Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Bài 8: Văn bản Qua Đèo Ngang - Năm học 2017-2018

Tác giả: Tên thật là Nguyễn Thị Hinh.

Sống ở thế kỷ XIX – Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội)

Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh Quan.

Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)

* Tác phẩm: Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷXIX, khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức “cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).

- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:

 + Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618

 đến năm 907 ở Trung Quốc.

 + Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.

 + Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.

 + Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

 + Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.

 + Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.

 + Bố cục có 4 phần: Đề - Thực - Luận - Kết.

--> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.

 

ppt18 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Bài 8: Văn bản Qua Đèo Ngang - Năm học 2017-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quan sát bức tranh, và nêu hiểu biết của em địa danh Đèo Ngang? - Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.- Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.Đèo Ngang? Em biết gì về bà Huyện Thanh Quan? Hãy giới thiệu bằng một đoạn văn nói.Tác giả: Tên thật là Nguyễn Thị Hinh.Sống ở thế kỷ XIX – Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội)Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh Quan.Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)* Tác phẩm: Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷXIX, khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức “cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).Bước tới đèo ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.Lom khom dưới núi, tiều vài chú,Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,Một mảnh tình riêng, ta với ta.Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: + Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc. + Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài. + Số chữ: 7 chữ trong 1 câu. + Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. + Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6. + Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ. + Bố cục có 4 phần: Đề - Thực - Luận - Kết. --> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.Thời điểm miêu tả: bóng xế tà -> thường gợi nỗi buồn man mác.- Cảnh vật: Cỏ, cây, đá, lá, hoa.- Điệp từ: “Chen”; hiệp vần “đá, lá, hoa” -> Tô đậm cảnh thiên nhiên um tùm, hoang sơ, không gian hoang vắng, gợi buồn.? Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm bóng xế tà Theo em thời điểm đó thường gợi cảm xúc gì? Cảnh được gợi tả bằng những chi tiết nào? Sự lặp lại từ chen có sức gợi tả một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào?Thảo luận? Trong cảnh không gian rộng lớn, hoang vu rậm rạp ấy, có thấp thoáng bóng dáng của con người. Có 2 ý kiến cho rằng : a. Sự xuất hiện của con người làm cho cảnh vui hơn.b. Sự xuất hiện của con người càng làm tăng thêm sự hoang vu, vắng vẻ của Đèo Ngang. Em đồng ý với ý kiến nào? Tại sao? - Hình ảnh Con người: Tiều vài chú, chợ mấy nhà.- Nghệ thuật đối, đảo trật tự cú pháp, từ láy -> Gợi ra sự sống thấp thoáng con người mờ nhạt.Trong cảnh ấy, âm thanh khắc khoải của tiếng chim quốc và chim đa đa có tác dụng gì trong việc tả cảnh Đèo Ngang ?- Âm thanh: Con quốc quốc và con gia giakêu khắc khoải đượm buồn.Tăng thêm vẻ hoang sơ của đèo Ngang.- Điệp từ “chen”  gợi sự hoang vu, rậm rạp. - Từ láy “ lom khom, lác đác” từ tượng thanh “quốc quốc, gia gia” gợi hình, gợi cảm.Biện pháp đối, đảo ngữ  nhấn mạnh sự nhỏ bé thưa thớt của con người. ? Từ đó em thấy cách miêu tả cảnh Đèo Ngang của tác giả có gì đặc sắc? Nhận xét chung của em về cảnh Đèo Ngang? * Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.? Theo em tâm trạng của tác giả là tâm trạng gì? Tại sao tác giả lại có tâm trạng đó? Buồn nhớ cô đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ tình – Tình được thể hiện gián tiếp qua cảnh)Nhận xét của em về cách kết thúc bài thơ?Đối lập 2 hình ảnh:+ Trời non nước: Không gian mênh mông, vũ trụ -hùng vĩ.+ Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ nhoi đơn lẻ). “Ta với ta”: Đối diện với chính mình. Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc: “một - mảnh - tình - riêng – ta – taTất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cô đơn đến tột cùng của người lữ thứ.Thảo luận? Bài thơ khép lại bằng cụm từ “ta với ta”, gợi ta nhớ đến câu cuối của bài “Bạn đến chơi nhà” cũng khép lại băng cụm từ này. Nghĩa của cụm từ này ở hai bài có giống nhau không? Bước tới đèo ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.Lom khom dưới núi, tiều vài chú,Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,Một mảnh tình riêng, ta với ta.-Ở bài “Bạn đến chơi nhà”: ta với ta - là tôi và bác, là chúng ta tuy hai mà một – sự tri âm tri kỉ găn bó với nhau bằng sự đồng cảm chân thành.- Ở bài “Qua Đèo Ngang” ta với ta - mình đối diện với mình trong cảnh trời non nước bao la. Trời non nước càng rộng lớn bao nhiêu thì con người càng nhỏ bé cô đơn bấy nhiêu. 1.Nội dung:Cảnh đèo Ngang: đẹp, hoang sơ, gợi buồn - Tâm trạng: Hoài cổ nhớ nước, thương nhà da diết, buồn, cô đơn.2. Nghệ thuật: - Tả cảnh ngụ tình đặc sắc. - Nhân hoá, đảo ngữ,điệp từ, chơi chữ. - Miêu tả kết hợp biểu cảm. - Lời thơ trang nhã điêu luyện, âm điệu trầm lắng.Em hãy khái quát nét đặc sắc về mặt nội dung và nghệ thuật của văn bản?

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_bai_8_van_ban_qua_deo_ngang_nam_hoc.ppt
Giáo án liên quan