Bài giảng Cấu trúc chương trình môn giáo dục công dân - Khối 10

1. Về kiến thức.

- Nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

- Hiểu được bản chất của thế giới là vật chất, vận động và phát triển theo những quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất từ đó con người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy.

 Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với khách thể qua các mối quan hệ.

 

doc80 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 9452 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Cấu trúc chương trình môn giáo dục công dân - Khối 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH MÔN GDCD - KHỐI 10 - GỒM HAI PHẦN PHẦN I: CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN - PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC - GỒM 9 BÀI Học xong phần này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. - Hiểu được bản chất của thế giới là vật chất, vận động và phát triển theo những quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất từ đó con người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy. Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với khách thể qua các mối quan hệ. 2. Về kĩ năng. Vận dụng được những tri thức triết học với tư cách là thế giới quan và phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông thường và các hiện tượng đạo đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật sẽ học ở phần sau. 3. Về thái độ. - Tôn trọng những quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội, khắc phục những biểu duy tâm trong cuộc sống, phê phán mê tín và tư tưởng không lành mạnh trong xã hội. - Có quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo cái mới, tiến bộ, tham gia tích cực và có trách nhiệm đối với các hoạt động cộng đồng. PHẦN MỘT GỒM CÁC BÀI Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Bài 8: TTXH và YTXH Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội PHẦN II: CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC Học xong phần này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. Hiểu được quan niệm đạo đức, một số phạm trù và giá trị đạo đức của người công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2. Về kĩ năng. - Có khả năng phân tích đánh giá các quan điểm, các hành vi, hiện tượng đạo đức trong đời sống, ở nhà trường và ngoài xã hội. - Biết tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức xã hội. 3. Về thái độ. - Tin tưởng vào các giá trị đạo đức xã hội. - Có tình cảm, niềm tin với các quan điểm, thái độ, hành vi đúng đắn và có thái độ phê phán đối với các quan điểm, thái độ hành vi không đúng. - Quan tâm học tập, rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân để trở thành công dân tốt. PHẦN II GỒM CÁC BÀI Bài 10: Quan niệm về đạo đức Bài 11: Một số phạm trù đạo đức cơ bản của đạo đức học Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình Bài 13: Công dân với cộng đồng Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân Giáo án số: 01 Ngày soạn: 06- 08-2011 Tuần thứ: 01 Lớp 10A11 10A12 10A13 10A14 Ngày dạy Sĩ số PHẦN I: CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN - PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA ỌC Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 1) I. Mục tiêu bài học. Học xong bài này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học. - Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT. 2. Về kĩ năng. Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm. 3. Về thái độ. Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - SGK, SGV GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin, bài tập tình huống GDCD 10 - Những nội dung có liên quan đến bài học III. Tiên trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra sách, vở và đồ dùng phục vụ học tập bộ môn. 3. Học bài mới. CMác cho rằng: Không có triết học thì không thể tiến lên phía trước. Vậy triết học có vai trò gì đối với cuộc sống. Để làm sáng tỏ vấn đề này hôm nay chúng ta sẽ học bài... Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt ? Theo em con người muốn nhận thức và cải tạo TG thì phải làm gì? Muốn nhận thức và cải tạo TG con người đã x.dựng nên nhiều môn KH ? Vậy các môn KH đều ng.cứu về một lĩnh vực hay không? ? Em hãy lấy VD về đối tượng ng.cứu của mỗi môn KH cụ thể? Như vậy TH là một môn KH trong những môn khoa học mà con người đã x.dựng nên. ? Vậy TH có phải là một môn KH ng.cứu một lĩnh vực cụ thể không? ? Vậy đối tượng ng.cứu của TH là gì? ? Em hãy SS đ.tượng ng.cứu của TH với các môn KH cụ thể. ? Từ đ.tượng ng.cứu của TH, theo em TH có vai trò gì đối với con người? ? Em hiểu thế nào là TGQ và PPL? TGQ = là q.niệm của con người về TG(n.thức thế giới 1 cách kq) PPL = là lý luận về PP ng.cứu (con đường nhận thức) Vậy để hiểu được thế nào là TGQ DV và TGQ DT. Chunga ta đi tìm hiểu nội dung vấn đè cơ bản của triết học. Lưu ý: DV = V.chất quyết định DT = ý thức quyết định Cho HS đọc phần “b” trang 5 và 6 ? Nội dung vấn đề cơ bản của TH gồm mấy mặt? (Gồm hai mặt) ? Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi gì? ? Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi gì? ? Vậy làm thế nào để phân biệt đâu là TGQ DV và đâu là TGQ DT? Người ta căn cứ vào cách trả lời cho hai câu hỏi trên để phân biệt. ? TGQ DV trả lời cho hai câu hỏi trên như thế nào? ? TGQ DT trả lời cho hai câu hỏi trên như thế nào? VD: Con chim bay từ đó con người sáng chế ra chiếc máy bay. ? Từ VD này VC và YT cái nào có trước cái nào có sau, khả năng cua con người ra sao? ? Vậy theo em thế giới quan nào mang tính khoa học? 1. Thế giới quan và phương pháp luận. a. Vai trò của TGQ, PPL của triết học. - Mỗi môn khoa học cụ thể chỉ đi sâu nghiên cứu một bộ phận, một lĩnh vực nhất định nào đó. VD: + Lịch sử: ng.cứu lịch sử của 1 dân tộc, quốc gia và của xã hội + Địa lí: ng.cứu ĐK tự nhiên, m.trường... +V.học: ng.cứu hình tượng, ngôn ngữ... - Triết học ng.cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới. - Đối tượng ng.cứu của TH: là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, xã hội và trong lĩnh vực tư duy. - KN TH: là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. - SS ĐT ng.cứu TH với các môn KH cụ thể + Giống: ng.cứu vận động, phát triển của TN, XH và TD. + Khác: . TH: có tính khái quát, toàn bộ TG VC . Các môn KH: có tính chất riêng lẻ của từng lĩnh vực. - Vai trò TH: là TGQ, PPL chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người. b. TGQ DV và TGQ DT - TGQ = quan niệm của con người về thế giới + DV = V.chất quyết định + DT = Ý thức quyết định - ND vấn đề cơ bản của TH: + Mặt 1: VC – YT cái nào có trước-sau, cái nào quyết định cái nào? + Mặt 2: Con người có thể nhận thức được thế giới không? - TGQ DV: VC có trước YT, quyết định ý thức và con người có thể nhận thức được TG. - TGQ DT: YT có trước VC, quyết định VC và con người không có khả năng nhận thức được thế giới. Như vậy: TGQ DV là đúng và có vai trò phát triển khoa học, nâng cao vai trò của con người đối với tự nhiên và xã hội. 4. Củng cố. - Hệ thống lại kiến thức trọng tâm của bài. - Cho học sinh trả lời và làm bài tập trong SGK. 5. Dăn dò nhắc nhở. Về nhà làm bài tập, học bài cũ và chuẩn bị mới trước khi đến lớp. Giáo án số: 02 Ngày soạn: 12- 08-2011 Tuần thứ: 02 Lớp 10A11 10A12 10A13 10A14 Ngày dạy Sĩ số Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 2) I. Mục tiêu bài học. Học xong bài này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Nhận biết được thế nào là PPL biện chứng và PPL siêu hình. - Nắm được sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC. 2. Về kĩ năng. Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của PP BC và PP SH. 3. Về thái độ. Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - SGK, SGV GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin - Phiếu học tập - Những nội dung có liên quan đến bài học III. Tiên trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Nội dung cơ bản của TH gồm mấy mặt? ? Làm cách nào để phân biệt TGQ DV với TGQ DT? 3. Học bài mới Giờ trước chúng ta đã khẳng định TGQ DV mang tính khoa học. Vậy giữa PPL BC và PPL SH PP nào mang tính khoa. Tại sao CNDV BC lại là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Để hiểu được thế nào là PPL BC và thế nào là PPL SH chúng ta phải nắm được thế nào là PP và PPL ? Em hiểu thế nào là PP và PPL? Gìơ trước chúng ta đã khẳng định TGQ DV là đúng mang tính khoa học, nâng cao vai trò của con người trước TN và XH. Vậy PPL BC và PPL SH thì PP nào mang tính khoa học. Chúng tìm hiểu 2 VD trng SGK trang 8. “ Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông” VD đã chỉ ra yếu tố vận động, phát triển không ngừng và mối liên hệ ràng buộc nhau. “ Cơ thể con người giống như một cỗ máy...” VD chỉ ra một cách máy móc, cô lập không có sự vận động và phát triển. ? Vậy theo em PP nào mang tính khoa học và đúng đắn giúp con ngưòi trong nhận thức và cải tạo thế giới? Suy cho cùng PPL BC và PPL SH đều là kết quả nhận thức của con người. Nhưng do hạn chế của nó PPL SH không đáp ứng được nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn Lập bảng so sánh Cho học sinh đọc hai VD trong SGK trang 9 và điền vào bảng (lập sẵn) hoặc phát phiếu học tập cho từng nhóm. ? Thông qua bảng tại sao CN DVBC là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC. 1. Thế giới quan duy vật và PPL biện chứng. c. PPL biện chứng và PPL siêu hình. - PP: là cách thức đạt tới mục đích đặt ra. - PPL: là khoa học về phương pháp nghiên cứu. - PPL biện chứng: + N.thức SV-HT trong sự vận động và phát triển không ngừng. + N.thức SV-HT trong mối liên hệ, ảnh hưởng, ràng buộc nhau. - PPL siêu hình: + N.thức SV-HT trong trạng thái cô lập, không có sự phát triển. + N.thức SV-HT không có sự ràng buộc, tách rời nhau một cách tuyệt đối. Như vậy: PPL BC mang tính đúng đắn giúp con người trong nhận thức và cải tạo thế giới. 2. CNDV BC-Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC. TGQ PPL V.dụ Các nhà DV trước C.Mác Duy vật Siêu hình T.giới TN có trước nhưng c.người lại phụ thuộc vào số trời Các nhà BC trước C.Mác Duy tâm Biện chứng YT có trước VC và q.định VC TH Mác- Lênin Duy vật Biện chứng T.giới k.quan tồn tại độc lập với YT, luôn v.động và pt - TH Mác-Lênin là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC tức là: + TGQ: phải đứng trên quan điểm DVBC + PPL: phải đứng trên quan điểm BCDV .4. Củng cố - Hệ thống lại kiến thức trọng tâm của tiết và toàn bài - Cho học sinh lập bảng so sánh + So sánh giữa TGQ DV và TGQ DT TGQ DV TGQ DT Q.hệ giữa VC và YT Ví dụ + So sánh giữa PPL BC với PPL SH PPL BC PPL SH Q.hệ giữa các SV-HT và VĐ, pt Ví dụ - Cho học sinh làm bài tập trong SGK + Bài tập 2: + Bài tập 3: + Cho HS nhắc lại sự giống-khác nhau về đối tượng ng.cứu của TH với các môn KH khác 5. Dặn dò nhắc nhở. Về nhà làm các bài tập còn lại, học bài cũ và chuẩn bị bài 2 trước khi đến lớp. Giáo án số: 03 Ngày soạn:20- 08-2011 Tuần thứ: 03 Lớp 10A11 10A12 10A13 10A14 Ngày dạy Sĩ số Bài 2: THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN (Tiết 1) I. Mục tiêu bài học. Học xong tiết 1 học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan. - Biết được con người là sản phẩm của giới tự nhiên. 2. Về kĩ năng. Vận dụng những kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh các loài thực-động vật và con người đều có nguồn gốc từ tự nhiên. 3. Về thái độ. Tin tưởng vào khả năng nhận thức của con người và phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc con người. II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - SGK, SGV GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin - Những nội dung có liên quan đến bài học III. Tiên trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Thế nào là PPL BC và thế nào là PPL SH? ? SS về sự khác nhau giữa TGQ DV và TGQ DT (mối quan hệ giữa VC-YT)? 3. Học bài mới Thế xung quanh ta là vô tận. Vậy thế giới là tự có hay do một lực lượng thần bí, thượng đế tạo ra. Con người có gốc từ đâu hay do thượng đế tạo ra. Để làm sáng tỏ vấn đề này chúng ta cùng đi tìm hiểu bài 2 tiết một. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Cho học sinh đọc và suy nghĩ về các thông tin trong sách giáo khoa trang 13. Sau đó cho học sinh cả lớp thảo luận các câu hỏi sau ? Theo em giới tự nhiên bao gồm những yếu tố nào? ? Sự vận động và phát triển của giới tự nhiên có phụ thuộc vào ý muốn của con người không? Vì sao? Lấy ví dụ chứng minh? ? Em hãy chứng minh giới tự nhiên là tự có? Lấy ví dụ minh hoạ? ? Em hãy cho biết vì sao nói giới tự nhiên tồn tại khách quan? Cho học sinh đọc phần 2 “a” trong sách giáo khoa trang 14 Truyện thần thoại “bà nữ oa” đã dùng bùn vàng đã nặn ra con người và thổi vào đó sự sống. Theo đạo thiên chúa dùng đất sét nặn ra người đàn ông và lấy cái xương sườn thứ bảy nặn ra người đàn bà. ? Em có suy nghĩ gì về hai quan niệm trên? Cho học sinh cả lớp thảo luận các câu hỏi sau ? Bằng kiến thức lịch sử em hãy cho biết con người có quá trình tiến hoá như thế nào? Từ vượn = người (5 đến 7 vạn năm) ? Em có biết công trình khoa học nào đã khẳng định con người có nguồn gốc từ động vật? ? Con người có đặc điểm gì giống và khác với động vật? ? Em có kết luận gì về nguồn gốc con người? ? Em có suy nghĩ gì về câu nói: Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội trong tính hiện thực của nó. ? Tại sao nói con người là sản phẩm của giới tự nhiên? 1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan. - Giới tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất => con người và xã hội loài người là một bộ phận của giới tự nhiên ấy. - Sự vận động và phát triển của giới tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn của con người - Giới tự nhiên là tự có, không do ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra. - Mọi SV-HT trong giới tự nhiên đều có quá trình hình thành, vận động và phát triển theo những quy luật vốn có của nó. 2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. a. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên. - Khoa học ng.cứu loài người có nguồn gốc từ động vật (vượn cổ cách 5 đến 7 vạn năm) - Công trình “Nguồn gốc loài người và chọn lọc giới tính” của Đacuyn năm 1871 đã khẳng định con người có nguồn gốc từ động vật. => Như vậy, con người có nguồn gốc từ động vật và là kết quả phát triển lâu dài của giới tự nhiên. - Điểm giống với động vật.(nhu cầu, tính bản năng) - Điểm khác với động vật. + Đ.vật mang tính bản năng, thích nghi thụ động. + Con người có ý thức, ng.ngữ, tư duy và có khả năng nhận thức và cải tạo tự nhiên - Con người là sản phẩm của giới tự nhiên, tồn tại và phát triển cùng với môi trường tự nhiên. 4. Củng cố. - Hệ thống lại những kiến thức cơ bản của tiết - Cho HS trả lời một số câu hỏi: + Tại sao nói con người vừa mang bản chất sinh học vừa mang bản chất xã hội? Bản chất nào là quyết định? + Sự tác động của con người vào giới tự nhiên có thể xẩy ra theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Hãy nêu hai hướng đó và cho ví dụ minh hoạ? 5. Dặn dò nhắc nhở. Về nhà làm b.tập cuối phần bài học, học bài cũ và c.bị bài mới trước khi đến lớp. Giáo án số: 04 Ngày soạn: 25- 08-2010 Tuần thứ: 04 Lớp 10A11 10A12 10A13 10A14 Ngày dạy Sĩ số Bài 2: THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN (Tiết 2) I. Mục tiêu bài học. Học xong tiết này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Học sinh nắm được xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên. - Con người có khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên. 2. Về kĩ năng. Chứng minh được con người có thể n.thức và cải tạo giới tự nhiên và đời sống xã hội. 3. Về thái độ. Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiện của con người và phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc con người. II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - SGK, SGV GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin - Những nội dung có liên quan đến bài học III. Tiên trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Em hãy chứng minh giới tự nhiên là tự có? Tại sao con người là sản phẩm của giới tự nhiên? 3. Học bài mới Giờ trước chúng ta đã chứng minh con người là sản phẩm của giới tự nhiên chứ không phải do thần linh hay thượng đế nào sáng tạo ra. Vậy XH có nguồn gốc từ đâu, đồng thời con người có thể nhận thức và cải tạo được thế giới hay không? đó chính là nội dung nghiên cứu của bài hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt Giáo viên sử dụng phương pháp động não, kết hợp với giảng giải bằng cách nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp bằng một số câu hỏi gợi mở. ? Em có đồng ý với quản điểm cho rằng: thần linh quyết định mọi sự biến hoá của xã hội không? Vì sao? ? Xã hội có nguồn gốc từ đâu? dựa trên cơ sở nào em khẳng định như vậy? Con người có trước hay xã hội loài người có trước? ? Xã hội loài người đã và đang trải qua những giai đoạn phát triển nào? ? Theo em yếu tố chủ yếu nào đã tạo nên sự biến dổi của xã hội? ? Vì sao nói xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên? Tiến hành thảo luận nhóm tìm hiểu khả năng nhận thức và cải tạo thế giới khách quan của con người. GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận về thông tin khả năng nhận thức của con người trong SGK. Nhóm 1: Yêu cầu HS đọc phần in nghiêng trong SGK trang 15 sau đó đưa ra ý kiến nhận xét? Nhóm 2: Con người có thể nhận thức được thế giới khách quan không? Dựa vào đâu con người có thể nhận thức được thế giới khách quan? Cho ví dụ minh họa? Nhóm 3: Trong các hoạt động tác động vào tự nhiên hoặc xã hội mà em biết, hoạt dộng nào có ích, hoạt động nào có hại cho con người và tự nhiên em hãy giải thích vì sao? Nhóm 4: Trong cải tạo tự nhiên và xã hội, nếu không tuân theo các quy luật khách quan thì điều gì sẽ xẩy ra? Cho ví dụ minh họa? Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả thảo luận, lớp tranh luận bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và kết luận. 2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. b. Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên. - Xã hội loại người phát triển từ thấp đến cao (đã và đang trải qua 5 giai đoạn pt) - Yếu tố chủ yếu tạo nên xã hội là do hoạt động của con người. - Có con người mới có xã hội, mà con người là sản phẩm của giới tự nhiên nên xã hội cũng là sản phẩm của giới tự nhiên. - Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên vì xã hội là hình thức tổ chức cao nhất của giới tự nhiên có cơ cấu xã hội mang tính lịch sử riêng, có những quy luật riêng. c. Con người có thể nhận thức, cải tại thế giới khách quan. - Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới khách quan vì: + Nhờ các giác quan và bộ não + Nhờ nhận thức được nên con người có thể cải tạo được thế giới khách quan. - Nhận thức và cải tạo thế giới khách quan phải tuân theo quy luật vận động khách quan vốn có của nó. - Nếu không tôn trọng quy luật khách quan con người sẽ gây hại cho TN và XH. 4. Củng cố. - GV hệ thống và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của tiết và toàn bài - Cho HS làm bài tập 2 trong SGK trang 18 5. Dặn dò nhắc nhở. Về nhà làm các bài tập còn lại ở cuối bài học, học bài cũ và chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Giáo án số: 05 Ngày soạn: 31- 08-2011 Tuần thứ: 05 Lớp 10A11 10A12 10A13 10A14 Ngày dạy Sĩ số Bài 3 - SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT I. Mục tiêu bài học. Học xong bài này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của CNDVBC. - Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất và phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. 2. Về kĩ năng. - Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. - So sách được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển 3. Về thái độ. Xem xét SVHT trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng. II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - SGK, SGV GDCD 10 - Câu hỏi tình huống GDCD 10, TLBD ND và PP GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin - Sơ đồ về các chiều hướng vận động III. Tiên trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Em hãy giải thích tại sao con người có thể nhận thức và cải tạo được TG KQ? 3. Học bài mới. Tục truyền: Trong một cuộc tranh luận giữa các nhà triết học cổ đại Hi Lạp, một bên khẳng đình sự vật là tĩnh tại bất động. Còn bên kia thì ngược lại. thay cho lời tranh luận, một nhà triết học đã đứng dậy, rời bỏ phòng họp. Cử chỉ cuối cùng nói lên ông ta thuộc phía nào của cuộc tranh luận.... đó là nội dung nghiên cứu của bài hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt Giáo viên cho học sinh thảo luận VD (phần in nghiêng trang 19 SGK) và hướng dẫn học sinh tìm thêm các VD để học sinh tìm ra nội hàm khái niệm vận động. ? Em hãy quan sát xung quanh em có SVHT nào không vận động không? có ý kiến: “Con tàu thì vận động còn đường tàu thì không” em có suy nghĩ gì? Cho học sinh đọc phần in nghiêng trang 20 sách giáo khoa và sau đó đưa ra các câu hỏi học sinh cùng thảo luận. ? Theo em tại sao vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất? Cho ví dụ? ? Theo em giữa vận động và đứng im cái nào là tuyệt đối cái nào là tương đối? Thế giới vật chất hết sức phong phú và đa dạng cho nên hình thức vận động cũng đa dạng và phong phú, nhưng triết học Mác Lênin đã khái quát thành 5 hình thức vận động cơ bản từ thấp đến cao. ? Cho học sinh lấy ví dụ cho từng hình thức vận động? ? Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau không? theo chiều hướng nào? Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời theo các câu hỏi sau. ? Theo em tất cả mọi sự vận động có phải đều là phát triển không? vì sao? ? Sự biến đổi như thế nào của SVHT được gọi là sự phát triển? ? Em hãy chỉ ra sự giống và khác nhau giữa vận động và đứng im? Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học để làm sáng tỏ vấn đề này? Tổ chức cho học sinh cả lớp thảo luận, phân tích phần in nghiêng trong sách giáo khoa trang 22. phân tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta trong giai đoạn 1954 - 1975. ? Giai đoạn cách mạng này diễn ra đơn giản hay phức tạp? ? Có lúc nào quanh co hay thụt lùi không? kết quả cuối cùng là gì? GV nhận xét và đưa ra kết luận? ? Qua bài học này em rút ra bài học gì cho bản thân? 1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động a. Thế nào là vận động. - Nhận xét: + Mọi SV - HT đều vận động + Có trong tự nhiên và xã hội + Có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp - Khái niệm: Vận động là sự biến đổi nói chung của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xẫ hội. b. Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất. - Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các SVHT VD: Sự sống chỉ tồn tại khi có trao đổi chất với môi trường hay trái đất chỉ tồn tại khi tự nó quay quanh trục của nó và xung quanh mặt trời. - Vận động là tuyệt đối còn đứng im là tương đối tạm thời. c. Các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. - Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật trong không gian – cho ví dụ - Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, hạt cơ bản... – cho ví dụ - Vận động hóa học: quá trình hóa hợp và phân giải các chất – cho ví dụ - Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường – cho ví dụ - Vận động xã hội: sự biến đổi thay thế các xã hội trong lịch sử – cho ví dụ * Mối quan hệ giữa các hình thức vận động - Có mối quan hệ chặt chẽ - Dạng vận động sau bao giờ cũng cao hơn và bao hàm vận động trước. 2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển. a. Thế nào là phát triển. - Phát triển là VĐ tiến lên từ thấp đến cao - PT từ đơn giản dến phức tạp, hoàn thiện - Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cho cái lạc hậu. b. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. - Vận động có nhiều khuynh hứớng, trong đó vận động tiến lên (phát triển) là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. * Bài học: - Luôn luôn nhìn nhận sự vật hiện tượng trong trạng thái vận động - Tuân theo sự VĐ của quy luật TN và XH - Luôn ủng hộ cái mới, cái tiến bộ. 4. Củng cố. - Hệ thống lại kiến thức cơ bản, trong tâm của bài. - Cho học sinh làm bài tập 6 trong SGK trang 23 (thể hiện bằng sơ đồ) XH SH HH VL CH 5. Dặn dò nhắc nhở. Về nhà trả lời các câu hỏi cuối bài học, học bài cũ và chuẩn bị bài mới. Giáo án số: 06 Ngày soạn: 08 – 09 - 2011 Tuần thứ: 06 Lớp 10A11 10A12 10A13 10A14 Ngày dạy Sĩ số Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SVHT (Tiết 1) I. Mục tiêu bài học. Học xong tiết 1 bài này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. - Hiểu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của CNDVBC. - Nắm được mặt đối lập của mâu thuẫn, sự thống nhất giữa các mặt đối lập. 2. Về kĩ năng. - Biết phân tích và so sánh giữa mâu thuẫn triết học với mâu thuẫn thông thường. - Biết

File đính kèm:

  • docgiao an gdcd 10 rat hay.doc