Bài giảng Tiết 36 bài 33: gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

I. MỤC TIÊU.

- Học sinh nắm được sự cần thiết phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến.

- Phương pháp sử dụng tác nhân vật lí và tác nhân hoá học để gây đột biến.

- Giải thích được sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các thể đột biến trong chọn giống VSV và thực vật.

 

doc79 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 36 bài 33: gây đột biến nhân tạo trong chọn giống, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ 2 ngày 5 tháng 1 năm 2009 Tiết 36 Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống I. Mục tiêu. - Học sinh nắm được sự cần thiết phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến. - Phương pháp sử dụng tác nhân vật lí và tác nhân hoá học để gây đột biến. - Giải thích được sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các thể đột biến trong chọn giống VSV và thực vật. II. Tiến trình bài giảng 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra 3.Bài mới - GV đặt câu hỏi: Thế nào là đột biến? Đột biến có ý nghĩa như thế nào trong thực tiễn? Hoạt động 1: Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV giới thiệu sơ lược 3 loại tác nhân vật lí chính: tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt. - Yêu cầu HS đọc thông tin mục I.1 và trả lời câu hỏi: - Tại sao các tia phóng xạ có khả năng gây đột biến? - Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách nào? - Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé? - Sốc nhiệt là gì? tại sao sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiẹt chủ yếu gây ra loại đột biến nào? - Lắng nghe GV giới thiệu. - HS nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm để trả lời. - Rút ra kết luận. - HS nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi. Kết luận: 1. Các tia phóng xạ: - Các tia phóng xạ (...) xuyên qua mô, tác động lên ADN gây đột biến gen, chấn thương NST gây đột biến NST. - Trong chọn giống thực vật, chiếu xạ vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng, chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy. 2. Tia tử ngoại: - Tia tử ngoại không có khả năng xuyên sâu. - dùng xử lí VSV, bào tử, hạt phấn gây đột biến gen. 3. Sốc nhiệt: - Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường 1 cách đột ngột làm cho cơ chế bảo vệ cân bằng cơ thể không kịp điều chỉnh " tổn thương thoi phân bào " rối loạn " đột biến số lượng NST " chấn thương. - Dùng gây đa bội thể ở thực vật. (đặc biệt cây họ cà). Hoạt động 2: Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK mục II và trả lời câu hổi: - Tại sao khi thấm vào tế bào, một số hoá chất lại gây đột biến gen? Trên cơ sở nào mà người ta hi vọng có thể gây ra những đột biến theo ý muốn? - Tại sao dùng cônxixin có thể gây ra các thể đa bội? - Người ta dùng tác nhân hoá học để tạo ra các đột biến bằng những phương pháp nào? - HS sử dụng thông tin SGK để trả lời các câu hỏi. - 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến thức. Kết luận: - Dùng hoá chất (EMS. NMU, NEU...) gây đột biến gen: chúng ngấm vào tế bào "tác động vào tế bào " tác động lên phân tử ADN làm mất thay thế hoặc thêm một cặp nuclêôtit. Có loại hoá chất chỉ tác động 1 loại nuclêôtit nhất định " có khả năng chủ động gây dột biến theo ý muốn. - Dùng conxixin tạo thể đa bội. Cônxixin thấm vào mô đang phân bào, cônxixin cản trở sự hình thành thoi phân bào làm NST không phân li. - Phương pháp: ngâm hạt khô hay hạt đang nảy mầm ở thời điểm nhất định vào dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp. + Tiêm dung dịchvào bầu nhuỵ. + Quấn bông tẩm hoá chất vào đỉnh sinh trưởng. + Cho hoá chất tác động lên tinh hoàn hoặc buồng trứng. Hoạt động 3: Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống - GV định hướng: sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống gồm: + Chọn giống VSV, chọn giống cây trồng, chọn giống động vật. - Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: - Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống VSV và cây trồng theo hướng nào? Tại sao? - Tại sao người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi? - HS lắng nghe. - HS nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm và trả lời. - 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận. Kết luận: - Các đột biến nhân tạo được sử dụng làm nguyên liệu chọn giống áp dụng chủ yếu với VSV và cây trồng. 1. Chọn giống VSV - Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao. - Chọn thể đột biến sinh trưởng mạnh để tưng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn. - Chọn các thể đột biến giảm sức sống, không còn khả năng gây bệnh để sản xuất văcxin. 2. Trong chọn giống cây trồng - Chọn các đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất và chất lượng, chống sâu bệnh, chống chịu được với điều kiện bất lợi để nhân lên hoặc sử dụng lai tạo kết hợp với chọn lọc để tạo ra giống mới. 3. Đối với vật nuôi - Chỉ sử dụng với 1 số động vật bậc thấp khó áp dụng cho động vật bậc cao vì động vật bậc cao sơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể, dễ gây chết hoặc khó áp dụng. 4. Củng cố - Con người đã sử dụng tác nhân nào để gây đột biến nhân tạo và tiến hành như thế nào? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2,3 SGK. - Đọc trước bài 34. ---------------------------------------------------- Tiết 37 Bài 34: Thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần I. Mục tiêu. - Học sinh hiểu và trình bày được nguyên nhân thoái hóa của tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật, vai trò của 2 trường hợp trên trong chọn giống. - Trình bày được phương pháp tạo dòng thuần ở cây giao phấn. II. Đồ dùng dạy học - Tranh phóng to H 34.1 tới 34.3 SGK. III. hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ - Tại sao người ta cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến? (Vì các tác nhân có tác dụng khác nhau tới cơ sở vật chất của tính di truyền: + Tia phóng xạ có sức xuyên sâu, dễ gây đột biến gen và đột biến cấu trúc NST và số lượng NST. + Tia tử ngoại có ức xuyên sâu kém nên chỉ dùng sử lí vật liệu có kích thước bé. Có loại hoá chất có tác dụng chuyên biệt, đặc thù đối với từng loaị nuclêôtit nhất định của gen. - Khi gây đột biến bằng tác nhân vật lí và hoá học, người ta thường sử dụng biện pháp nào? 3. Bài mới Hoạt động 1: Hiện tượng thoái hoá Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục I - Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn ở cây giao phấn biểu hiện như thế nào? - Cho HS quan sát H 34.1 minh hoạ hiện tượng thoái hoá ở ngô do tự thụ phấn. - HS tìm hiểu mục 2 và trả lời câu hỏi: - Giao phối gần là gì? Gây ra hậu quả gì ở sinh vật? - HS nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi, rút ra kết luận. - HS quan sát H 34.1 để thấy hiện tượng thoái hoá ở ngô. VD: hồng xiêm, bưởi, vải thoái hoá quả nhỏ, ít quả, không ngọt. - Dựa vào thông tin ở mục 2 để trả lời. Kết luận: 1. Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn ở cây giao phấn: các cá thể của thế hệ kế tiếp có sức sống dần biểu hiện các dấu hiêuk như phát triển chậm, chiều cao cây và năng suất giảm dần, nhiều cây bị chết, bộc lộ đặc điểm có hại. 2. Hiện tượng thoái hoá do giao phối gần ở động vật: - Giao phối gần (giao phối cận huyết) là sự giao phối giữa các con cái sinh ra từ 1 cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái của chúng. - Giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hoá ở thế hệ con cháu: sinh trưởng và phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai,dị tật bẩm sinh, chết non. Hoạt động 2: Nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá - GV giới thiệu H 34.3 ; màu xanh biểu thị thể đồng hợp - Yêu cầu HS quan sát H 34.3 và trả lời: - Qua các thế hệ tự thụ phán hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp và dị hợp biến đổi như thế nào? - Tại sao tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật lại gây ra hiện tượng thoái hoá? - GV giúp HS hoàn thiện kiến thức. - GV mở rộng thêm: ở một số loài động vật, thực vật cặp gen đồng hợp không gây hại nên không dẫn đến hiện tượng thoái hoá " có thể tiến hành giao phối gần. - HS nghiên cứu kĩ H 34.3, thảo luận nhóm và nêu được: + Tỉ lệ đồng hợp tăng, tỉ lệ dị hợp giảm. + Các gen lặn ở trạng thái dị hợp chuyển sang trạng thái đồng hợp " các gen lặn có hại gặp nhau biểu hiện thành tính trạng có hại, gây hiện tượng thoái hoá. Kết luận: - Tự thụ phấn hoặc giao phối gàn ở động vật gây ra hiện tượng thoái hoá vì tạo ra cặp gen lặn đồng hợp gây hại. Hoạt động 3: vai trò của phương pháp tự thụ phấn và giao phối cận huyết trong chọn giống -GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi: - Tại sao tự thụ phấn bắt buộc và giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hoá nhưng những phương pháp này vẫn được người ta sử dụng trong chọn giống? - HS nghiên cứu SGK mục III và trả lời câu hỏi. - 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. Kết luận: - Dùng phương pháp này để củng cố và duy trì 1 số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần, thuận lợi cho sự kiểm tra đánh giá kiểu gen của từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể, chuẩn bị lai khác dòng để tạo ưu thế lai. 4. Củng cố - HS trả lời 2 câu hỏi SGK trang 101 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Tìm hiểu vai trò của dòng thuần trong chọn giống. ------------------------------------------------------ Thứ 3 ngày 6 tháng 1 năm 2008 Tiết 38 Bài 35: Ưu thế lai I. Mục tiêu. - Học sinh nắm được khái niệm ưu thế lai, cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai, lí do không dùng cơ thể lai để nhân giống. - Nắm được các phương pháp thường dùng để tạo ưu thế lai. - Hiểu và trình bày được khái niệm lai kinh tế và phương pháp thường dùng để tạo cơ thể lai kinh tế ở nước ta. II. Đồ dùng dạy học - Tranh phóng to H 35 SGK. - tranh 1 số giống động vật; bò, lợn, dê " Kết quả của phép lai kinh tế. III. hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra câu 1, 2 SGK trang 101 3. Bài mới Hoạt động 1: Hiện tượng ưu thế lai Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV cho HS quan sát H 35 phóng to và đặt câu hỏi: - So sánh cây và bắp ngô của 2 dòng tự thụ phấn với cây và bắp ngô ở cơ thể lai F1 trong H 35? - GV nhận xét ý kiến của HS và cho biết: hiện tượng trên được gọi là ưu thế lai. - Ưu thế lai là gì? Cho VD minh hoạ ưu thế lai ở động vật và thực vật? - GV cung cấp thêm 1 số VD. - HS quan sát hình, chú ý đặc điểm: chiều cao cây, chiều dài bắp, số lượng hạt " nêu được: + Cơ thể lai F1 có nhiều đặc điểm trội hơn cây bố mẹ. - HS nghiên cứu SGK, kết hợp với nội dung vừa so sánh nêu khái niệm ưu thế lai. + HS lấy VD. Kết luận: - Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có ưu thế hơn hẳn so với bố mẹ: có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, năng suất cao hơn. - Ưu thế lai biểu hiện rõ khi lai giữa các dòng thuần có kiểu gen khác nhau. Hoạt động 2: Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi: - Tại sao khi lai 2 dòng thuần ưu thế lai thể hiện rõ nhất? - Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ? - GV giúp HS rút ra kết luận. - Muốn duy trì ưu thế lai con người đã làm gì? - HS nghiêncứu SGK, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: + Ưu thế lai rõ vì xuất hiện nhiều gen trội có lợi ở con lai F1. + Các thế hệ sau ưu thế lai giảm dần vì tỉ lệ dị hợp giảm. + Nhân giống vô tính. Kết luận: - Khi lai 2 dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở F1 vì hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp chỉ biểu hiện tính trạng trội có lợi. + Tính trạng số lượng (hình thái, năng suất) do nhiều gen trội quy định. - Sang thế hệ sau, tỉ lệ dị hợp giảm nên ưu thế lai giảm. Muốn khắc phục hiện tượng này, người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính (giâm, ghép, chiết...). Hoạt động 3: Các phương pháp tạo ưu thế lai -GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, hỏi: - Con người đã tiến hành tạo ưu thế lai ở cây trồng bằng phương pháp nào? - Nêu VD cụ thể? - GV giải thích thêm về lai khác thứ và lai khác dòng. Lai khác dòng được sử dụng phổ biến hơn. - Con người đã tiến hành tạo ưu thế lai ở vật nuôi bằng phương pháp nào?VD? - GV cho HS quan sát tranh ảnh về các giống vật nuôi. - Tại sao không dùng con lai F1 để nhân giống? - GVmở rộng: ở nước ta lai kinh tế thường dùng con cái trong nước lai với con đực giống ngoại. - áp dụng kĩ thuật giữ tinh đông lạnh. - HS nghiên cứu SGK mục III để trả lời. Rút ra kết luận. - HS nghiên cứu SGK và nêu được các phương pháp. + Lai kinh tế + áp dụng ở lợn, bò. + Nếu nhân giống thì sang thế hệ sau các gen lặn gây hại ở trạng thái đồng hợp sẽ biểu hiện tính trạng. Kết luận: 1. Phương pháp tạo ưu thế lai ở cây trồng: - Lai khác dòng: tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho giao phấn với nhau. VD: ở ngô lai (F1) có năng suất cao hơn từ 25 – 30 % so giống ngô tốt. - Lai khác thứ: lai giữa 2 thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của 1 loài. VD: Lúa DT17 tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống lúa DT10 với OM80 năng suất cao (DT10 và chất lượng cao (OM80). 2. Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôI: - Lai kinh tế: cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc 2 dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm. VD: Lợn ỉ Móng Cái x Lợn Đại Bạch " Lợn con mới đẻ nặng 0,7 – 0,8 kg tăng trọng nhanh, tỉ lệ nạc cao. 4. Củng cố - Trả lời câu 1, 2, 3, SGK trang 104. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Tìm hiểu thêm về các thành tựu ưu thế lai và lai kinh tế ở Việt Nam. ---------------------------------------------------- Tiết 39 Bài 36: Các phương pháp chọn lọc I. Mục tiêu. - Học sinh nắm được phương pháp chọn lọc hàng loạt 1 lần và nhiều lần, thích hợp cho sử dụng đối với đối tượng nào, những ưu nhược điểm của phương pháp chọn lọc này. - Trình bày được phương pháp chọn lọc cá thể, những ưu thế và nhược điểm so với phương pháp chọn lọc hàng loạt, thích hợp sử dụng với đối tượng nào. II. Đồ dùng dạy học - Tranh phóng to H 36.1 và 36.2 SGK. III. hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra câu 1, 2, 3 SGK trang 104. 3. Bài mới Hoạt động 1: Vai trò của chọn lọc trong chọn giống Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục I và trả lời câuhỏi: - Vai trò của chọn lọc trong chọn giống? - GV giúp HS hoàn thiện kiến thức. - Tuỳ theo mục tiêu chọn lọc, hình thức sinh sản " lựa chọn phương pháp thích hợp. GV giới thiệu 2 phương pháp chọn lọc hàng loạt, chọn lọc cá thể. - HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: + Tránh thoái hoá + Phương pháp đột biến, phương pháp lai chỉ tạo ra nguồn biến dị. - HS lắng nghe GV giảng và tiếp thu kiến thức. Kết luận: - Đánh giá, chọn lọc nhiều lần mới có giống tốt đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng. - Giống tốt bị thoái hoá do giao phối gần, do đột biến, do lẫn giống cơ giới cần chọn lọc. - Các phương pháp gây đột biến, lai hữu tính chỉ tạo ra nguồn biến dị cho chọn lọc " cần được kiểm tra đánh giá, chọn lọc. - Có 2 phương pháp: chọn lọc hàng loạt, chọn lọc cá thể. Hoạt động 2: Chọn lọc hàng hoạt - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục II SGK, quan sát H 35.1 và trả lời câu hỏi: - Nêu cách tiến hành chọn lọc hàng loạt 1 lần và 2 lần? - GV cho HS trình bày trên H 36.1, các HS khác nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. -Yêu cầu HS Cho VD - Yêu cầu HS trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi: - Chọn lọc hàng loạt 1 lần và 2 lần giống và khác nhau như thế nào? - Cho biết ưu nhược điểm của phương pháp này? - Phương pháp này thích hợp đối với đối tượng nào? - Cho HS làm bài tập s SGK trang 106. - HS nghiên cứu SGK, quan sát H 36.1 và nêu được kết luận. -HS trình bày. - HS lấy VD SGK. - Trao đổi nhóm nêu được: + giống biện pháp tiến hành. + Khác nhau: chọn lọc 1 lần trên đối tượng ban đầu. Chọn lần 2 trên đối tượng đã qua ở năm I. + Kết luận. - HS trao đổi nhóm, dựa vào kiến thức ở trên và nêu được: Giống lúa A chọn lọc lần 1, giống lúa B chọn lọc lần 2. Kết luận: - Chọn lọc hàng loạt 1 lần. Năm thứ I, người ta gieo trồng giống khởi đầu, chọn 1 nhóm cá thể ưu tú phù hợp với mục đích chọn lọc. Hạt của cây ưu tú được thu hoạch chung để làm giống cho vụ sau (năm II). ở năm II, người ta so sánh giống tạo ra với giống khởi đầu và giống đối chứng. Qua đánh giá, nếu giống chọn lọc hàng loạt đã đạt yêu cầu thì không cần chọn lọc lần 2. - Nếu giống mang chọn lọc thoái hoá nghiêm trọng không đồng nhất về chiều cao và khả năng sinh trưởng ..... thì tiếp tục chọn lọc lần 2 cho đến khi nào vượt giống ban đầu. - Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, ít tốn kém, có thể áp dụng rộng rãi. - Nhược điểm: chỉ dựa vào kiểu hình nên dễ nhầm với thường biến phát sinh do khí hậu và địa hình, không kiểm tra được kiểu gen. - Phương pháp này thích hợp với cây giao phấn, cây tự thụ phấn và vật nuôi. Hoạt động 3: Chọn lọc cá thể - Yêu cầu HS quan sát H 36.2, đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi: - Chọn lọc cá thể được được tiến hành như thế nào? - Yêu cầu HS trình bày trên H 36.1 và choVD. - Cho biết ưu, nhược điểm của phương pháp này? - Phương pháp này thích hợp với loại đối tượng nào? - HS nghiên cứu mục III, quan sát H 36.2 và nêu được cách tiến hành. - HS lấy VD SGK. - HS nghiên cứu SGK để trả lời. - HS nghiênc ứu SGK để trả lời. Kết luận: - Cách tiến hành + ở năm I trên ruộng chọn giống khởi đầu, người ta chọn ra những cá thể tốt nhất. Hạt của mỗi cây được gieo riêng thành từng dòng (năm II). + ở năm II, người ta so sánh các dòng với nhau, so với giống khởi đầu và giống đối chứng để chọn dòng tốt nhất, đáp ứng mục tiêu đặt ra. - Nếu chưa đạt yêu cầu thì tiến hành chọn lần 2. + Ưu: phối hợp được chọn lọc dựa trên kiểu hình với kiểm tra, đánh giá kiểu gen. + Nhược: theo dõi công phu, khó áp dụng rộng rãi. - Chọn lọc cá thể thích hợp với đối tượng: cây tự thụ phấn, nhân giống vô tính. Với cây giao phấn phải chọn lọc nhiều lần. Với vật nuôi: kiểm tra đực giống. 4. Củng cố - Trắc nghiệm bài tập 22, 23, 24, 25, 26 (bài tập trắc nghiệm) hoặc cho HS trả lời 2 câu hỏi. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK trang 107. - Nghiên cứu bài 37 theo nội dung trong bảng: Nội dung Thành tựu Phương pháp Ví dụ Chọn giống cây trồng Chọn giống vật nuôi ------------------------------------------- Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009 Tiết 40 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam I. Mục tiêu. - Học sinh nắm được các phương pháp thường sử dụng chọn giống vật nuôi và cây trồng. - Trình bày được phương pháp được xem là cơ bản trong chọn giống cây trồng. - Trình bày được phương pháp chủ yếu trong chọn giống vật nuôi. - Trình bày được các thành tựu nổi bật trong chọn giống cây trồng và vật nuôi. II. Đồ dùng dạy học - GV: + Chuẩn bị tờ giấy khổ to có in sẵn nội dung. + Bút dạ. - HS: nghiên cứu kĩ bài 37 theo nội dung GV đã giao. III. hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra câu 1, 2, SGK trang 107. 3. Bài mới GV tóm tắt kiến thức của các tiết trước về vấn đề như gây đột biến nhân tạo, tạo ưu thế lai, các phương pháp chọn lọc cho đến nay đã thu được những thành tựu đáng kể. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1 + 2: hoàn thành nội dung I: thành tựu chọn giống cây trồng + Nhóm 3 + 4: thành tựu chọn giống vật nuôi. - GV gọi đại diện nhóm trình bày nội dung đã hoàn thành. - Các nhóm đã chuẩn bị trước nội dung ở nhà và trao đổi nhóm, hoàn thành nội dung vào giấy khổ to. Bảng: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam Phương pháp Ví dụ Chọn giống cây trồng 1. Gây đột biến nhân tạo a. Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới. b. Phối hợp giữa lai hữu tính và sử lí đột biến c. Chọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột biến xôma. - ở lúa: tạo giống lúa tẻ có mùi thơm như gạo tám thơm. - Đậu tương sinh trưởng ngắn, chịu rét, hạt to, vàng,... - Giống lúa DT10 x Giống lúa đột biến A20 " lúa DT16. - Giống táo đào vàng do xử lí đột biến đỉnh sinh trưởng cây non của giống táo Gia Lộc quả to, màu vàng da cam, ngọt có vị thơm, năng suất đạt 40 – 50 tấn/ha. 2. Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống hiện có. a. Tạo biến dị tổ hợp b. Chọn lọc cá thể - Giống lúa DT10 x OM80 " giống lúa DT17 năng suất cao, hạt gạo trong, cơm dẻo. - Từ giống cà chua Đài Loan chọn lọc cá thể " giống cà chua P375 thích hợp cho vùng thâm canh. 3. Tạo giống ưu thế lai (ở F1) - Giống ngô lai đơn ngắn ngày LVN 20 chống đổ tốt, thích hợp với vụđông xuân trên chân đất lầy thụt, đạt 6-8 tấn/ha. - Giống ngô lai đơn LVN 10 dài ngày, có thời gian sinh trưởng 125 ngày, chịu hạn, chống đổ và kháng sâu bệnh tốt. 4. Tạo giống đa bội thể - Giống dâu Bắc Ninh thể tứ bội x giống lưỡng bội 2n " giống dâu số 12 (3n) có bản lá dầy, màu xanh đậm, thịt lá nhiều, tỉ lệ sống cao, năng suất cao. Chọn giống vật nuôi 1. Tạo giống mới - Giống lợn Đại Bạch x giống lợn ỉ 81 " Đại bạch ỉ 81. - Giống lợn Bớcsai x giống lợn ỉ 81 " Bơcsai ỉ 81. hai giống đại bạch ỉ 81 và Bơcsai 81 dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhỏ, tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nặc nhiều phát huy đặc điểm tốt của bố mẹ, khắc phục nhược điểm của lợn ỉ: nhiều mỡ, lưng võng, chân ngắn, bụng sệ. 2. Cải tạo giống địa phương: dùng con cái tốt nhất của giống địa phương, lai với con đực tốt nhất của giống ngoại nhập, con đực dùng liên tiếp qua nhiều thế hệ. - Lai Bơcsai x ỉ móng cái " Cải tạo 1 số nhược điểm của ỉ Móng Cái, nâng cao tầm vóc giống ngoại, tỉ lệ nạc cao, khả năng thích ứng tốt. - Bò Vàng Việt Nam x bò sữa Hà Lan "bò sữa sản lượng sữa cao. 3. Tạo ưu thế lai - Lợn lai kinh tế: ỉ Móng Cái x Đại Bạch có sức sống cao, tăng trọng nhanh, tỉ lệ nạc cao. - Cá chép Việt Nam x Cá chép Hungari. - Gà ri Việt Nam x gà Tam Hoàng. 4. Nuôi thích nghi với các giống nhập nội - Giống cá chim trắng. gà Tam Hoàng, bò sữa nhập nội, nuôi thích ứng với khí hậu và chăm sóc ở Việt Nam cho năng suất thịt, trứng, sữa cao. 5. ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống - Cấy chuyển phôi từ bò mẹ cao sản sang bò cái khác " Từ bò mẹ tạo 100-5000 con/năm. - Thụ tinh nhân tạo bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế " giảm số lượng, nâng cao chất lượng đực giống, thuận lợi sản xuất ở vùng sâu vùng xa. - Công nghệ gen để phát hiện giới tính " điều chỉnh đực cái trong sản xuất. Xác định kiểu gen " chọn giống tốt. 4. Kiểm tra - đánh giá - Yêu cầu HS trình bày các phương pháp chủ yếu trong chọn giống vật nuôi và cây trồng. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Hướng dẫn: Câu 1: Trong chọn giống cây trồng, phương pháp chủ yếu: lai hữu tính tạo biến dị tổ hợp vì nó tạo nguồn biến dị cho chọn lọc. Câu 2: lai giống là phương pháp chủ yếu và nó tạo nguồn biến dị tổ hợp cho giống mới, cải tạo giống có năng suất thấp và tạo ưu thế lai. Câu 3: Lĩnh vực chọn lúa, ngô, lợn, gà. ---------------------------------------------------- Tiết 41 Bài 38: Thực hành Tập dượt thao tác giao phấn I. Mục tiêu. - Học sinh trình bày được các thao tác giao phấn ở cây tự thụ phấn và cây giao phấn. - Củng cố lí thuyết về lai giống. II. Đồ dùng dạy học - Tranh phóng to H 38 SGK, tranh phóng to cấu tạo 1 hoa lúa. - Hai giống lúa có cùng thời gian sinh trưởng nhưng khác nhau về chiều cao cây, màu sắc, kích thước. - Kéo, kẹp nhỏ, bao cách li, ghim, cọc cắm, nhãn ghi công thức lai, chậu, vại để trồng cây. - Băng đĩa hình về các thao tác giao phấn. III. hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Tiến hành Có thể theo 2 cách tuỳ điều kiện của trường. Cách 1: ở các vùng trồng lúa, ngô thì tiến hành như hướng dẫn SGK. Cách 2: ở địa phương không có điều kiện tiến hành trực tiếp thì GV dùng đĩa băng hình. Hoạt động 1: Tìm hiểu các thao tác giao phấn Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV chia 4 – 6 em/ nhóm, hướng dẫn HS cách chọn cây mẹ, bông hoa, bao cách và các dụng cụ dùng trong giao phấn. - Cho HS quan sát H 38 SGK hoặc xem băng đĩa hình về công tác giao phấn ở cây giao phấn và trả lời câu hỏi: - Trình bày các bước tiến hành giao phấn ở cây giao phấn? - HS chú ý nghe và ghi chép. - Các nhóm xem băng hình hoặc quan sát tranh, chú ý các thao tác cắt, rắc phấn, bao nilon ... trao đổi nhóm để nêu được các thao tác. Rút ra kết luận. - Vài HS nêu, nhận xét. - HS tự thao tác trên mẫu thật. * Nội dung: Bước 1: Chọn cây mẹ, chỉ giữ lại bông và hoa chưa vỡ, không bị dị hình, không quá non hay già, các hoa khác cắt bỏ. Bước 2: Khử đực ở cây hoa mẹ + Cắt chéo vỏ trấu ở phía bụng để lộ rõ nhị. + Dùng kẹp gắp 6 nhị (cả bao phấn) ra ngoài. + Bao bông lúa lại, ghi rõ ngày tháng. - Bước 3: Thụ phấn + Nhẹ tay nâng bông lúa chưa cắt nhị và lắc nhẹ lên bông lúa đã khử nhị. + Bao nilông ghi ngày tháng. Hoạt động 2: Báo cáo thu hoạch - GV yêu cầu HS lên bảng trình bày lạic các thao tác giao phấn trên mẫu vật thật. - GV nhận xét, đánh giá - Yêu cầu HS về nhà viết báo cáo thu hoạch. - HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung. 4. Kiểm tra - đánh giá - GV nhận xét giờ thực hành. - Tuyên dương nhóm thực hành tốt, nhắc nhở nhóm làm chưa tốt. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Nghiên cứu bài 39. - Sưu tầm tranh ảnh về giống bò, lợn, gà, vịt, cà chua, lúa, ngô có năng suất nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới. --------------------------------------------- Thứ 5 ngày 8 tháng 1 năm 2009 Tiết 42 Bài 39: Thực hành Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng I. Mục tiêu. - Học sinh biết cách sưu tầm tư liệu, biết cách trưng bày tư liệu theo các chủ đề. - Biết phân tích, so sánh và báo cáo những điều rút ra từ tư liệu. II. Đồ dùng dạy

File đính kèm:

  • docgiaoan(10).doc
Giáo án liên quan