Bài soạn Vật lý 8 tuần 26: Đối lưu – bức xạ nhiệt

Bài 23. ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT

I. MỤC TIÊU:

+ Nhận biết được các dòng đối lưu trong chất lỏng và chát khí.

+ Biết được : Sự đối lưu chủ yếu xảy ra trong môi trường lỏng và khí, không xảy ra trong chân không.

+ Tìm được ví dụ về bức xạ nhiệt.

+ Nêu được các hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng, khí, chân không.

+Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm, phân tích , so sánh , khái quát .khi nghiên cứu bài học.

II. CHUẨN BỊ

 + Mỗi nhóm : Một giá thí nghiệm; đèn cồn; cốc đốt; thuốc tím; nước; nhiệt kế.

 + Cả lớp : Bộ thí nghiệm đôí lưu với chất khí và bức xạ nhiệt theo hình 23.3 và 23.4 SGk.

 + Bảng phụ có kẻ sẵn theo bảng 23.1 SGK

 

doc4 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn Vật lý 8 tuần 26: Đối lưu – bức xạ nhiệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28 Ngày soạn 04/03/2011 Tiết 27 Ngày dạy Bài 23. ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT I. MỤC TIÊU: + Nhận biết được các dòng đối lưu trong chất lỏng và chát khí. + Biết được : Sự đối lưu chủ yếu xảy ra trong môi trường lỏng và khí, không xảy ra trong chân không. + Tìm được ví dụ về bức xạ nhiệt. + Nêu được các hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng, khí, chân không. +Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm, phân tích , so sánh , khái quát.khi nghiên cứu bài học. II. CHUẨN BỊ + Mỗi nhóm : Một giá thí nghiệm; đèn cồn; cốc đốt; thuốc tím; nước; nhiệt kế. + Cả lớp : Bộ thí nghiệm đôí lưu với chất khí và bức xạ nhiệt theo hình 23.3 và 23.4 SGk. + Bảng phụ có kẻ sẵn theo bảng 23.1 SGK III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Ổn định tổ chức : Kiểm tra bài cũ : (3 phút) + Sự dẫn nhiệt là gì? So sánh tính dẫn nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. Cho ví dụ minh họa về hình thức dẫn nhiệt trong đời sống. Bài mới : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.(4 phút) GV: Thực hiện thí nghiệm như hình 23.1 trong SGK cho HS quan sát. GV: Qua thí nghiệm này: GV đặt vấn đề: + Nước đã truyền nhiệt bằng cách nào? GV: Để biết được điều này ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay. HS: Quan sát thí nghiệm do GV làm. HS: Đưa ra dự đoán của riêng mình về hình thức truyền nhiệt của nước trong thí nghiệm này. Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu. (15 phút) GV: Yêu cầu HS quan sát hình 23.2 trong SGK để nhận biết các dụng cụ thí nghiệm và bố trí thí nghiệm. GV: Hướng dẫn HS lắp ráp thí nghiệm và yêu cầu các nhóm lắp ráp thí nghiệm theo hình 23.2. + Lưu ý : Phát đèn cồn cho HS sau và hướng dẫn HS thả thuốc tím vào một bên. GV: Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm và quan sát hiệt tượng sảy ra. GV: Yêu cầu HS tìm hiểu và trả lời câu C1 theo nhóm. GV: Yêu cầu HS tìm hiểu , thảo luận và trả lời cau hỏi C2. Yêu cầu HS thảo luận chung cả lớp, bổ sung để hoàn chỉnh câu C2. GV: Yêu cầu HS tìm hiểu cá nhân và trả lời câu C3. : Thông báo sự truyền nhiệt năng tạo thành dòng như trên gọi là sự đối lưu. Sự đối lưu cũng sảy ra trong chất khí. + Gió cũng là sự đối lưu của các dòng không khí. GV: Làm thí nghiệm hình 23.3 SGk cho HS quan sát và hướng dẫn HS trả lời câu C4. GV: Hướng dẫn HS trả lời câu C5, C6 . Yêu cầu HS thảo luận chung cả lớp về các câu trả lời. GDMT. – Sống và làm việc trong các phòng không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất nóng bức và khó chịu. => Tại các nhà máy, nhà ở, nơi làm việc cần có biện pháp để không khí dễ dàng bằng các ống khí. Khi xd nhà ở ần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông. I. ĐỐI LƯU: 1. Thí nghiệm: HS: Quan sát hình 23.2 SGK nêu các dụng cụ thí nghiệm. HS: Theo dõi GV lắp thí nghiệm và lắp ráp thí nghiệm theo hình vẽ. HS: Làm thí nghiệm theo yêu cầu của GV. 2. Trả lời câu hỏi: HS: Nghiên cứu theo nhóm trả lời câu C1. C1: Nước màu tím di chuyển thành dòng từ dưới lên và từ trên xuống. HS: Thảo luận trong nhóm cử đại diện trả lời câu C2. C2: Lớp nước ở dưới nóng lên trước, nở ra, trọng lượng riêng của nó trở lên nhỏ hơn trọng lượng riêng của lớp nước lạnh ở trên. Do đó lớp nước nóng nổi lên còn lớp nước lạnh chìm xuống tạo thành dòng đối lưu. HS: Hoạt động cá nhân trả lời câu C3. C3. Nhờ nhiệt kế ta biết được nước trong cốc đã nóng lên. 3. Vận dụng: HS: Quan sát thí nghiệm và thảo luận nhóm để sau đó cử đại diện trả lời câu C4. C4: Lớp không khí gần ngọn nến nóng lên, nở ra, TLR nhỏ hơn TLR của lớp không khí phía trên do đó nó bay lên, lớp không khí lạnh ở bên kia vòng qua khe hở giữa tấm bìa ngăn và đáy cốc tràn sang chiếm chỗ mang theo cả khói hương. C5: Để phần dưới nóng lên trước sẽ đi lên, phần ở trên chưa được đun nóng sẽ đi xuống tạo thành dòng đối lưu. C6: Không . Vì trong chân không cũng như trong chất rắn không thể tạo thành các dòng đối lưu. Hoạt động 3: Tìm hiểu về bức xạ nhiệt.(15 phút) GV: Mùa hè đi ngoài nắng ta cảm thấy nóng rát, nhưng nếu che ô ta sẽ cảm thấy mát hơn nhiều . Tại sao? GV: Tiến hành làm thí nghiệm 3 lần hình 23.4 SGK cho HS quan sát. + Lần 1: Đặt gần đèn cồn. + Lần 2: Ngăn tấm bìa ở giữa. + Lần 3: Bỏ tấm bìa ra. GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và mô tả hiện tượng xảy ra với giọt nước màu. GV: Điều khiển HS thảo luận trả lời câu C7, C8. GV: Yêu cầu HS thảo luận để trả lời câu C9. GV: Thông báo về định nghĩa bức xạ nhiệt và bức xạ nhiệt xảy ra ngay trong chân không. GV: Cho HS đọc thông báo về khả năng hấp thụ tia nhiệt. GDMT: Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong nhà và các vật trong phòng. => Tại các nước lanh vào mùa đông có thể sử dụng các tia nhiệt của mặt trời để sưởi ấm bằng cách tạo ra nhiều cửa kính. Các tia nhiệt sau khi đi qua kính sưởi ấm không khí và các vật trong nhà nhưng các tia nhiệt này thong bị máy và các cửa kính thủy tinh giữ lại, chỉ 1 phần truyền trở lại không gian vì thế nên giữ ấm cho nhà. Các nước xứ nóng không nên làm nhà nhiều cửa kính vì chúng ngăn các tia nhiệt bức xạ từ trong nhà truyền trở lại môi trường. Đối với các nhà kính để làm mát can sử dụng điều hòa điều này làm tăng chi phí sử dụng năng lượng. Nên trồng nhiều cây xanh quanh nhà. II. BỨC XẠ NHIỆT: 1. Thí nghiệm: HS: Hoạt động cá nhân quan sát thí nghiệm do GV làm. Để nhận biết dấu hiệu xảy ra đối với giọt nước màu. 2. Trả lời câu hỏi: HS: Thảo luâïn nhóm để trả lời câu C7; C8. C7: Không khí trong bình đã nóng lên và nở ra. C8: Không khí trong bình đã lạnh đi. Miếng gỗ đã ngăn cản không cho nhiệt truyền từ đèn sang bình. Chứng tỏ nhiệt được truyền từ đèn sang bình theo đường thẳng. C9: Không phải là dẫn nhiệt vì không khí dẫn nhiệt kém, không phải là đối lưu vì nhiệt được truyền theo đường thẳng. Hoạt động 4: Vận dụng (5phút) GV: Hướng dẫn HS trả lời câu C10, C11. Cho HS thảo luận về các câu trả lời chốt lại đáp án đúng. GV: Đưa ra bảng phụ có kẻ bảng 23.1 . Yêu cầu HS tìm hiểu trả lời câu C12. Giao cho mỗi nhóm trả lời trên phiếu của nhóm và gắn kết quả lên bảng. GV: Chốt lại kết quả đúng và cho HS điền vào bảng phụ. III. VẬN DỤNG: HS: Trả lời câu C10 theo sự điều khiển của GV. C10: Để tăng khả năng hấp thụ tia nhiệt. HS: Thảo luận toàn lớp về câu trả lời C11 để đưa ra đáp án đúng nhất. C11: Để giảm sự hấp thụ của tia nhiệt. HS: Thảo luận trong nhóm, đại diện viết câu trả lời vào trong phiếu của nhóm. Dán phiếu của nhóm lên bảng, thảo luận chung toàn lớp. Để ghi kết quả đúng vào bảng phụ. Củng cố : ( 2 phút) + GV: Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. + Giải thích tại sao với cấu tạo của phích có thể giữ được nước nóng lâu dài. Dặn dò (1 phút) + Về đọc phần có thể em chưa biết. + Về nhà học bài theo vở ghi + SGK. + Làm bài tập trong SBT. + Về nhà chuẩn bị bài để tuần sau kiểm tra 1 tiết. Duyệt của tổ chuyên moan Nguyễn Hoàng Khải IV. RÚT KINH NGHIỆM.

File đính kèm:

  • docT8.26.doc
Giáo án liên quan