Bài giảng Tiết 01: bài 01: mở đầu môn hoá học

I/ Mục tiêu:

 1/ Kiến thức:

- Học sinh biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích.

- Bước đầu học sinh biết rằng hoá học quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó cần thiết có kiến thức hoá học về các chất và ứng dụng của chúng trong cuộc sống.

 

doc119 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 01: bài 01: mở đầu môn hoá học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày soạn: 20.8 .2008 Ngày dạy: 22.8 .2008 Tiết 1: Bài 1: mở đầu môn hoá học I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: - Học sinh biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích. - Bước đầu học sinh biết rằng hoá học quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó cần thiết có kiến thức hoá học về các chất và ứng dụng của chúng trong cuộc sống. 2/ Kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm thí nghiệm,quan sát - Rèn phương pháp tư duy,óc độc lập sáng tạo - Rèn kĩ năng hoạt động nhóm 3/ Thái độ: Xây dựng hứng thú say mê học tập ham thích đọc sách Nghiêm túc quan sát và ghi chép hiện tượng quan sát được và tự rút ra kết luận II/ Chuẩn bị 1/ Đồ dùng thí nghiệm: Dụng cụ:Giá đựng ống nghiệm(4c),ống nghiệm(8c),kẹp(4), thìa lấy hoá chất(4c),ống hút(8c) Hoá chất : D2NaOH, D2CuSO4, D2HCl, đinh sắt 2/ Phương pháp dạy học Phương pháp trực quan Phương pháp hoạt động nhóm Phương pháp thuyết trình Phương pháp vấn đáp III/ Tiến trình tiết học: 1. ổn định tổ chức:. 2. Bài mới. Vào bài: ở lớp 6,7 ta đã được học các môn Toán, Lý, Sinh...... trong năm học lớp 8 và các năm học tiếp theo ta sẽ tìm hiểu môn học mới là môn Hoá học. Vậy Hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? ta xét bài học đầu tiên của môn học là: Bài mở đầu môn hoá học. Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I. Hoá học là gì? 1, Thí nghiệm: a, Dụng cụ, hoá chất:(Sgk). b, Thí nghiệm 1 */Cách tiến hành : ( Sgk/5) */ Hiện tượng: Xuất hiện chất rắn không tan trong dung dịch c. Thí nghiệm 2. */ Cách tiến hành. ( Sgk / 6) */ Hiện tượng: - Có bọt khí xuất hiện và thoát ra khỏi bề mặt chất lỏng. 2/ Quan sát: Hoạt động 1:Tìm hiểu hoá học là gì? - Giáo viên giới thiệu thí nghiệm, dụng cụ , hoá chất ở bộ dụng cụ của giáo viên. - Phát bộ dụng cụ cho các nhóm, yêu cầu HS kiểm tra các dụng cụ và hoá chất. - GV làm mẫu thí nghiệm và hướng dẫn HS làm thí nghiệm 1 ? Cho biết nhận xét của em về sự biến đổi của các chất trong ống nghiệm? - GV nhận xét bổ xung cho hoàn thiện. - GV tiếp tục hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2 . - GV gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm - GV: Qua 2 thí nghiệm trên GV yêu cầu HS rút ra kết luận? Hoạt động 2: Tìm hiểu hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống - GV gọi một HS đọc các câu hỏi trong Sgk a,b,c. ? Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời? - GV cho HS quan sát một số tranh ảnh, và các thông tin về vai trò của Hoá học trong cuộc sống. ? Em có nhận xét gì về vai trò của Hoá học trong cuộc sống? Hoạt động 3: Tìm hiểu cách học môn hoá học ? HS đọc thông tin trong Sgk / 5? ? Để học tốt môn Hoá học các em cần có những hoạt động nào? - GV phân tích khắc sâu thêm kiến thức. ? Thế nào để học tốt môn Hoá học? ? Để học tốt môn Hoá học mỗi HS cần phải làm gì? - HS theo dõi GV hướng dẫn. - HS nhận dụng cụ. - Quan sát chú ý theo dõi GV làm thí nghiệm mẫu. - Một vài nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. - Nhóm khác bổ xung. - HS tự tóm tắt ghi vở các hiện tượng. - Các nhóm nghe hướng dẫn và làm thí nghiệm 2 và nhận xét hiện tượng xảy ra. -HS :Đại diện nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm Nhóm khác nhận xét bổ sung - HS tự tóm tắt vào vở ghi. - HS báo cáo, các HS khác bổ xung thêm. - Hs đọc, suy nghĩ trả lời. HS khác bổ xung, hoàn thiện. - HS nghiên cứu trả lời. - Hs khác bổ xung thêm. HS quan sát tranh ảnh để tìm hiểu vai trò của hoá học - HS đọc thông tin Sgk. - HS nghiên cứu trả lời. -HS nghiên cứu thông tin trong sgk ->trả lời 4. Củng cố: GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của bài: 1, Hoá học là gì?hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống? 2, Các em cần phảI làm gì để học tốt môn hoá học 5. Dặn dò: - Về nhà đọc trước mục I,II/(7+8) - Chuẩn bị theo nhóm: khúc mía,ly thuỷ tinh Ngày soạn: 22/08/2008 Ngày dạy :27/08/2008 Chương I : CHấT - NGUYÊN Tử - PHÂN Tử Tiết 2: Bài 2 : CHấT I/ Mục tiêu bài học : 1/ Kiến thức: - Phân biệt được vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo; vật liệu và chất. Biết được ở đâu có vật thể ở đó có chất. - Mỗi chất có những tính chất vật lý và tính chất hoá học nhất định. - Hiểu được kháI niệm chất tinh khiết và hỗn hợp. Thông qua các thí nghiệm tự làm,HS biết : Chât tinh khiết có những tính chất nhất định còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định - Biết dựa vào tính chất vật lý khác nhau của các chất có trong hỗn hợp để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp. 2/ Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát,dùng dụng cụ đo và thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất - Biết được ứng dụng của mỗi chất tuỳ theo tính chất hoá học của chất - Biết dựa vào tính chất để nhận biết chất. 3/ Thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức về tính chất của chất vào thực tế cuộc sống II/ Chuẩn bị 1/ Đồ dùng dạy học: Dụng cụ: Thìa lấy hoá chất bột,tấm kính,ống hút,đế đun, lưới, đèn cồn, diêm, chén sứ Hoá chất: Bột lưu huỳnh, rượu êtylic, nước cất 2/ Phương pháp dạy học: Phương pháp trực quan Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ III/ Tiến trình dạy học: 1/ ổn định tổ chức lớp: 2/ Các hoạt động dạy học: Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I/ Chất có ở đâu? Kết luận: Chất có ở khắp mọi nơi,ở đâu có vật thể ở đó có chất II/Tính chất của chất: 1.Mỗi chất có những tính chất nhất định: a.Tính chất vật lý: - Trạng thái màu sắc,mùi vị - Tính tan trong nước - Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy - Tính dẫn điện,dẫn nhiệt, - Khối lượng riêng. b.Tính chất hoá học: khả năng biến đổi chất này thành chất khác,vi dụ: khả năng bị phân huỷ,tính cháy 2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? -Giúp phân biệt chất này với chất khác - Biết cách sử dụng chất - Biết ứng dụng của chất. Hoạt động 1: Tìm hiểu chất có ở đâu? GV: Hàng ngày chúng ta tiếp xúc và dùng: hạt gạo,củ khoai,quả chuối,máy bơm và cả bầu khí quyển. Những vật thể này phải là chất không? chất và vật thể có gì khác nhau. - GV: Các em hãy quan sát xung quanh và kể tên vật thể mà em quan sát được. - GV bổ sung:Người, động vật, cây cỏ, khí quyển là vật thể. - GV yêu cầu HS nghiên cứu sgk cho biết: ? Trong các ví dụ trên bảng đâu là vật thể tự nhiên,đâu là vật thể nhân tạo? vì sao? + GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung - GV yêu cầu HS nghiên cứu trả lời: ? Vật thể tự nhiên như cây mía gồm có những chất nào? Vật thể nhân tạo (cái bàn ,ly nhựa…) làm bằng vật liệu nào? - GV : + Vật thể tự nhiên: gồm có một số chất + Vật thể nhân tạo: được làm ra từ vật liệu(đều là chất hay hỗn hợp 1 số chất) ? Vậy chất có ở đâu? GV gọi HS nhận xét GV chốt lại Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất của chất - GV thông báo: mỗi chất có những tính chất nhất định: tính chất vật lý,tính chất hoá học. - GV yêu cầu HS đọc sgk:” trạng thái tính chất hoá học” GV: Hiện nay người ta đã biết được khoảng 3 triệu chất khác nhau,nhưng vẫn còn đang tiếp tục phát hiện và điều chế thêm. Muốn tìm ra chất mới phải nghiên cứu về tính chất của chất, dựa vào tính chất của chất để phân biệt chất này với chất khác. Vậy làm thế nào để biết được tính chất của chất? Người ta thường dùng cách sau: + Quan sát + Dùng dụng cụ đo + Làm thí nghiệm ? Quan sát chất lưu huỳnh, nhôm.Nêu một số tính chất bề ngoài biết được 2 chất ? Làm thế nào để biết được nhiệt độ sôI của chất? -GV: Một số tính chất chúng ta chỉ cần quan sát, dùng dụng cụ đo là biết nhưng có những tính chất chúng ta phải làm thí nghiệm mới biết được: tính chất vật lý(tính tan,tính dẫn điện),tính chất hoá học ? Với các chất khác nhau em có nhận xét gì về tính chất của chúng? ?Biết tính chất của chất có lợi gì? -GV yêu cầu HS quan sát,làm thí nghiệm lọ nước,lọ cồn nêu tính chất khác nhau của 2 chất. ->Qua thí nghiệm yêu cầu HS rút ra kết luận:biết tính chất của chất có lợi gì? - GV: Ngoài ra,biết tính chất của chất còn giúp chúng ta biết sử dụng chất và biết ứng dụng trong đời sống và sản xuất: + Tính độc của CO + Cách sử dụng axit sunfuric + Cách sử dụng cacbonđi oxit trong chữa cháy Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn về nhà: - GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của bài học. - Học bài đã nghiên cứu - Đọc trước phần III - Làm bài tập 1-> 6/(sgk/11) - Mỗi nhóm chuẩn bị :1 chai nước khoáng có nhãn,1ống nước cất. HS quan sát kết hợp thu thập thông tin trong sgk-> trả lời: bàn,ghế, bảng gỗ, cây HS trả lời HS nhận xét,bổ sung HS trả lời: + Cây mía: đường (saccarôzơ), nước, xenlulozơ + Bàn gỗ: Xenlulozơ HS theo dõi HS trả lời HS nhận xét bổ sung. HS lắng nghe,ghi nhớ,ghi vở HS lắng nghe -> ghi nhớ phân biệt tính chất vật lí và tính chất hoá học HS quan sát,thảo luận ->trả lời(theo nhóm) HS quan sát,làm thí nghiệm ->rút ra kết luận ->trả lời + Giống: đều là chất lỏng trong suốt. + Khác: cồn cháy được còn nước không cháy được HS:giúp phân biệt chất này với chất khác Ngày soạn : 27/08/2008 Ngày dạy : 08/09/2008 TUầN 2 Tiết 3 Bài 2 : Chất ( tiếp) I. Mục tiêu (tiết 2) II. Chuẩn bị 1.Đồ dùng dạy học - Hoá chất : Muối ăn, nước cất, nước tự nhiên - Dụng cụ : Kính, kẹp gỗ, đũa thuỷ tinh, ống hút, diêm, đèn cồn 2. Phương pháp - Phương pháp trực quan - Đặt vấn đề - Phương pháp hoạt động phân nhóm nhỏ III. Tiến trình dạy học 1. ổn định tổ chức lớp 2. Các hoạt động dạy học Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh III. Chất tinh khiết 1. Hỗn hợp: - Gồm nhiều chất trộn lẫn vào nhau - Có tính chất thay đổi 2. Chất tinh khiết - Không có lẫn chất khác - Có tính chất nhất định 3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp Để tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp ta có thể dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ * GV kiểm tra tình hình chuẩn bị bài tập của HS * GV kiểm tra lý thuyết : Làm thế nào để biết được tính chất của chất? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì ? HS trả lời Hoạt động 2: Tìm hiểu chất tinh khiết * GV yêu cầu HS quan sát chai nước khoáng và ống nước cất: Có nhận xét gì về nước trong chai? * GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm - Dùng ống hút, nhỏ lên 3 tấm kính: + Tấm kính 1: 1 đến 2 giọt nước cất + Tấm kính 2: 1 đến 2 giọt nước ao + Tấm kính 3: 1 đến 2 giọt nước khoáng - Hơ các tấm kính ở trên ngọn lửa đèn cồn để nước từ từ bay hơi hết. Yêu cầu HS quan sát tấm kính và ghi lại hiện tượng GV từ kết quả thí nghiệm em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước ao, nước khoáng GV thông báo nước cất là chất tinh khiết, nước tự nhiên là hỗn hợp ? Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào? GV thông báo: chưng cất nước tự nhiên thu được nước cất : Nước tự nhiên t0Hơi nước ống sinh hàn nước cất + Chỉ có nước cất có t0s= 100 0 C, t0nc = 00 C , D = 1 g/ cm3 ?Tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp khác nhau như thế nào ? Em hãy lấy 5 ví dụ về hỗn hợp và 1 ví dụ về chất tinh khiết * HS: Nước trong chai đều trong suốt, không màu *HS lắng nghe -> làm thí nghiệm HS ghi kết quả như sau: + Tấm kính 1 không có vết cặn + Tấm kính 2 có vết cặn + Tấm kính 3 có vết cặn mờ HS: +Nước cất không có lẫn chất khác + Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất tan. Hỗn hợp gồm nhiều chất trộn với nhau Chất tinh khiết chỉ gồm 1 chất HS trả lời Hoạt động 3: Tìm hiểu cách tách chất ra khỏi hỗn hợp GV Trong thành phần nước biển có chứa 3-5% là muối ăn. Muốn tách riêng muối ăn ra khỏi nước biển ta làm thế nào? GV nhận xét, bổ sung GV kết luận : Dựa vào tính chất vật lí khác nhau của nước và muối ăn : t0s(nước)= 1000C , t0s( muối ăn) = 14500 C ? Làm thế nào để tách được muối tinh khiết ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát ? + Muối ăn và cát có tính chất vật lý khác nhau như thế nào ? + Nêu cách tách ? Nêu nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp? GV yêu cầu HS tự rút ra kết luận GV thông báo : Ngoài dựa vào tính chất vật lý sau này chúng ta còn dựa vào tính chất hoá học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp HS nêu cách làm: Nước muối to Nước sôi Bay hơi Muối kết tinh HS trả lời, HS khác nhận xét HS thảo luận nhóm + HS trả lời: Muối tan trong nước, cát không tan trong nước HS dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý HS rút ra kết luận Hoạt động 4: Củng cố đánh giá GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào? Nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp HS trả lời Hoạt động5 : Dặn dò về nhà Bài tập về nhà 7, 8 SGK – 11 Đọc trước bài thực hành và chuẩn bị bài thực hành: 2 chậu nước, cát, muối ăn HS lắng nghe, ghi nhớ Ngày soạn: 06/09/2008 Tiết 4 Ngày dạy:10/09/2008 Bài thực hành 1:Tính chất nóng chảy của chất. Tách chất ra khỏi hỗn hợp I. Mục tiêu - HS làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm. - Nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. - Thực hành,so sánh nhiệt độ nóng chảy của một số chất.Qua đó thấy được sự khác nhau về nhiệt độ nóng chảy của một số chất. - Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp. II.Chuẩn bị: 1. Đồ dùng dạy học: - Dụng cụ: ống nghiệm,giá để ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, phễu, đũa thuỷ tinh, đèn cồn,kẹp gỗ, nhiệt kế, giấy lọc. - Hoá chất: Lưu huỳnh, parafin, muối ăn : 2. Phương pháp dạy học Phương pháp thực hành Phương pháp hoạt động nhóm III.Tiến trình dạy học 1.ổn định tổ chức lớp 2. Các hoạt động dạy học Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy tắc an toàn và cách sử dụng hoá chất,dụng cụ thí nghiệm I.Một số quy tắc an toàn(sgk/154-155) II.Tiến hành thí nghiệm * Thí nghiệm 1: Theo dõi nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh và parafin + Dùng thìa lấy hoá chất, lấy một ít lưu huỳnh vào ống nghiệm 1,lấy một ít parafin vào ống nghiệm 2 + Cho nước vào cốc thuỷ tinh (khoảng 3 cm),để trên kiềng có lưới amiăng,đốt đèn cồn + Để hai ống nghiệm có lưu huỳnh và parafin vào cốc rồi đun nóng cốc. Cho nhiệt kế vào ống nghiệm có parafin,đọc nhiệt độ khi parafin vừa nóng chảy Cho nhiệt kế vào lưu huỳnh chảy lỏng,ghi lại nhiệt độ nóng chảy *Thí nghiệm 2: Tách riêng chất từ hỗn hợp cát và muối ăn + Cho vào cốc thuỷ tinh (có chứa 5ml nước) khoảng 3g hỗn hợp muối ăn và cát. + Chuẩn bị thực hiện thao tác lọc(dùng phễu,giấy lọc) đổ từ từ qua phễu có giấy lọc hỗn hợp nêu trên. Quan sát chất còn lại trên giấy lọc + Thực hiện thao tác làm bay hơi phần nước qua lọc. Quan sát Trả lời câu hỏi: 1.Dung dịch trước khi lọc có hiện tượng gì? 2.Dung dịch sau khi lọc có chất nào? 3.Chất nào còn lại trên giấy lọc? 4.Lúc bay hơi hết nước,thu được chất nào? *GV yêu cầu HS đọc sgk/154 GV giới thiệu một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm GV giới thiệu một số dụng cụ đơn giản và cách sử dụng một số loại dụng cụ đó: 1.ống nghiệm 2.kẹp gỗ 3. cốc thuỷ tinh 4. đèn cồn 5.đũa thuỷ tinh 6.phễu… GV giới thiệu cách sử dụng hoá chất: + Không được dùng tay trực tiếp cầm hoá chất. + Không đổ hoá chất này vào hoá chất khác ngoài chỉ dẫn + Không đổ hoá chất dùng thứa trở lại lọ,bình chứa ban đầu + Không dùng hoá chất khi không biết rõ đó là hoá chất gì + Không nếm hoạc ngửi trực tiếp hoá chất HS nghiên cứu thông tin trong sgk HS lắng nghe,ghi nhớ Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm *GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm 1 GV: ? Khi nước sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa? ? Parafin nóng chảy khi nào?Nhiệt độ nóng chảy của parafin là bao nhiêu? GV: Qua thí nghiệm, hãy rút ra nhận xét chung về nhiệt độ nóng chảy của chất *GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2 GV lưu ý các nhóm, trong quá trình làm thí nghiệm phảI chú ý quan sát và ghi lại các hiện tượng xảy ra vào giấy nháp HS lắng nghe,làm theo hướng dẫn của GV HS làm,theo dõi thí nghiệm -> trả lời: +Parafin nóng chảy ở 420C + Khi nước sôi 1000C lưu huỳnh chưa nóng chảy -> lưu huỳnh có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 1000C HS: Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau HS làm theo hướng dẫn của GV Hoạt động 3: Hướng dẫn HS viết tường trình và dặn dò về nhà *GV yêu cầu HS làm tường trình theo mẫu: GV yêu cầu HS rửa và thu dọn dụng cụ * GV yêu cầu HS về nhà dọc trước bài “nguyên tử” HS lắng nghe và làm tường trình theo hướng dẫn của GV HS làm vệ sinh dụng cụ Tuần 3 Ngàysoạn:12/09/2008 Ngày dạy :15/09/2008 Tiết 5: Bài 4: nguyên tử I. Mục tiêu: 1.Kiến thức : - Biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện và tạo ra chất. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi các electron mang điện tích âm. Electron(e) có điện tích âm nhỏ nhất ghi bằng dấu (-) - Biết được hạt nhân nguyên tử tạo bởi Proton(p) có điện tích ghi bằng dấu( +) còn Notron không mang điện. Những nguyên tử cùng loại có cùng số P trong hạt nhân. - Biết số P = số e trong một nguyên tử. Electron luôn chuyển động và xắp xếp thành lớp. Nhờ e mà nguyên tử có khả năng liên kết. 2. Kỹ năng: Rèn tính quan sát và kỹ năng cho HS. 3.Thái độ: Cơ sở hình thành thế giới quan khoa học và tạo cho HS hứng thú học bộ môn. II. Chuẩn bị: 1. Đồ dùng dạy học: Sơ đồ nguyên tử Neon, Hiđro, Oxi, Natri. 3.Phương pháp dạy học: - Phương pháp quan sát- tìm tòi - Phương pháp thuyết trình III. Tiến trình lên lớp: ổn định tổ chức. các hoạt động dạy học Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Nguyên tử là gì? - Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện - Nguyên tử gồm: + Hạt nhân mang điện tích dương + Vỏ tạo bởi những Electron mang điện tích âm 2.Hạt nhân nguyên tử: + Hạt nhân tạo bởi Proton và Nơtron. + Trong mỗi nguyên tử số Proton (p;+) bằng số Electron (e;-) 3. Lớp Electron Electron luôn chuyển động quanh hạt nhân và sắp xết thành từng lớp. Hoạt động 1: *Kiểm tra: - Cho thí dụ về vật thể tự nhiên và cho biết vật thể tự nhiên đó gồm có các chất nào? - Cho thí dụ vật thể nhân tạo và vật thể nhân tạo đó được làm ra từ những vật liệu nào? *Đặt vấn đề: Qua thí dụ nêu trên, các em đã biết có các chất mới có vật thể. Còn các chất được tạo ra từ đâu? Để tìm hiểu vấn đề này,hôm nay chúng ta học bài “nguyên tử” Hoạt động 2: Tìm hiểu về nguyên tử GV: Các chất được tạo ra từ nguyên tử (NT). Ta hãy hình dung NT như một quả cầu cực kỳ nhỏ bé đường kính cỡ 10-8 cm. - Yêu cầu HS đọc SGK phần(1) - GV: Từ những vấn đề vừa nêu các em có nhận xét gì về NT? - GV: Dùng tranh vẽ sơ đồ NT Neon; Hiđro; Oxi và Natri. -> Giới thiệu cấu tạo NT của các nguyên tố hoá học trên *Đặt vấn đề: Môn vật lý lớp 7 đã học sơ lược cấu tạo nguyên tử. Nguyên tử có cấu tạo ntn? Mang điện tích gì? Hoạt động 3: Tìm hiểu hạt nhân nguyên tử GV: Hạt nhân NT được tạo ra từ những hạt chủ yếu nào? GV Giới thiệu các hạt trong NT và ghi phần bảng nháp. + Proton: kí hiệu:P điện tích: +1 Khối lượng: 1,6726.10-24 + NơtronKH(n-K0 mđ). + Electron KH( e; -) - GV: NT trung hoà về điện 1 P mang 1 điện tích(+); 1 e mang 1 điện tích (-). quan hệ giữa số lượng P và e như thế nào để NT luôn trung hoà về điện. - GV: Nguyên tử cùng loại có cùng số hạt nào trong hạt nhân? - GV: Đã là hạt nên P;n và e cũng có khối lượng. Kết luận các hạt này ra sao? ( Bằng nhiều thí nghiệm người ta đã chứng minh được 99% khối lượng tập trung vào hạt nhân chỉ còn 1% là khối lượng các hạt Electron ). Có thể coi KL hạt nhân là KL nguyên tử hay không Hoạt động 4: Tìm hiểu lớp vỏ nguyên tử - GV giới thiệu:Trong nguyên tử electron chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có 1 số electron nhất định - GV: Dùng sơ đồ minh hoạ phần cấu tạo nguyên tử H; O; Na-> giới thiệu vòng nhỏ trong cùng là hạt nhân, mỗi vòng tiếp theo là 1 lớp Electron. Hình tròn xanh là các Electron có trong mỗi lớp. - GV cho HS theo dõi bảng Tr/ 15. -GV đưa sơ đồ Mg; K và một bảng trống các loại hạt. - GV yêu cầu HS hoàn thành bảng đối với NT Mg và K. - GV: Để tạo ra chất này từ chất khác các NT phải liên kết với nhau. Nhờ đâu mà NT liên kết được? HS trả lời câu hỏi kiểm tra HS khác theo dõi,nhận xét HS đọc SGK phần(1) và đọc thên trang 16 “Nếu xếp hàng...mới dài được thế” - HS trao đổi và phát biểu. - HS quan sát tranh vẽ. - HS thảo luận theo nhóm và phát biểu. - HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. _ HS trao đổi trong nhóm và phát biểu: Trong NT số P= số e. - HS nhóm trao đổi kết hợp SGK và trả lời. - HS nhóm thảo luận và phát biểu. HS lắng nghe,ghi nhớ ->ghi vở - HS quan sát theo dõi ghi nhớ sự xắp xếp các Electron trong NT. - HS theo dõi thảo luận nhóm- hoàn thành nội dung các ô trống trong bảng- phát biểu. - 1 HS ghi lên bảng. - HS trao đổi nhóm phát biểu: Nhờ Electron mà nguyên tử có khối lượng liên kết được với nhau Hoạt động 5: Củng cố- đánh giá - GV yêu cầu HS đọc phần KL (sgk). - GV đưa mô hình nguyên tử Al. Hãy chỉ ra số P trong hạt nhân; số e; số lớp e và số e lớp ngoài cùng của mỗi NT. HS đọc SGK HS làm bài tập Hoạt động 6: Dặn dò về nhà Về nhà làm bài tập 1-5 sgk/(15+16) Đọc bài đoc thêm sgk/16 Ngày soạn: 13/09/2008 Ngày dạy: 17/09/2008 tiết 6: Bài 5: nguyên tố hoá học I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hiểu được nguyên tố hoá học là những nguyên tử cùng loại, có cùng số P trong hạt nhân. - Biết được KHHH dùng để biểu diễn nguyên tố, mỗi KH còn chỉ một nguyên tử của nguyên tố. - Biết được thành phần khối lượng các nguyên tố trong vỏ trái đất là không đồng đều và Oxi là nguyên tố phổ biến nhất. 2. Kỹ năng Rèn kỹ năng viết KHHH, biết sử dụng thông tin, tư liệu để phân tích tổng hợp giải thích vấn đề. 3. Thái độ: Tạo hứng thú học tập bộ môn. II. Chuẩn bị: 1.Đồ dùng dạy học - ống nghiệm đựng 1 g nước cất. - Tranh vẽ ( Hình 1.8 Tr/ 19 - SGK) - Bảng 1 trang 42 ( SGK) 2.Phương pháp dạy học - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp quan sát tìm tòi - Phương pháp hoạt động nhóm III. Tiến trình dạy học 1. ổn định tổ chức. 2. Các hoạt động dạy học Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I.Nguyên tố hoá học là gì? 1. Định nghĩa: Nguyên tố hoá học là tập hợp những nguyên tử cùng loại có cùng số Proton trong hạt nhân Số Proton là số đặc trưng của 1 NTHH 2. Ký hiệu hoá học - KHHH biểu diến nguyên tố và biểu diễn 1 nguyên tử của nguyên tố. - Cách ghi: + Lấy chữ cái đầu viết kiểu in hoa. + Trường hợp chữ cái đầu trùng nhau lấy chữ cái thứ 2 viết kiêủ chữ thường. VD: Cacbon: C Can xi: Ca Oxi: O Phôt pho: P II Có bao nhiêu nguyên tố hoá học Có trên 110 nguyên tố Oxi là nguyên tố phổ biến nhất Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà GV gọi 2 HS: 1.Nguyên tử là gì? Nguyên tử đựoc cấu tạo bởi những loại hạt nào? áp dụng: Sơ đồ nguyên tử Magie Hãy cho biết số P,số e,số lớp e,số e lớp ngoài cùng của nguyên tử magiê 2.Vì sao nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử?Vì sao các nguyên tử liên kết được với nhau GV gọi HS chữa bài tập 1,2 và 5 /(sgk/15) Nêu vấn đề: Trên nhãn hộp sữa có ghi hàm lượng can xi cao, thực ra phải nói trong thành phần sữa có NTHH canxi. Bài này giúp các em một số hiểu biết về nguyên tố hoá học. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên tố hoá học là gì? - GV yêu cầu 2 HS của 2 nhóm đọc SGK phần 1(I) trang 17 - GV cho HS xem 1 g nước cất. Đặt câu hỏi : + Trong 1g nước cất có những loại nguyên tử nào?. Số lượng nguyên tử từng loại là bao nhiêu? + Nếu lấy 1 lượng nước lớn hơn nữa thì số nguyên tử Hiđro và Oxi ntn? - GV: để chỉ những nguyên tử cùng loại ta dùng từ “ nguyên tố hóa học” Nguyên tố hoá học là gì? - GV sử dụng bảng 1 Tr /43. + Hãy đọc tên những nguyên tử có số Proton là 8; 13; 20. + Hãy nêu số Proton có trong hạt nhân của nguyên tử Magiê, Photpho, Brom? GV đối với 1nguyên tố số Prôtôn có ý nghĩa ntn? GV Các em hiểu gì khi nhãn hộp sữa ghi hàm lượng canxi cao GV làm thế nào để trao đổi vớ

File đính kèm:

  • docgiao an hoa hoc 8(12).doc
Giáo án liên quan