Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Tuần 12 - Tiết 23: Nam châm vĩnh cửu

. MỤC TIÊU:

 +Mô tả được từ tính của nam châm.

 + Biết cách xác định các cực từ Bắc, nam của nam châm.

 +Biết được các cực từ nào thì hút nhau, loại nào thì đẩy nhau.

+ Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn.

+ Có kĩ năng xác định cực của nam châm.

+ Giải thích được hoạt động của la bàn, biết cách sử dụng la bàn để xác định phương hướng.

+ Yêu thích môn học.

 

doc62 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Tuần 12 - Tiết 23: Nam châm vĩnh cửu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: điện từ học Tuần 12 Tiết 23. nam châm vĩnh cửu Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu: +Mô tả được từ tính của nam châm. + Biết cách xác định các cực từ Bắc, nam của nam châm. +Biết được các cực từ nào thì hút nhau, loại nào thì đẩy nhau. + Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn. + Có kĩ năng xác định cực của nam châm. + Giải thích được hoạt động của la bàn, biết cách sử dụng la bàn để xác định phương hướng. + Yêu thích môn học. II.Chuẩn bị +2 thanh nam châm thẳng, trong đó một cực đã được bọc kín để che phần sơn màu và tên các cực. + Một ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ, nhôm, đồng, nhựa xốp. + 1 nam châm chữ U. + 1 kim nam châm đặt trên một mũi nhọn. + 1 la bàn. + 1 giá thí nghiệm và một sợi dây treo thanh nam châm. III. Tiến trình lên lớp. Tg Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1. giới thiệu mục tiêu chương II - tổ chức tình huống học tập - GV yêu cầu 1 HS đọc mục tiêu chương II. - ĐVĐ: Bài đầu tiên chúng ta nhớ lại các đưc điểm của nam châm vĩnh cửu mà chúng ta đã biết từ lớp 5, 7. - Cá nhân HS đọc SGK để nắm rõ được những mục tiêu cơ bản của chương II. Hoạt động 2. nhớ lại các kiến thức ở lớp 5, 7 về từ tính của nam châm - GV tổ chức cho HS nhớ lại các kiến thức cũ: + Nam châm là vật có đặc điểm gì? + Dựa vào kiến thức nào đã biết để loại sắt ra khỏi hỗn hợp? - GV yêu cầu các nhóm thảo luận đưa ra phương án và tiến hành thí nghiệm C1. - Gọi HS các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. - GV nhấn mạnh: nam châm có tính hút sắt. I. Từ tính của nam châm 1. Thí nghiệm - HS nhớ lại kiến thức cũ, có thể nêu được ngay mọt số đặc điểm của nam châm: Nam châm hút sắt hay bị sắt hút, nam châm có hai cực Bắc và Nam.. - HS nêu phương án loại sắt ra khỏi hỗn hợp. - Các nhóm tiến hành thí nghiệm C1. Hoạt động 3.phát hiện thêm tính chất từ của nam châm - Yêu cầu HS đọc SGK để nắm vững yêu cầu của C2. Gọi 1 HS nhắc lại nhiệm vụ. - Giao dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm, nhắcnhở HS theo dõi, quan sát để rút ra kết luận. - Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày từng phần của C2. Thảo luận chung cả lớp để rút ra kết luận. - Gọi HS đọc kết luận trang 58 và yêu cầu HS ghi lại kết luận vào vở. - Gọi HS đọc thống báo SKG trang 59 để ghi nhớ: + Quy ước kí hiệu tên cực từ, đánh dấu bằng màu sơn các cực từ của nam châm. + Tên các vật liệu từ. - Yêu cầu HS dựa vào hình vẽ trong SGK và nam châm có trong bộ thí nghiệm của các nhóm gọi tên các loại nam châm. - Cá nhân HS đọc SGK C2, nắm vững yêu cầu. - Các nhóm thực hiện theo yêu cầu của C2. Cả lớp chú ý quan sát, trao đổi trả loài C2. - Đại diện các nhóm trình bày từng phần của C2. Tham gia thảo luận trên lớp. - Yêu cầu nêu được: C2: + Khi nam châm đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nam - bắc. + Khi đã đứng yên, nam châm vãn chỉ hướng nam- bắc. 2. Kết luận: Bất kỳ nam châm nào cũng có hai cực từ. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng nam gọi là cực Nam. - Cá nhân HS đọc phần ghi thông báo SGK ghi nhớ kí hiệu tên từ cực, đánh dấu màu từ cực của nam châm và tên các vật liệu từ. - HS quan sát hình vẽ kết hợp với nam châm có sẵn trong bộ thí nghiệm của các nhóm để nhận biết các nam châm. - 1, 2 HS gọi tên các nam châm trong bộ thí nghiệm của nhóm mình. Hoạt động 4. tìm hiểu tương tác giữa hai nam châm - Yêu cầu HS dựa vào hình vẽ 21.3 à yêu cầu ghi trong câu C3, C4 làm thí nghiệm theo nhóm. - Hướng dẫn HS thảo luận C3, C4 qua kết quả thí nghiệm. - Gọi 1 HS nêu kết luận về sự tương tác giữa các nam châm qua thí nghiệm Yêu cầu ghi kết luận vào vở. II. tương tác giữa hai nam châm. 1. Thí nghiệm. - HS làm thí nghiệm theo nhóm để trả lời C3 C4. - Hs tham gia thảo luận trên lớp C3, C4. C3: Đưa từ cực nam của thanh nam châm lại gần kim nam châm cực bắc của kim nam châm bị hút về phía cực nam của thanh nam châm. C4: Đổi đầu của 1 trong hai nam châm rồi đưa lại gần Các cực cùng tên thì đẩy nhau, các cực khác tên thì hút nhau. 2. Kết luận: Khi đặt hai nam châm gần nhau, các cực cùng tên đẩy nhau, các cực khác tên thì hút nhau. Hoạt động 5. vận dụng - củng cố - hướng dẫn về nhà - Yêu cầu HS neu các đặc điểm cuảe nam châm từ đã tìm hiểu và hệ thống lại qua tiết học hôm nay. - Vận dụng C6. yêu cầu HS nêu cấu tạo và hoạt động Tác dụng của la bàn. - Tương tự hướng dẫn HS thảo luận C7, C8. - Với C7, GV có thể yêu cầu HS xác định cực từ của nam châm có trong bộ thí nghiệm. Với kim nam châm phải xác định cực từ như thế nào? - GV lưu ý HS thường nhầm kí hiệu N là nam. - ? Cho hao thanh thép giống hệt nhau, một thanh có từ tính. Làm thế nào để phân biệt hai thanh? - HS nêu được đặc điểm của nam châm như phần ghi nhớ cuối bài và ghi nhớ tại lớp. - Cá nhân HS tìm hiểu về la bàn và trả lời C6. C6: Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm bởi vì tại mọi vị trí trên trái Đất ( trừ hai địa cực) kim nam châm luôn chỉ hướng nam - bắc địa lí. La bàn dùng để cxác định phương hướng dùng cho người đi biển, đi rừng,... - Yêu cầu với C7: Đầu nào của nam châm có ghi chữ N là cực Bắc, đầu nào ghi chữ S thì là cực Nam. Với kim nam châm HS phải dựa vào màu sắc hoặc kiểm tra: + Dùng nam châm khác đã biết cực từ đưa lại gần, dựa vào tương tác giữa 2 nam châm để xác định tên cực từ. + Đặt kim nam châm tự do, dựa vào định hướng của kim nam châm để biết được tên cực từ của kim nam châm. - HS thảo luận đưa ra câu trả lời. Hoạt động 6. hướng dẫn về nhà - Đọc kĩ phần " Có thể em chưa biết" - Học kĩ bài và làm bài tập 21. Tuần 12 Tiết 24. tác dụng từ của dòng điện - từ trường Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: + Mô tả được thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện. + Trả lời được câu hỏi, từ trường tồn tai ở đâu. + Biết cách nhận biết từ trường. 2. Kĩ năng: + Lắp đặt thí nghiệm. + Nhận biết từ trường. 3.Thái độ: + ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lí. II.Chuẩn bị + Với mỗi nhóm HS: 2 giá thí nghiệm; 1 nguồn điện 3V; 1 kim nam châm được đặt trên gía có trục thẳng đứng; 1 công tắc; 1 đoạn dây dẫn bằng consstantan dài 40cm; 5 đoạn dây nối; 1 biến trở; 1 ampe kế ( 0,1 - 1,5A). III. Tiến trình lên lớp. Tg Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi 1 HS lên bảng chữa bài tập 21.2; 21.3 từ kết quả đó nêu các đặc điểm của nam châm. - yêu cầu cả lớp lắng nghe, nêu nhận xét. * ĐVĐ: Như SGK. - 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi. HS khác lắng nghe. Bài 21.2: Nếu hai thanh thépa luôn hút nhau bất kể đưa đầu nào của chúng gần lại nhau. Có thể kết luận được rằng một trong hai thanh này không phải là nam châm vì Nếu cả hai đều là nam châm thì khi đổi đầu chúng phải đẩy nhau. Bài 21.3: Để xác định tên từ cực của một thanh nam châm khi màu sơn đánh dấu cực đã bị tróc hết có thể làm theo một trong các cách sau: - Để thanh nam châm tự do đựa vào định hướng của thanh nam châm để xác định cực. - Dùng một thanh nam châm khác đã biết tên cực dựa vào tương tác giữa hai nam châm để biết tên cực của thanh nam châm. Hoạt động 2. phát hiện tính chất từ của dòng điện - Yêu cầu HS nghiện cứu cách bố trí thí nghiệm trong hình 22.1. - Gọi HS nêu mục đích thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm. -Yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát để trả lời câu C1. - GV lưu ý HS bố trí thí nghiệm sao cho đoạn dây dẫn AB song song với trục của kim nam châm, kiểm tra điểm tiếp xúc trước khi đóng công tắc quan sát hiện tượng xảy ra với kim nam châm. Ngắt công tắc quan sát vị trí của kim nam châm lúc này. - Thí nghiệm đó chứng tỏ điều gì? - GV thông báo: Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình dạng bất kì đều gây ra các dụng lực gọi là tác dụng từ lên kim nam châm đặt gần nó. Ta nói rằng dòng điện có tác dụng từ. I. Lực từ. 1. Thí nghiệm - Cá nhân HS nghiên cứu thí nghiệm hình 22.1, nêu mục đích thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm: + Mục đích thí nghiệm: Kiểm tra xem dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có tác dụng từ hay không? + Bố trí thí nghiệm: Như hình 22.1. + Tiến hành thí nghiệm: Cho dòng điện chạy qua dây dẫn, quan sát hiện tượng xảy ra. - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, sau đó trả lời C1. C1: Khi cho dòng điện cahỵ qua dây dẫn kim nam châm bị lệch đi. Khi ngắt dòng điện kim nam châm lại trở về vị trí cũ. - HS rút ra kết luận: Dòng điện gây ra tác dụng lực lên kim nam châm đặt gần nó chứng tỏ dòng điện có tác dụng từ. - HS ghi kết luận vào vở. 2. Kết luận: Dòng điện có tác dụng từ. Hoạt động 3.tìm hiểu từ trường. * Chuyển ý: Trong thí nghiệm trên, nam châm được bố trí nằm dưới và song song với dây dẫn thì chịu tác dụng của lực từ. Có phải chỉ có vị trí đó mới có tác dụng lên kim nam châm hay không? Làm thế nào để trả lời được câu hỏi này? - Gọi HS nêu phương án kiểm tra thống nhất cách tiến hành thí nghiệm. - Yêu cầu các nhóm chia các bạn trong nhóm làm đôi, một nửa tiến hành thí nghiệm với dây dẫn có dòng điện, một nửa tiến hành thí nghiệm với thanh nam châm thống nhất trả lời C3, C4. - Thí nghiệm chứng tỏ không gian xung quanh nam châm và xung quanh dòng điện có gì đặc biệt? - Yêu cầu HS đọc kết luận phần 2 để trả lời câu hỏi: Từ trường tồn tại ở đâu? - HS sinh nêu phương án thí nghiệm trả lời câu hỏi GV đặt ra. HS có thể đưa ra phương án đưa kim nam châm đến các vị trí khác nhau xung quanh dây dẫn. II. Từ trường 1. Thí nghiệm - HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm để trả lời C2, C3. C2: Khi đưa kim nam châm đến các vị trí khác nhau xung quanh dây dẫn có dòng điện hoặc xung quanh thanh nam châm Kim nam châm lệch khỏi hướng Nam - Bắc địa lí. C4: ở mỗi vị trí, sau khi nam châm đã đứng yên, xoay cho nó lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay, kim nam châm luôn chỉ một hướng xác định. - Thí nghiệm đó chứng tỏ không gian xung quanh nam châm và xung quanh dòng điện có tác dụng tư lên kim nam châm đặt trong nó. - HS nêu kết luận: 2. Kết luận: Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường. Hoạt động 4. tìm hiểu cách nhận biết từ trường - GV: Người ta không nhận biết trực tiếp từ trường bằng giác quan Vậy có thể nhận biết từ trường bằng cách nào? 3. Cách nhận biết từ trường. - HS nêu cách nhận biết từ trường: Dùng kim cham châm thử đưa vào không gian cần kiểm tra. Nếu có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường. Hoạt động 5. vận dụng- củng cố - hướng dẫn về nhà. - Yêu cầu HS nhắc lại cách bố trí và tiến hành thí nghiệm chứng tỏ xung quanh dòng điện có từ trường. - GV thông báo: Thí nghiệm này được gọi là thí nghiệm ơ - xtét do nhà bác học ơ - xtét tiến hành năm 1820. Kết quả của thí nghiệm mở đầu cho bước phát triển mới của điện từ học thế kỉ 19 và 20. - Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành C4 Cách nhận biết từ trường. - Tương từ C5, C6. *Hướng dẫn về nhà: Học và làm bài tập 22. - Hs nêu được cách bố trí thí nghiệm chứng tỏ không gian xung quanh dòng điện có từ trường. - Cá nhân HS hoàn thành C4: Để phát hiện ra trong dây dẫn có dòng điện hay không ta đặt kim nam châm lại gần dây dẫn AB. Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam- Bắc thì dây dẫn có dòng điện và ngược lại. C5: Đặt kim nam châm ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên, kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc chứng tỏ xung quanh Trái Đất có từ trường. C6: Tại một điểm trên bàn làm việc, người ta thử đi thử lại vẫn thấy kim nam châm luôn chỉ một hướng xác định, không trùng với hướng Nam - Bắc. Chứng tỏ không gian xung quanh nam châm có từ trường. Tuần 13 Tiết 25. từ phổ - đường sức từ Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu: + Biết cách dùng mạt sắt tạo ra từ phổ của thanh nam châm. + Biết vẽ các đường sức từ và xác định được chiều các đường sức từ của thanh nam châm. + Nhận biết cực của nam châm, vẽ đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U. + Thái độ trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác thí nghiệm. II.Chuẩn bị + 1 thanh nam châm thẳng, 1 tấm nhựa trong cứng, 1 ít mạt sắt, 1 bút dạ, 1 số kim nam châm nhỏ. III. Tiến trình lên lớp. Tg Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ - GV gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: + HS1: Nêu đặc điểm của nam châm? Chữa bài 22.1; 22.2. + HS2: Chữa bài 22.3; 22.4. Nhắc lại cách nhận biết từ trường. - Qua bài 22.3 nhắc lại khái niệm dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện tích Xung quanh điện tích chuyển động có dòng điện. * ĐVĐ: Bằng mắt thường chúng ta không thể nhìn thấy từ trường. Vậy làm thế nào để có thể hình dung ra từ trường và nghiên cứu từ tính của nó một cách dễ dàng và thuận lợi? - 2 HS lên bảng trả lời cau hỏi.Hs khác chú ý theo dõi, nhận xét. Bài 22.1: Chọn B Bài 22.2. Có một số pin để lâu ngày và một đoạn dây dẫn. Nếu không có bóng đèn pin để thử, ta có thể mắc hai đầu dây dẫn lần lượt vào hai cực của pin cho dòng điện chạy qua dây dẫn. Đưa kim nam châm lại gần dây dẫn. Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng nam - bắc thì pin còn điện. Bài 22.3: Chọn C. Bài 22.4. Giả sử có một đoạn dây dẫn chạy qua nhà. Nếu không dùng dụng cụ đo điện có thể dùng nam châm thử để phát hiện trong dây có dòng điện chạy qua nhà hay không. Hoạt động 2. thí nghiệm tạo từ phổ của nam châm - Yêu cầu HS tự nghiên cứu phần thínghiêm gọi 1-2 HS nêu: dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm. - GV giao dụng cụ thí nghiệm theo nhóm, yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm. Lưu ý mạt sắt dàn đều, không để mạt sắt quá dày từ phổ sẽ rõ nét. Không được nghiêng tấm nhựa so với bề mặt của thanh nam châm. - Yêu cầu HS có sánh sự sắp xếp của các mạt sắt với lúc ban đầu chưa ssặt lên nam châm và nhận xét độ mau thưa của các đường mạt sắt ở các vị trí khác nhau. - Goi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi C1. GV lưu ý để HS nhận xét đúng thì HS vẽ đường sức từ chính xác. - GV thông báo kết luận. * Chuyển ý: Dựa vào hình ảnh từ phổ, ta có thể vẽ đường sức từ để nghiên cứu từ trường. Vậy đường sức từ được vẽ thế nào? I. Từ phổ. 1. Thí nghiệm: - HS đọc phần 1. nêu dụng cụ cần thiết, cách tiến hành thí nghiệm. - Làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát trả lời C1. - HS thấy được: Các mạt sắt xung quanh nam châm được sắp xếp thành những đường cong nối từ cực này sang cực kia của nam châm. Càng ra xa nam châm, các dường này càng thưa. 2. Kết luận: - HS ghi kết luận vào vở. Hoạt động 3.vẽ và xác định chiều đường sức từ.. - Yêu cầu HS làm việc theo nhóm nghiên cứu phần a) hướng dẫn trong SGK. - GV thu bài vẽ biểu diễn đường sức từ của các nhóm, hướng dẫn thảo luận chung cả lớp để có đường biểu diễn đúng. - GV lưu ý sửa sai cho HS vì HS thường hay vẽ sai như sau: Vẽ các đường sức từ cắt nhau, nhiều đường sức từ xuất phát từ một diện, độ mau thưa đường sức từ chưa đúng... - GV thông báo: Các đường nét liền mà các em vừa vẽ được gọi là đường sức từ. - Tiếp tục hướng dẫn HS làm thí nghiệm như phần b) và trả lời C2. - GV thông báo chiều quy ước của đường sức từ yêu cầu HS dùng mũi tên đánh dấu chiều đường sức từ. - Dựa vào hình vẽ trả lời C3. - Gọi HS nêu đặc điểm đường sức từ của thanh nam châm, nêu được chiều qui ước của đường sức từ. - GV thông báo cho HS biết qui ước vẽ đọ mau thưa của các đường sức từ biểu thị cho độ mạnh yếu của từ trường tại mỗi điểm. II. Đường sức từ 1. Vẽ và xác định chiều đường sức từ. - HS làm việc theo nhóm, dựa vào hình ảnh các đường mạt sắt, vẽ các đường sức từ của nam châm thẳng. - Tham gia thảo luận chung cả lớp Vẽ đường biểu diễn đúng vào vở. - HS làm việc theo nhóm xác định chiều đường sức từ và trả lời câu hỏi C2: trên mỗi đường sức từ, kim nam châm định hướng theo một chiều nhất định. - HS ghi nhớ quy ước chiều đường sức từ, dùng mũi tên đánh dấu chiều đường sức từ vào hình vẽ và xác định chiều đường sức từ. C3: Bên ngoài thanh nam châm, các đường sức từ dều có chiều đi ra từ cực Bắc, đi vào cực nam. 2. Kết luận - HS nêu và ghi nhớ được đặc điểm đường sức từ của nam châm thẳng và chiều quy ước của đường sức từ, ghi vở. Hoạt động 4. vận dụng - củng cố -hướng dẫn về nhà. C4: Yêu cầu HS làm thí nghiệm quan sát từ phổ của nam châm chữ U, từ đó nhận xét đặc điểm đường sức từ của nam châm chữ U ở giữa 2 và ở ngoài cực của nam châm. - Yêu cầu HS vẽ đường sức từ của nam châm chữ U vào vở, dùng mũi tên đánh dấu chiều đường sức từ. - GV kiểm tra sai sót của một số HS. - Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành C5, C6. - Với C6, cho HS các nhóm tiến hành kiểm tra lại hình ảnh từ phổ bằng thực nghiệm. - Yêu cầu HS đọc mục " có thể em chư biết". * Hướng dẫn Về nhà: Học và làm bài tập 23 ( SBT) - HS làm thí nghiệm quan sát từ phổ của nam châm chữ U tương tự như thí nghiệm với nam châm thẳng.từ hình ảnh từ phổ, cá nhân HS trả lời câu hỏi C4. - Tham gia thảo luận trên lớp C4: + ở khoảng giữa hai cực của nam châm chữ U, các đường sức từ gần như song song với nhau. + Bên ngoài là những đường cong nối 2 cực của nma châm. - Vẽ và xác định chiều đường sức từ của nam châm chữ U vào vở. C5. đường sức từ có chiều đi ra từ cực Bắc và đi vào cực Nam của nam châm, vì Vậy đầu B của nam châm là cực nam. C6: HS vẽ được đường sức từ thể hiện chiều đi ra từ cực Bắc của nam châm bên trái sang cực Nam của nam châm bên phải. - HS đọc mục " Có thể em chưa biết" tránh những sai sót khi làm các thí nghiệm quan sát từ phổ. Tuần 13 Tiết 26. từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: + So sánh được từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ của thanh nam châm thẳng. + Vẽ được đường sức từ biểu diễn từ trường của ống dây. + Vận dụng qui tắc nắm tay phải để xác định chiều đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua khi biết chiều dòng điện. 2. Kĩ năng: + Làm từphổ của từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua. + Vẽ đường sức từ của từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua. 3. Thái độ: + Thận trọng, khéo léo khi làm thí nghiệm II.Chuẩn bị * Đối với mỗi nhóm HS: 1 tấm nhựa có luồn sẵn các vòng dây của một ống dây dẫn, 1 nguồn điện 6V, 1 ít mạt sắt, 1 công tắc, 3 đoạn dây dẫn, 1 bút dạ. III. Tiến trình lên lớp. Tg Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ * Kiểm tra bài cũ: - HS 1: + Nêu cách tạo ra từ phổ và đặc điểm từ phổ của nam châm thẳng. + Nêu qui ước về chiều của đường sức từ. +Vẽ và xác định chiều đường sức từ biểu diễn từ trường của nam châm thẳng. - HS 2: + Chữa bài tập 23.2; 23.1. - Hướng dẫn HS thảo luận chung. Yêu cầu HS chữa bài vào vở nếu sai. - GV đánh giá cho điểm HS. * ĐVĐ: như SGK. - 2 HS lên bảng chữa bài tập, HS khác chú ý lắng nghe, nhận xét phần trình bày của bạn. + Bài 23.1: Dùng mũi tên đánh dấu chiều của đường sức từ đi qua các điểm A, B, C. Từ đó vẽ kim nam châm qua các điểm qua các điểm đó. + Bài 23.2: Căn cứ vào sự định hướng của kim nam châm ta vẽ chiều của đường sức từ tại điểm C. Từ đó xác định cực Bắc, cực Nam của thanh nam châm và chiều của đường sức từ còn lại. Hoạt động 2. tạo ra và quan sát từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua - GV : Gọi HS nêu cách tạo để quan sát từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với những dụng cụ đã phát cho các nhóm. - Yêu cầu làm thí nghiệm tạo ra từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua ống dây theo nhóm, quan sát từ phổ bên trong và bên ngoài ống dây để trả lời C1. - Gọi đại diện HS trả lời C1. Thảo luận chung cả lớp Yêu cầu HS chữa bài vào vở Nếu sai. - Yêu cầu các nhóm giơ bảng nhựa trong đã vẽ một vài đường sức từ của ống dây, GV gọi HS các nhóm khác nhận xét. - Gọi HS trả lời C2. - Tương tự C1, GV yêu cầu HS thực hiện C3 theo nhóm và hướng dẫn thảo luận. Lưu ý kim nam châm được đặt trên trục thẳng đứng mũi nhọn, phải kiểm tra xem kim nam châm có quay được tự do không. - GV thông báo: Hai đầu của ống dây có dòng điện chạy qua cũng là hai cực từ. Đầu có các đường sức đi ra goi là cực Bắc, đầu có các đường sức đi vào gọi là cực Nam. - Từ kết quả thí nghiệm ở C1, C2, C3 chúng ta rút ra được kết luận gì về từ phổ , đường sức từ, chiều đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua? - Tổ chức cho HS trao đổi trên lớp để rút ra kết luận. - Gọi 1, 2 HS đọc lại phần 2 kết luận SGK. I. Từ phổ , đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua. 1. Thí nghiệm - HS nêu cách tạo ra từ phổ của ống dâu có dòng điện chạy qua: Rắc đều một lớp mạt sắt trên tấm nhựa có luồn sẵn các vòng dây của một ống dây. Cho dòng điện chạy qua ống dây, gõ nhẹ tấm nhựa. - HS làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát từ phổ của ống dây và thảo luận câu C1. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm theo hướng dẫn của C1: So sánh từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ của nam châm thẳng: + Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua và bên ngoài của thanh nam châm giống nhau. + Khác nhau: Trong lòng ống dây cũng có các đường mạt sắt được sắp xếp gần nhau song song với nhau. - Cá nhân HS hoàn thành C2: Đường sức từ ở trong lòng và ngoài ống dây tạo thành những đường cong khép kín. - HS thực hiện C3 theo nhóm. Yêu cầu nêu được: Dựa vào định hướng của kim nam châm ta xác định được chiều của đường sức từ. ở hai cực của ống dây đường sức từ cùng đi ra từ ở một đầu ống dây và cùng đi ra một đầu của ống dây. - Dựa vào thông báo của GV, HS xác định cực của ống dây có dòng điện chạy qua. 2. Kết luận: - HS rút ra kết luận. Hoạt động 3.tìm hiểu qui tắc nắm tay phải - GV: từ trường do dòng điện sinh ra, Vậy chiều của đường sức từ có phụ thuộc vào chiều dòng điện hay không? Làm thế nào để kiểm tra được điều đó? - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán theo nhóm và hướng dẫn thảo luận kết quả thí nghiệm rút ra kết luận. - GV: Để xác định chiều đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua không phải lúc nào cũng cần có kim nam châm thử, cũng phải tiến hành thí nghiệm mà người ta đã sử dụng qui tắc nắm tay phải để c thể xác định dễ dàng. - Yêu cầu HS nghiên cứu qui tắc nắm tay phải ở phần 2 Gọi HS phát biểu qui tắc. - GV: Qui tắc nắm tay phải giúp chúng ta xác định chiều đường sức từ ở trong lòng hay bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua? Đường sức từ trong lòng ống dây và bên ngoài ống dây có gì khác nhau? Lưu ý HS tránh sai lầm khi sử dụng qui tắc. - Yêu cầu HS giơ nắm tay phải thực hiện theo hướng dẫn của GV. - GV kưu ý HS cách xác định nửa vòng dây bên ngoài và bên trong ống dây trên nửa mặt phẳng của hình vẽ thể hiện bằng nét đứt, nete liền hoặc nét đậm, nét mảnh. Bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua nửa vòng dây bên ngoài. II. Qui tắc nắm tay phải. 1. Chiều đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua phụ thuộc yếu tố nào? - HS nêu dự đoán, và cách kiểm tra sự phụ thuộc của chiều đường sức từ vào chiều dòng điện. - HS có thể nêu cách kiểm tra như sau: Đổi chiều dòng điện trong ống dây, kiểm tra sự định hướng của kim nam châm thử trên đường sức từ. - HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra theo nhóm. So sánh kết quả thí nghiệm với dự đoán ban đầu Rút ra kết luận: Chiều dường sức từ của dòng điện trong ống dây phụ thuộc vào chiều dòng điện chạy qua các vòng dây. 2. Qui tắc nắm tay phải - HS làm việc cá nhân nghiên cứu qui tắc nắm tay phải trong SGK, vận dụng xác định chiều đường sức từ của ống dây trong thí nghiệm trên, so sánh với chiều đường sức từ đã xác định bằng nam châm thử. - Đổi chiều dòng điện chạy qua các vòng dây, kiểm tra lại chiều đường sức bằng qui tắc nắm tay phải. - 1, 2 HS xác định chiều đường sức từ bằng qui tắc nắm bàn tay phải trênhình vẽ trên bảng, vừa vận dụng vừa phát biểu bằng lời. Hoạt động 4. Củng cố - Vận dụng - Gọi HS nhắc lại qui tắc nắm tay phải. - Vận dụng: Cá nhân HS hoàn thành C4, C5, C6. - GV gợi ý: C4: Muốn xác định tên từ cực của ống dây cần biết gì? Xác định bằng cách nào? C5: Muốn xác định chiều dòng điệnchạy qua các vòng dây cần biết gì? Vận dụng qui tắc nắm tay phải trong trường hợp này như thế nào? - GV nhấn mạnh: dựa vào qui tắc nắm tay phải, muốn biết chiều dòng điện hoặc chiều đường sức từ cần biết một trong hai yếu tố còn lại. - HS ghi nhớ qui tắc nắm tay phải tại lớp để vận dụng linh hoạt qui tắc này trả lời C4, C5, C6. - Cá nhân HS đọc " Có thể em chưa biết". Hoạt động 4. Hướng dẫn về nhà - Học thuộc qui tắc nắm tay phải, vận dụng thành thạo qui tắc. - Làm bài tập 24. Tuần 14 Tiết 27. sự nhiễm từ của sắt, thép - nam châm điện Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: + Mô tả được thí nghiệm về sự nhiễm từ của sắt , thép. + Giải thích được vì sao người ta dùng sắt non để tạo ra nam châm điện. + Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật. 2. Kĩ năng: + Mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các dụng cụ đo điện. 3. Thái độ: + Thận trọng, khéo léo khi làm thí nghiệm II.Chuẩn bị * Đối với mỗi nhóm HS: 1 ống dây có khoảng 500- 700 vòng. 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng, 1 giá thí nghiệm, 1 biến trở, 1 nguồn điện 3 - 6V, 1 ampe kế ( 0,1 - 1,5A), 1 công tắc, 5 đoạnday dẫn, 1 lọi sắt non và 1 lõi thép, 1 it đinh ghim. III. Tiến trình lên lớp. Tg Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ - GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi nhớ lại kiến thức cũ của nam châm điện để tổ chức tình huống học tập: + Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào? + Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện đã được học ở lớp 7. + Trong thực tế nam châm điện được ứng dụng như thế nào? - GV đánh giá ch

File đính kèm:

  • docVat li 9 chuong 2.doc