Bài giảng Ngữ văn cơ bản 12- Năm học : 2008-2009

A, MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.

- Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX.

B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học

C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời

D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

- Kiểm tra bài cũ

- Bài mới

 

doc234 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn cơ bản 12- Năm học : 2008-2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/08/2008 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX Tiết 1,2 A, MỤC TIÊU BÀI HỌC Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học. Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX. B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới Hoạt động giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Trong phần này SGK trình bày mấy nội dung? - Từ 1945 – 1975 văn học VN ra đời trong hoàn cảnh như thế nào? Con người VN được phản ánh trong văn học như thế nào? - Qua các chặng đường lịch sử từ 1945 -1954, 1955 – 1964, 1965 – 1975. Em hãy nêu khái quát về yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ như thế nào? Nêu nhận định khái quát về thành tựu của văn học giai đoạn 1945 – 1954 Chứng minh một cách ngắn gọn Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào? - Về kịch? - Về lí luận phê bình? Em có kết luận gì về văn học giai đoạn 1945 – 1954 - Nêu giá trị khái quát của văn học? - Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn học giai đoạn 1955 – 1964 + Văn xuôi? + Thành tựu về thơ? + Thành tựu về kịch? - Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này? - Hãy chứng minh một cách ngắn gọn + Truyện và kí có thành tựu như thế nào? - Thơ có thành tựu như thế nào? - Thành tựu của kịch như thế nào? - Về lí luận thành tựu như thế nào? - Nêu nhận định chung về tình hình văn học? - Em có thể dựa vào tiêu đề này (a) để đặt ra một tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy? - Hãy giải thích chứng minh đặc điểm này? - Dựa vào tiêu đề (b) trên đây, em có thể đặt tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy? - Giải thích và chứng minh đặc điểm này? - Hãy chứng minh những lí lẽ trên? - Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm văn học? - Giải thích và chứng minh đặc điểm này? - Hãy chứng minh? - Nêu những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, con người? - Nêu những nét lớn về thành tựu? (Theo bảng thống kê) Kí của tác giả nào tiêu biểu? - Kết luận về văn học như thế nào? (Xem bảng thống kê) - Nêu vài nét hạn chế cơ bản và lí do của nó? - Nguyên nhân vì sao? I. Khái quát văn học VN từ CM tháng Tám 1945 đến 1975 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá : +Văn học VN ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt - 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp - 21 năm kháng chiến chống Mỹ - Xây dựng CNXH ở Miền bắc - 10 năm từ 1954 – 1964 cuộc sống con người có nhiều thay đổi - Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài không thuận lợi chỉ giới hạn trong một số nước như Liên Xô, Trung Quốc, Ba Lan… + Con người: - Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin vào chiến thắng và CNXH - Yêu nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc - Đường ra trận là con đường đẹp nhất + Yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ: - Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn, chuyện đau, chuyện tiêu cực, không được phản ánh tổn thất trong chiến đấu - Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu thì phải gắn liền với nhiệm vụ chiến đấu - Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt rạch ròi giữa địch – ta, bạn – thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội. Đó là hướng về quần chúng cách mạng, về những tấm gương anh hùng để ngợi ca, hướng về kẻ địch để đề cao cảnh giác. - Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuỵnh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất nước Nhân vật mang cốt cách của cộng đồng Ngôn ngữ trang nghiêm, tráng lệ - Nhân vật trung tâm của văn học phải là công – nông – binh 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu a, Từ 1945 - 1954 - Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân với phẩm chất tốt đẹp như: tình cảm công dân, tình yêu nước, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù giặc tự hào dân tộc, tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập tới truyện ngắn và kí + Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng - Trần Đăng + Đôi mắt, Nhật kí ở rừng – Nam Cao + Làng – Kim Lân + Thư nhà - Hồ Phương + Bên đường 12 – Vũ Tú Nam Đặc biệt những tác phẩm được giải nhất: Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc – Tô Hoài, Con trâu - Nguyễn Văn Bổng, và các tác phẩm được xét giải: Vùng mỏ- Võ Huy Tâm, Xung kích - Nguyễn Đình Thi, Kí sự Cao Lạng - Nguyễn Huy Tưởng - Thơ: có Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng – Nông Quốc Chấn, Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông, Tây tiến – Quang Dũng, Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm, Nhớ - Hồng Nguyên, Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Đồng chí- Chính Hữu…và một số bài thơ như Nguyên tiêu, Báo tiệp, Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh - Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ ca. Quang Dũng tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn anh hùng - Về kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại - Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà - Học Phi - Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam - Trường Chinh, Nhận đường mấy vấn đề về nghệ thuật - Nguyễn Đình Thi * Tranh luận về nghệ thuật ở Việt Bắc 1949 * Nói chuyện thơ ca kháng chiến và quyền sống con người trong Truyện Kiều của Hoài Thanh * Giảng văn Chinh phụ ngâm - Đặng Thai Mai - Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc… tất cả đều thể hiện rất chân thực và gợi cảm b, Từ 1954 – 1964 - Văn học có 2 nhiệm vụ phản ánh công cuộc xây dựng CNXH ở Miền bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà. Văn học tập trung ca ngợi cuộc sống mới, con người mới Cảm hứng chung của văn học là ca ngợi những đổi thay của đất nước bằng xu hướng lãng mạn và tràn đầy niềm vui và lạc quan. Nhiều tác phẩm thể hiện tình cảm sâu đậm với Miền Nam: Thư gửi vợ - Nguyễn Bính, thơ Tố Hữu, thơ Tế Hanh. - Văn xuôi: những tác phẩm tiêu biểu như Cửa biển – Nguyên Hồng, Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đô- Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng- Hữu Mai, Trước giờ súng nổ - Lê Khâm, 10 năm – Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm – Đào Vũ, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Sông Đà – Nguyễn Tuân - Thơ: Thơ tập trung thể hiện cảm hứng sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, ca ngợi CNXH với cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt đất nước, nhớ thương Miền Nam gắn liền với khát vọng giải phóng. Đó là các tác phẩm: Gió lộng - Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời – Huy Cận, Tiếng sóng - Tế Hanh, Bài thơ Hắc hải - Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông. - Kịch: kịch phát triển mạnh đó là các vở kịch: Một đảng viên - Học Phi, Ngọn lửa - Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn – Đào Hồng Cẩm. c, Từ 1965 – 1975 Văn học từ Bắc chí Nam huy động tổng lực vào cuộc chiến đấu, tập trung khai thác đề tài chống đế quốc Mỹ chủ đề bao trùm là ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết thắng giặc. Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung và bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). Chủ đề lớn thứ 2 là tổ quốc và CNXH là một. - Trước hết là những tác phẩm truyện kí viết trong bão lửa của cuộc chiến đấu như Hòn đất, Người mẹ cầm súng… - Thơ: những năm chống Mỹ đạt tới thành tựu xuất sắc tập trung thể hiện cuộc gia quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thơ vừa mở mang, đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng và chính luận: Ra trận, Máu và hoa - Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chế Lan Viên… Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực tiếp chiến đấu, vừa làm thơ. Đó là những con người “Cả thể hệ dàn hàng ngang gánh đất nước trên vai”: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh, Lâm Thị Mỹ Dạ… Tất cả đã mang đến cho thơ ca Việt Nam tiếng nói mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi - Kịch: Cũng có nhiều thành tựu: Đại đội trưởng của tôi – Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt – Vũ Dũng Minh - Lí luận: tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh… d, Văn học vùng địch tạm chiểm từ 1945 – 1974 Gồm 2 thời điểm 1945 – 1954, dưới chế độ thực dân Pháp, từ 1954 – 1975 , dưới chế độ Mỹ nguỵ Chủ yếu là xu hướng văn học tiêu cực phản động, xu hướng chống phá cách mạng, xu hướng đồi truỵ Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. Nó phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng hoà bình, kêu gọi, cổ vũ nhân dân đặc biệt là thanh niên - học sinh, sinh viên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh Đáng chú ý là văn học trong các đô thị thời kì địch tạm chiếm, một bộ phận văn học viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, về vẻ đẹp con người như các tác giả: Vũ Hạch, Trần Quang Long, Vũ Bằng. 3. Đặc điểm văn học Việt Nam 1945 – 1975 a, Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá mang tính nhân dân sâu sắc + Văn học hướng về nhân dân + Văn học hướng về đại chúng và mang đậm tính dân tộc - Trong chiến tranh lực lượng nòng cốt, có tính quyết định là công – nông – binh những lớp người này đều từ nhân dân mà ra. Mặt khác họ vừa là đối tượng sáng tác, vừa là đối tượng thưởng thức, và cũng là lực lượng sáng tác. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, có tính nhân dân và mang đậm tính dân tộc. - Vận động theo xu hướng cách mạng, văn học có nhiệm vụ phản ánh sự đổi đời của nhân dân, thức tính tinh thần giác ngộ cách mạng của nhân dân. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, về đại chúng và có tinh thần dân tộc. - Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một nền văn học phát huy truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa của thời đại nên mang tính nhân dân, hướng về đại chúng và đậm đà tính dân tộc Chứng minh: + Cách mạng và kháng chiến đã làm thay đổi hẳn nhận thức của nhiều nhà văn về nhân dân, đẩt nước (qua phẩm chất tinh thần và sức mạnh của nhân dân). Đó là những tác phẩm: Nhận đường - Nguyễn Đình Thi, Đôi mắt – Nam Cao. Các nhà văn nhà thơ đã hình thành cho người đọc một quan niệm mới mẻ về đất nước “Đất nước này là đất nước của nhân dân” ( Nguyễn Khoa Điềm). + Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, miêu tả số phận, cuộc đời bất hạnh, quá trình giác ngộ đứng lên của người lao động bị áp bức, hình thành con đường giải phóng họ thoát khỏi chế độ kìm kẹp, o ép của chế độ cũ. Đó là các tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Vợ nhặt – Kim Lân, Tìm mẹ (Truyện Anh Lục)- Nguyễn Huy Tưởng + Trực tiếp ca ngợi quần chúng nhân dân, xây dựng được hình tượng quần chúng cách mạng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của họ qua các gương mặt anh vệ quốc quân (anh bộ đội chiến sĩ giải phóng), những bà mẹ chị em phụ nữ, em bé. Tất cả đều được phản ánh trong thơ Tố Hữu, Hoàng Trung Thông, Minh Huệ, Nguyễn Đình Thi, Bào Tài Đoàn (kháng chiến chống Pháp). Thơ của Giang Nam, Thanh Hải, Lê Anh Xuân, Dương Hương Lí, Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Nguyễn Duy…(trong kháng chiến chống Mỹ). Về truyện kí có: Nguyễn Đình Thi với Xung kích, Vào lửa; Nguyễn Thi với Người mẹ cầm súng, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu; Anh Đức với Hòn đất, Đất, Một chuyện chép ở bệnh viện; Nguyễn Minh Châu với Dấu chân người lính, Những người từ trong rừng ra… + Hình thức diễn đạt mang tính nhân dân và đậm tính dân tộc. Hình thức diễn đạt rất gần gũi với nhân dân. Đây là hình ảnh bà mẹ “ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” “Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc” “Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc” (Chứng minh bằng những điển hình văn học như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác phẩm của Nguyên Ngọc…cũng có thể chứng minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao chống Pháp và chống Mỹ). Đây chỉ là hai trong rất nhiều bài “Thằng tây chớ cậy sức dài Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày Thằng Tây chớ cậy béo quay Mày thức hai buổi thì mày bở hơi Chúng tao thức bốn đêm rồi Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây Bây giờ mới gặp mày đây Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao” “Chị em phụ nữ Thái Bình Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn Người ta nhắc chuyện chồng con lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây” b. Văn học gắn bó với vận mệnh chung của đất nước tập trung vào 2 đề tài chính: Tổ quốc và CNXH - Có thể đặt tiêu đề: văn học từ 1945 -1975 tập trung phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến đấu. Tại sao? + Từ năm 1945 – 1975 là 30 năm dân tộc ta phải đương đầu chiến đấu với hai thế lực mạnh nhất của chủ nghĩa đế quốc là Pháp và Mĩ. Vấn đề đặt ra với dân tộc là sống hay chết, độc lập tự do hay nô lệ. Từ năm 1945 – 1975, miền Bắc xây dựng CNXH vẫn không ngừng chi viện cho miền Nam đấu tranh thực hiện thống nhất đất nước. Vấn đề đặt ra lúc này là tổ quốc và CNXH là một. Tất cả đòi hỏi văn học phải phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu. Có như vậy văn học mới thực sự gắn bó với vận mệnh đất nước, tập trung vào 2 đề tài tổ quốc và CNXH. + Ba mươi năm bền gan chiến đấu, tố quốc và CNXH phải đặt lên hàng đầu. Trong hoàn cảnh này, mọi thứ như cuộc sống riêng tư phải dẹp hết, phải biết hi sinh cả tính mạng của mình. Lúc này, gắn bó với nhân dân, đất nước là đòi hỏi yêu cầu của thời đại và cũng là tình cảm ý thức của mỗi nhà văn. Vì vậy văn học phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến đấu. + Trong hoàn cảnh chiến tranh, yêu cầu nhận thức của con người là phân biệt giữa ta và địch, bạn và thù. Văn học có nhiệm vụ đề cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong lao động và chiến đấu, mài sắc tinh thần cảnh giác cách mạng, vì vậy văn học phải gắn bó với vận mệnh chung của đất nước là cổ vũ cách mạng và phục vụ chiến đấu. Thơ ca rất nhạy bén và kịp thời + Tố Hữu được coi là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Thơ ông là trữ tình chính trị xuất sắc nhất. Bốn tập thơ: Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa gắn liền với mỗi chặng đường cách mạng + Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc: Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông Sau tình yêu tổ quốc là tình đồng đội, đồng chí (Đồng chí – Chính Hữu) + Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải phóng quân, Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố Hữu). Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường vui: Có những ngày vui sao cả nước lên đường – Chính Hữu + Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng trường trên vai em” - Nguyễn Đình Thi Đề tài xây dựng CNXH có thơ của Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Hoàng Trung Thông… Truyện và kí: Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu. + Phục vụ chiến đấu: Vào lửa, Mặt trận trên cao - Nguyễn Đình Thi. Vùng trời - Hữu Mai, Ra đảo, Chúng tôi ở Cồn cỏ - Nguyễn Khải. Mẫn và tôi – Phan Tứ, Hòn đất – Anh Đức, Dấu chân người lính - Nguyễn Minh Châu. Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi. Truyện và kí cac ngợi con người lao động trong xây dựng CNXH: Bão biển – Chu Văn; Tầm nhìn xa, Mùa lạc - Nguyễn Khải; Cái sân gạch, Vụ lúa chiêm – Đào Vũ; Gánh vác – Vũ Thị Thường; Đồng tháng năm - Nguyễn Kiên c. Văn học kết hợp khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn - Khuyng hướng sử thi đòi hỏi tác phẩm văn học: + Tái hiện những mốc lịch sử quan trọng của đất nước + Xây dựng nhân vật mang cốt cách của cả cộng đồng + Ngôn ngữ phải nghiêm trang Lãng mạn + Hướng về tương lai + Tràn ngập niềmvui chiến thắng Văn học viết theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn vì: + Trong suốt 3 thập kỉ, dân tộc phải đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn ta nhiều. Ta phải trải qua những điều gian khổ, mất mát hi sinh, văn học có nhiệm vụ ghi lại những chặng đường lịch sử đó. Văn học có khuynh hướng sử thi. + Cuộc chiến đấu ác liệt nhưng luôn thể hiện niềm tin, vươn tới tương lai, hướng về lí tưởng, con người vượt lên thử thách lập những chiến công, làm nên những sự tích phi thường. Vì vậy văn học có khuyng hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Được thể hiện: + Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân + Đất quê ta mênh mông – Dương Hương Lí + “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai” + “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” - Phạm Tiến Duật + “Xuân ơi xuân! Em mới đến dăm năm Mà kế hoạch đã tưng bừng ngày hội lớn” Tố Hữu + Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), Sống như anh - Trần Đình Văn, Bất khuất- Nguyễn Đức Thuận, Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi, Hòn đất – Anh Đức là những tác phẩm viết theo phong cách này II. Vài nét khái quát văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa - Chiến tranh kết thúc. Đời sống về tư tưởng tâm lí, nhu cầu vật chất của con người đã thay đổi so với trước. Từ 1975 – 1985 ta lại khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài. Cộng thêm sự ảnh hưởng của hệ thống các nước XHCN ở Đông âu bị sụp đổ. - Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra một phương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ, Đảng khẳng định: “Đổi mới có ý nghĩa sống còn…là nhu cầu bức thiết”. Thái độ của Đảng là “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. - Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển biến. Đó là nền kinh tế thị trường. Văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi. Các phương tiện truyền thông phát triển mạng mẽ. Tất cả những sự kiện trên đây góp phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của văn học 2. Quá trình phát triển về thành tựu chủ yếu Thống kê về thành tựu của văn học từ 1975 đến hết năm 2000 Truyện ngắn và tiểu thuyết Thơ ca kịch Lí luận phê bình - Bến quê, Cỏ lau, Phiên chợ giát (Nguyễn Minh Châu) - Truyện ngắn và tạp văn, Chút phận của đời, Hà Nội trong mắt tôi (Nguyễn Khải), Đám cưới không có giấy giá thú, Heo may gió lộng (Ma Văn Kháng) - Bi kịch nhỏ (Lê Minh Khuê) - Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Trường) - Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) - Bến không chồng (Dương Hướng) - Ăn mày dĩ vãng (Chu Lai) - Chim én bay (Nguyễn Trí Huân) - Truyện ngắn của Xuân Thiều, Hữu Mai, Nguyễn Quang Lập, Phan Thị Hoài, Trần Thuý Mai, Phan Thị Vàng Anh - Cái đêm hôm ấy đêm gì ( Phạm Gia Lộc) - Câu chuyện về một ông vua lốp (Nhật Linh) - Thủ tục làm người được sống – Minh Chuyên - Những người đi tới biển – Thanh Thảo - Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh - Di cảo (3 tập) – Chế Lan Viên - Các tác giả: Ý Nhi, Thu Bồn, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy đều có tập thơ - Lớp nhà thơ sau 1975: + Lê Thị Kim + Lê Thị Mây + Nguyễn Thị Hồng Ngát + Dư Thị Hoàn + Đoàn Thị Lam Luyến + Nguyễn Quang Thiều + Trương Nam Hương + Phùng Khắc Bắc - Các nhà thơ: Lê Đạt, Hoàng Cầm lại xuất hiện * Thành tựu chưa nhiều Cả 4 thế hệ đều sáng tác tạo ra diện mạo mới, mặc dù còn ngổn ngang bề bộn - Nguyễn Trãi ở Đông Quan - Rừng trúc - Nguyễn Đình Thi - 50 vở kịch của Lưu Quang Vũ. Đáng chú ý là: Tôi và chúng ta,Hồn Trương Ba da hàng thịt Đề cao - văn học với chính trị - văn học với hiện thực - Đánh giá văn học 1945 – 1975 - Chú ý nhiều đến giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản - Chủ thể sáng tác và tiếp nhận văn học - Lời bình xã hội học dung tục khôn được coi trọng So sánh trước 1975 và sau 1975 Trước 1975 Sau 1975 Đối tượng của văn học là con người lịch sử, là nhân vật sử thi. Chủ yếu hướng ngoại Mùa lá rụng trong vườn, Thời xa vắng Con người nhìn nhận ở góc độ cá nhân. Chuyển từ hướng ngoại sang hướng nội. Tác phẩm Tướng về hưu, Cỏ lau, chút phận của đời, trung tướng giữa đời thường – Cao Tiến Lê - Con nguời chỉ được nhìn nhận ở giai cấp - Được xem xét ở tính nhân loại (cho và con, nỗi buồn chiến tranh, Áng mây dĩ vãng) - Nhân vật văn học được khắc hoạ ở phẩm chất tinh thần Thể hiện con người tự nhiêu, nhu cầu bản năng - Chỉ được miêu tả trong đời sống ý thức - Trong đời sống tâm linh (Thanh minh trời sáng, Mảnh đất lắm người nhiều ma) 3. Một số hạn chế Thể hiện con người và csống, phiến diện, xuôi chiều, công thức + Nói nhiều thuận lợi hơn khó khăn - Văn học nghiêng nhiều về tuyên truyền nên yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật nhiều khi bị hạ thấp. Nhà văn không có thời gian sửa chữa tu bổ + Do hoàn cảnh chiến tranh + Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh hiện thực + Cần tuyên truyền giải phóng kịp thời Chiến tranh là nguyên nhân chủ yếu để có những hạn chế trên đây III. Kết luận Tham khảo phần ghi nhớ (SGK) IV. Phụ lục Sự thay đổi bút danh của một số nhà thơ, nhà văn Miền bắc Miền nam Tác phẩm đáng lưu ý Bùi Đức Ái Anh Đức Hòn đất, Đất, một chuyện chép ở bệnh viện Lê Khâm Phan Tứ Trước giờ nổ súng, Mẫn và tôi Bùi Hiển Trần Hiếu Minh Đánh giặc lúa, Cửu Long cuộn sóng Nguyên Ngọc Nguyễn Trung Thành Đất nước đứng lên, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc Nguyễn Ngọc Tấn Nguyễn Thi Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia đình Bùi Minh Quốc Dương Hương Lí Đất quê ta mênh mông, Bài thơ hạnh phúc Ca lê Hiến Lê Anh Xuân Trường ca Nguyễn Văn Trỗi, Hoa Dừa, Dáng đứng Việt Nam Ngày soạn: 23/08/2008 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ Tiết 3 A, MỤC TIÊU BÀI HỌC - Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí - Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới Hoạt động giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt - Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí? - Nêu những yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí? - Lần lượt nêu các bước của bài văn nghị luận? a. Vấn đề mà cố Thủ tướng Ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề ấy? I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm Là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống - Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm: + Lí tưởng + Cách sống + Hoạt động sống + Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng, nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè… 2. Yêu cầu làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện + Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn” - Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận ta phải qua các bước phân tích, giải đề để xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện + Thế nào là sống đẹp? * Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm * Có đời sống tinh thần đúng mực, phong phú và hài hoà * Có hành động đúng đắn - Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất con người. b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏ…nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận. c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống lí tưởng và đạo lí 3. Cách làm bài nghị luận a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các bài nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ t

File đính kèm:

  • docgiao van van 12 du237t.doc
Giáo án liên quan