Bài giảng Đất nước (Trích trường ca mặt đường khát vọng, tác giả Nguyễn Khoa Điềm)

Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

Sinh 1943, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.

- Xuất thân: trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.

1964: tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.

- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.

 

 

 

ppt74 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2573 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Đất nước (Trích trường ca mặt đường khát vọng, tác giả Nguyễn Khoa Điềm), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Sinh 1943, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. - Xuất thân: trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng. - 1964: tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội  trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975. - Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ. - Là một trong những cây bút tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ trong những năm chống Mĩ. - Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận. Một bài thơ hay của Nguyễn Khoa Điềm - Tác phẩm chính: + Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972) + Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974) + Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986) + Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990) + Cõi lặng (thơ, 2007) Năm 1971, ở giữa chiến khu Trị - Thiên, hướng về tuổi trẻ Việt Nam trong những ngày sục sôi đánh Mĩ, Nguyễn Khoa Điềm viết "Mặt đường khát vọng".  Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong kháng chiến chống Mỹ 2. Trường ca Mặt đường khát vọng: a. Hoàn cảnh sáng tác: b. Nội dung: Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam trước 1975: - Nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ - Hướng về nhân dân, đất nước - Ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc đấu tranh của toàn dân tộc. 3. Đoạn trích: a. Xuất xứ: Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” b. Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại. c. Thể loại: Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình) d. Bố cục: Gồm hai phần: - Phần 1: Từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời”  Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước. - Phần 2: Còn lại  Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”. của Nguyễn Đình Thi của Hoàng Cầm trong thơ Tế Hanh trong thơ Giang Nam II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Phần 1: Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước: a. Cảm nhận về phương diện sinh thành và tồn tại của Đất Nước: Truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên "Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả dập dờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều“ (Quê hương Việt Nam, Nguyễn Đình Thi)  Cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng "Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? - Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn Khi Nguyễn Huệ cỡi voi vào cửa Bắc Hưng Đạo diệt quân Nguyên trong sóng Bạch Đằng". (“Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”, Chế Lan Viên)  Chế Lan Viên nhìn đất nước qua những trang sử hào hùng Quang Trung đại đế Hưng Đạo Đại Vương - Theo tác giả, đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, bình dị nhất trong đời sống vật chất và tâm hồn của mỗi con người: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa.." mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó..” Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi + Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”  khắc sâu những hình ảnh về cuộc sống của cha ông trong quá khứ. + Đất Nước có trong hình ảnh "miếng trầu bây giờ bà ăn"  gợi người đọc nhớ đến tục ăn trầu và truyện cổ tích "Trầu Cau". + Đất Nước gắn liền với lịch sử đấu tranh của dân tộc: Truyền thuyết "Thánh Gióng"  cho biết sự vươn mình, đánh dấu về sức mạnh quật khởi của dân tộc trong sự nghiệp chiến đấu hi sinh bảo vệ bờ cõi. + Đất Nước còn gắn với phong tục tập quán quen thuộc (Tóc mẹ thì bới sau đầu) và đạo lí tốt đẹp lâu đời của dân tộc - tình nghĩa thủy chung vợ chồng (Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn) + Đất Nước gắn với những vật dụng thân thuộc hàng ngày, gắn với quá trình lao động cần cù, lam lũ của con người: . Mỗi vật dụng đều có một cái tên riêng "Cái kèo cái cột thành tên"  những cái tên có từ rất lâu, từ khi con người biết "dựng nhà, dựng cửa". Làng quê Việt Nam có luỹ tre xanh, có mái nhà tranh . Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề trồng lúa nước lâu đời. Khi hạt gạo được sáng tạo nên bằng sự cần cù lam lũ của con người thì ngôn từ "xay, giã, giần, sàng" cũng xuất hiện. - Lịch sử lâu đời của đất nước: Được nhắc đến bằng: + câu chuyện cổ tích “Trầu cau”, + truyền thuyết Thánh Gióng, + phong tục tập quán, + nền văn minh lúa nước.  Cảm nhận về sự sinh thành và tồn tại của Đất nước, tác giả dùng một loạt hình ảnh và ngôn từ đậm màu sắc dân gian: miếng trầu, các truyện kể dân gian, thành ngữ "gừng cay muối mặn", "một nắng hai sương"  Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử. b. Cảm nhận về phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử của đất nước (Đất Nước là gì?): - Về phương diện không gian địa lí: Tác giả chia tách khái niệm Đất Nước thành hai yếu tố Đất và Nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc: + Đất Nước là không gian gần gũi, gắn bó với mỗi người: . Là nơi gắn với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày: Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm . Là nơi gắn với kỉ niệm tình yêu đôi lứa: Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm + Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể: Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc" Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi“  những hình ảnh ca dao gợi không gian mênh mông  niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận. Thời gian đằng đẵng Không gian mênh mông Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ + Đất Nước còn là không gian sinh tồn, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng người Việt qua biết bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau) + Tất cả đều không quên nguồn cội: Hằng năm ăn đâu làm đâu Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ LỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG  Trong cái nhìn về không gian đất nước, Nguyễn Khoa Điềm nghiêng nhiều về các không gian đời thường, thân quen với mọi người. Làng quê Việt Nam luôn thanh bình - Về phương diện thời gian lịch sử: + Đất Nước gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết các vua Hùng dựng nước  Tác giả kể ra huyền thoại "Lạc Long Quân và Âu Cơ", truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiêng liêng của dân tộc. Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng - Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng: + Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người: “Trong anh và em hôm nay, Đều có một phần Đất Nước”  Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân, mà là của đất nước. Bởi mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước. + Đất nước là sự hài hoà hợp giữa nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm) . cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn”)  Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết của dân tộc. Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng - Lời nhắn nhủ của tác giả: - Lời nhắn nhủ của tác giả: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời..  Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân: Cần có trách nhiệm giữ gìn, xây đắp, làm cho đất nước sống mãi muôn đời. 2. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”: a. Sự "hiện diện" của nhân dân trong những danh lam thắng cảnh của đất nước: - Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân: + Tác giả đã có cái nhìn khám phá và đậm chất nhân văn: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”  Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước. Núi Vọng Phu  Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước. hòn Trống Mái  Cái "gót ngựa của Thánh Gióng" đã "để lại" cho đất nước bao ao đầm ở vùng Hà Bắc ngày nay. + Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Đất Nước về mặt lịch sử và truyền thống: "Gót ngựa của … … Hùng Vương"  "Chín mươi chín" núi con Voi đã quần tụ, chung sức chung lòng "góp mình dựng đất tổ Hùng Vương". + Đất Nước ta còn có những dòng sông thơ mộng: Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm  Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà quê hương có "dòng sông xanh thẳm" cho nước ngọt phù sa, nhiều tôm cá, mênh mông biển lúa bốn mùa. + Ngắm núi Bút, non Nghiên, Nguyễn Khoa Điềm nghĩ về người học trò nghèo: Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên  "Nghèo" mà vẫn góp cho đất nước ta núi Bút non Nghiên, làm rạng rỡ nền văn hiến Đại Việt, văn hiến Việt Nam. + Tư tưởng "Đất Nước là của nhân dân" cũng thể hiện trong kì quan nổi tiếng, những tên tuổi có công với dân với nước: “Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”  Hạ Long trở thành kì quan, thắng cảnh là nhờ có "con cóc, con gà quê hương cùng góp cho".  Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên. Sông Ông Đốc  Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên. Cồn Ông Trang  Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên. Bà Điểm  Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên. Núi Bà Đen - Qua cái nhìn của nhà thơ, mỗi danh thắng còn ẩn chứa nét đẹp tâm hồn của nhân dân: + Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái biểu tượng cho sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng thắm thiết. + Những "ao đầm" mà "gót ngựa Thánh Gióng đi qua" tượng trưng cho truyền thống yêu nước và sức mạnh bất khuất của dân tộc. + Núi Bút non Nghiên tượng trưng cho truyền thống hiếu học, vượt khó vươn lên của nhân dân. + Những địa danh ở vùng cực Nam đất nước xa xôi tượng trưng cho tinh thần xả thân vì cộng đồng, đức tính cần cù, siêng năng, dũng cảm trong lao động sáng tạo của nhân dân ta. - Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau 4.000 năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta + Những tên núi, tên sông, tên làng, tên bản, tên ruộng đồng , gò bãi… bất cứ đâu trên đất nước đều mang theo "một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha" + Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức và khát vọng của nhân dân - những con người bình thường, vô danh. + Tầm vóc của Đất Nước và nhân dân không chỉ trên bình diện địa lí "mênh mông" mà còn ở dòng chảy thời gian lịch sử “bốn nghìn năm” "đằng đẵng". Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị: b. Vai trò của nhân dân qua bốn ngàn năm lịch sử Đất Nước: - Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân đã “làm nên đất nước muôn đời”: Em ơi em Hãy nhìn rất xa Vào 4.000 năm Đất Nước Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng Khi có giặc người con trai ra trận Người con gái trở về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhỏ Nhưng em biết không Có biết bao người con gái, con trai Trong 4.000 lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước  Nhân dân Việt Nam từ thế hệ này đến thế hệ khác nối tiếp nhau trong lao động và đánh giặc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyển lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái - Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:  Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh”  Chính nhân dân là người đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa tinh thần và vật chất. Từ "hạt lúa", ngọn lửa, tiếng nói đến cả "tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân". - Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc: + Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù: Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước là Đất Nước nhân dân Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại  Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình. - Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu: “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”  Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại” c. Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca dao, thần thoạt: - Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc: + Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”, + Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội) + Kiên gan, bền chí trong công cuộc bảo vệ đất nước (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu) - Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò: Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi  như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước. III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK)

File đính kèm:

  • pptDat Nuoc Nguyen Khoa Diem.ppt