Đề cương ôn tập học kì I môn Địa lí 10 (năm 2011 - 2012)

1. Vũ Trụ

- Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên hà.

- Thiên hà là một tập hợp của nhiều thiên thể, khí bụi.

- Thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời gọi là dải Ngân Hà.

2. Hệ Mặt Trời

- Mặt Trời cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh nó và các đám bụi khí được gọi là hệ Mặt Trời.

 - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự quay quanh trục theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.

3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời

a.Vị trí của Trái đất trong Hệ Mặt Trời

- Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời, khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời khoảng 149,6 triệu km.

b. Các chuyển động chính của Trái Đất

- Chuyển động tự quay quanh trục:

+ Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ Tây- Đông.

+ Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ (23h5604).

- Chuyển động xung quanh Mặt Trời.

+ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình elip theo hướng Tây sang Đông.

+ Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.

+ Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất không thay đổi độ nghiêng và hướng nghiêng.

 

doc10 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Địa lí 10 (năm 2011 - 2012), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ụn tập HKI,địa Lớ 10(2011-2012) GV:Trần Thị Tuyết Nga ,THPT Việt Đức,Cư kuin,Đăk Lăk 1. Vũ Trụ - Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên hà. - Thiên hà là một tập hợp của nhiều thiên thể, khí bụi. - Thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời gọi là dải Ngân Hà. 2. Hệ Mặt Trời - Mặt Trời cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh nó và các đám bụi khí được gọi là hệ Mặt Trời. - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự quay quanh trục theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. 3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời a.Vị trí của Trái đất trong Hệ Mặt Trời - Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời, khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời khoảng 149,6 triệu km. b. Các chuyển động chính của Trái Đất - Chuyển động tự quay quanh trục: + Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ Tây- Đông. + Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ (23h56’04’’). - Chuyển động xung quanh Mặt Trời. + Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình elip theo hướng Tây sang Đông. + Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ. + Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất không thay đổi độ nghiêng và hướng nghiêng. II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 1. Sự luân phiên ngày, đêm: Do Trái Đất có dạng khối cầu và tự quay quanh trục nên có sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế: - Giờ địa phương (giờ Mặt Trời). - Giờ múi. - Giờ quốc tế (giờ GMT). 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: - ở nửa cầu Bắc các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch sang bên phải so với hướng chuyển động. - ở nửa cầu Nam các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch sang bên trái so với hướng chuyển động. Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của trái đất I. Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời Là chuyển động không có thực của Mặt Trời giữa hai chí tuyến Bắc và Nam. II. Các mùa trong năm - Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất? - Vì sao mùa của hai nửa cầu lại trái ngược nhau? (Do Trái Đất hình cầu. Khi chuyển động xung quanh Mặt Trời trục Trái Đất không thay đổi độ nghiêng và hướng nghiêng nên lượng nhiệt và ánh sáng nhận được không giống nhau giữa hai nửa cầu). - Có 4 mùa: xuân, hạ, thu đông. - Mùa ở hai nửa cầu trái ngược nhau. III. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ 1. Theo mùa: - Mùa xuân và mùa hạ có ngày dài hơn đêm. - Mùa thu và mùa đông có ngày ngắn hơn đêm. - Ngày 21-3 và 23-9 có ngày dài bằng đêm ở khắp nơi trên Trái Đất 2. Theo vĩ độ: - ở Xích đạo ngày và đêm quanh năm dài bằng nhau. - Càng xa xích đạo, thời gian ngày và đêm càng chênh lệch. - Khu vực từ hai vòng cực về cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ. * Khái niệm thạch quyển Lớp vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti (đến độ sâu 100km) được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau tạo thành lớp vỏ cứng ở ngoài cùng của Trái Đất được gọi là Thạch quyển. *Thuyết kiến tạo mảng - Lớp vỏ Trái Đất gồm nhiều mảng kiến tạo nằm kề nhau, luôn luôn di chuyển với tốc độ chậm. - Cách tiếp xúc phổ biến của các địa mảng là hai mảng xô vào nhau (tiếp xúc dồn ép) hoặc hai mảng tách xa nhau (tiếp xúc tách dãn). - ở ranh giới các địa mảng hình thành nên các dãy núi cao hay các đứt gãy lớn và thường xuyên xảy ra các hoạt động kiến tạo như động đất, núi lửa... (Các địa mảng có thể dịch chuyển được là nhờ mặt trượt là lớp Manti quánh dẻo). Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất Hiện nay trên Trái Đất vẫn có những khu vực đang tiếp tục được nâng lên như dãy Apenin (nước Italia), có nơi đang bị lún xuống (nước Hà Lan). Nguyên nhân gây ra những biến đổi đó là do tác động của nội lực. I. Nội lực a. Khái niệm: Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất b. Nguyên nhân: - Do năng lượng của sự phân huỷ các chất - Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo bên trong Trái Đất theo trọng lực. - Năng lượng của các phản ứng hoá học, sự ma sát vật chất. (Nguồn năng lượng khá lớn được sinh ra trong lòng đất như: Năng lượng do sự phân huỷ của các chất phóng xạ: Uraniom... Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất theo hướng vật chất nhẹ - đá granit chuyển dịch lên trên, vật chất nặng - đá badan chìm xuống dưới). II. Tác động của nội lực 1. Vận động theo phương thẳng đứng: - Diễn ra chậm chạp và trên một diện tích lớn - Kết quả: Làm cho vỏ Trái Đất được nâng lên hay hạ xuống ở một vài khu vực sinh ra hiện tượng biển tiến và biển thoái. - Nguyên nhân: Do sự chuyển dịch vật chất theo trọng lực. (Lớp vỏ Trái Đất có sự chuyển dịch dễ dàng chủ yếu nhờ có sự chuyển động của các dòng vật chất quánh dẻo ở lớp Manti. Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất sẽ được nâng lên. Những nơi các dòng đối lưu đi xuống, vỏ Trái Đất sẽ bị hạ thấp). 2. Vận động theo phương nằm ngang: - Hiện tượng uốn nếp. - Hiện tượng đứt gãy. Vận động theo phương nằm ngang Nguyên nhân Kết quả Uốn nếp Do tác động của nội lực theo phương nằm ngang ở những khu vực đá có độ dẻo cao. + Nếu nén ép yếu: Đá bị sô ép, uốn cong thành nếp uốn. + Nếu nén ép mạnh: Tạo thành các miền núi uốn nếp. Đứt gãy Do tác động của nội lực theo phương nằm ngang ở những khu vực đá cứng. + Khi cường độ nén ép yếu: Đá bị chuyển dịch tạo thành các đứt gãy. + Khi cường độ nén ép mạnh sẽ tạo thành địa hào, địa luỹ. Bài 9: tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất Ngoài tác động của nội lực, bề mặt trái đất còn thay đổi do tác động của ngoại lực. Nguyên nhân sinh ra ngoại lực là do nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời I. Ngoại lực a. Khái niệm: Là những lực được sinh ra do nguồn năng lượng ở bên ngoài của lớp vỏ Trái Đất. b. Nguyên nhân: Chủ yếu là do nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời II. Tác động của ngoại lực: Thông qua các quá trình ngoại lực bao gồm: + Phong hóa + Bóc mòn + Vận chuyển + Bồi tụ 1. Quá trình phong hóa: - Tại sao ở miền địa cực và hoang mạc phong hoá lí học lại thể hiện rõ nhất? (ở miền hoang mạc có sự thay đổi đột ngột nhiệt độ giữa ngày và đêm làm cho đá bị dãn nở, co rút liên tục sinh ra sự phá huỷ, nứt vỡ. ở miền địa cực biên độ nhiệt năm rất cao nên quá trình phá huỷ đá cũng diễn ra rất mạnh mẽ, ngoài ra quá trình băng tan cũng làm cho đá bị nứt vỡ cơ giới mạnh). - Tại sao ở miền khí hậu nóng ẩm, phong hoá hoá học lại diễn ra mạnh hơn ở các miền khí hậu lạnh khô? (Nước và những chất hoà tan trong nước là tác nhân quan trọng gây ra phong hoá hoá học. Vùng khí hậu nóng ẩm có lượng mưa nhiều, nhiệt độ cao làm cho các phản ứng hoá học của các khoáng vật xảy ra mạnh hơn các vùng có khí hậu khô). Đặc điểm của các hình thức phong hoá Phong hoá lí học Phong hoá hoá học Phong hoá sinh học Khái niệm Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng. Là quá trình phá hủy chủ yếu làm biến đổi các thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật. Là sự phá hủy đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật, làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ giới, vừa bị phá hủy về mặt hóa học. Biểu hiện Đá bị phá huỷ thành các khối vụn, không thay đổi thành phần hoá học. Quá trình phá huỷ đá và khoáng vật kèm theo sự biến đổi thành phần hoá học. Đá bị phá huỷ hoặc thay đổi thành phần hoá học. Nguyên nhân Do sự thay đổi nhiệt độ, hiện tượng đóng băng của nước, do muối khoáng kết tinh, tác động của sinh vật, của con người...... Do tác động của nước các chất khí, các hợp chất hoà tan trong nước, khí CO2, O2, axít hữu cơ của sinh vật... Do tác động của sinh vật như sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết của sinh vật. Kết quả Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn. Đá và khoáng vật bị phá hủy, biến đổi các thành phần, tính chất hóa học. Đá và khoáng vật bị phá hủy cả về mặt cơ giới cũng như hóa học. Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất ICác khối khí: - Tùy theo vị trí hình thành và bề mặt tiếp xúc mà hình thành các khối khí khác nhau. Mỗi bán cầu gồm 4 khối khí chính. Khối khí Kí hiệu Đặc điểm Cực A Rất lạnh Ôn đới P Lạnh Chí tuyến T Rất nóng Xích đạo E Nóng ẩm - Mỗi một khối khí lại phân biệt thành kiểu hải dương (m) và kiểu lục địa (c). Riêng khối khí xích đạo chỉ có một kiểu là khối khí hải dương (Em). 3. Frông (F): - Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí (nhiệt độ, hướng gió)' - Trên mỗi bán cầu có hai Frông căn bản: + Frông địa cực. + Frông ôn đới. - Khu vực xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới. II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất 1. Bức xạ và nhiệt độ không khí: (Nguồn cung cấp nhiệt chính cho bề mặt Trái Đất là bức xạ Mặt Trời và sự phân bố nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất có sự khác nhau giữa các khu vực.) - Bức xạ Mặt Trời là dòng vật chất và năng lượng của Mặt Trời tới Trái Đất. - Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt nóng 2 Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất: a. Phân bố theo vĩ độ địa lí: - Nhiệt độ không khí giảm dần từ Xích đạo về Cực. - Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về Cực. b. Phân bố theo lục địa và đại dương: - Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa. - Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn c. Phân bố theo địa hình: - Nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao: trung bình 0,60C/100m. - Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi. Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính I. Sự phân bố khí áp - Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt Trái Đất. 1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất: - Các đai khí áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo. - Các đai khí áp phân bố không liên tục trên bề mặt Trái Đất. Vùng cực: áp cao, do nhiệt độ quá lạnh; Khu vực 600 B, N: áp thấp; Khu vực 300 B, N : áp cao do nhận được không khí bị nở ra ở khu vực Xích đạo; Khu vực Xích đạo: áp thấp, do nhiệt độ cao và độ ẩm không khí lớn). 2. Nguyên nhân thay đổi khí áp: + Theo độ cao: Càng lên cao khí áp càng giảm + Theo nhiệt độ: Khí áp tỉ lệ nghịch với nhiệt độ. + Theo độ ẩm: Không khí càng chứa nhiều hơi nước thì khí áp càng giảm. *Các vành đai khí áp khác nhau là nguyên nhân sinh ra các loại gió khác nhau. 2. Gió mùa - Định nghĩa: Gió mùa là loại gió thổi theo mùa với hướng gió ở hai mùa ngược chiều nhau. - Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. - Hướng thổi, tính chất: + Gió mùa mùa hạ hướng TN, tính chất nóng ẩm + Gió mùa mùa đông hướng ĐB, tính chất lạnh khô. - Phạm vi hoạt động: Nam á, Đông Nam á, Đông Phi, ôxtraylia... 3. Gió địa phương a. Gió biển, gió đất - Hoạt động vùng ven biển. Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và đại dương. - Gió biển thổi ban ngày, từ biển vào đất liền. - Gió đất thổi ban đêm, từ đất liền ra biển. b. Gió phơn. - Là gió vượt địa hình núi cao. - Tính chất: Khô và nóng. Những nhân tố ảnh hưởng tới lượng mưa Mưa nhiều Địa hình Dòng biển Gió Frông khí áp Mưa ít Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất 1. Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ: - Khu vực xích đạo: mưa rất nhiều. - Khu vực chí tuyến: mưa tương đối ít. - Khu vực ôn đới: mưa nhiều. - Khu vực cực: mưa rất ít. 2. Lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của đại dương: - Vùng ven biển thường có lượng mưa nhiều (Trừ khu vực có dòng biển lạnh hoạt động). - Sâu trong lục địa ít mưa. *Lượng mưa phân bố trên Trái Đất không đồng đều theo vĩ độ và theo địa hình: (Theo vĩ tuyến 400B từ Đông sang Tây ở khu trung tâm của đại lục Bắc Mĩ : Mưa nhiều -> Mưa trung bình -> Mưa ít -> Mưa trung bình. Có sự khác nhau giữa hai bờ Đông - Tây là do bờ Đông có dòng biển nóng Bắc xích đạo, bờ Tây có dòng biển lạnh California và ảnh hưởng của địa hình. Theo vĩ tuyến 400B từ Đông sang Tây ở lục địa á - Âu: Mưa trung bình -> Mưa ít -> Mưa rất ít -> Mưa ít -> Mưa rất ít -> Mưa trung bình-> Mưa nhiều. Do diện tích lục địa á - Âu rộng lớn hơn đại lục Bắc Mĩ nên có thêm nhiều khu vực lượng mưa rất ít). Khu vực Lượng mưa Nguyên nhân Xích đạo 00 Mưa nhiều >1500m Là khu vực áp thấp, nhiệt độ cao, phần lớn diện tích là đại dương nên nước bốc hơi nhiều. Chí tuyến (250-300) Mưa ít khoảng 600mm Là khu vực áp cao, phần lớn diện tích là lục địa. Ôn đới Mưa trung bình 600 – 700 mm Là khu vực áp thấp có gió Tây ôn đới hoạt động mạnh. Cực ( 900) Mưa rât ít khoảng 100 mm Là khu vực áp cao; Do quá lạnh, nước ít bốc hơi. Bài 21: Quy luật địa đới và Quy luật phi địa đới 1. Khái niệm Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ - Nguyên nhân: Do dạng hình cầu của Trái Đất và lượng bức xạ mặt trời nhận được trên bề mặt Trái Đất giảm dần từ xích đạo về cực. 2. Biểu hiện của quy luật - Hình thành các vòng đai nhiệt trên Trái Đất. - Hình thành các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất - Hình thành các đới khí hậu trên Trái Đất II. Quy luật phi địa đới 1. Khái niệm - Kn: Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần đia lí và cảnh quan - Nguyên nhân: Do nguồn năng lượng bên trong Trái Đất đã gây nên các vận động kiến tạo, đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất như ngày nay. 2. Biểu hiện của quy luật Quy luật địa ô Quy luật đai cao * Các quy luật địa đới và phi địa đới diễn ra đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể mỗi quy luật lại chi phối mạnh mẽ chiều hướng phát triển của tự nhiên Quy luật đai cao Quy luật địa ô Khái niệm Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên theo độ cao địa hình. Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và cảnh quan theo kinh độ. Nguyên nhân Do sự giảm nhanh nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở sườn núi - Do sự phân bố của đất liền và biển, đại dương - Do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo chiều kinh tuyến Biểu hiện Là sự phân bố các vành đai đất và thực vật theo độ cao Là sự thay đổi của các thảm thực vật theo kinh độ Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số *Dân số là yếu tố tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Hiện nay, khi mà các nước đang phát triển lo ngại về sự bùng nổ dân số, thì ở một số nước phát triển người ta lại đề ra nhiều biện pháp khuyến khích sinh đẻ nhằm làm tăng dân số. 1. Dân số thế giới - Dân số thế giới: Tính đến năm 2005 là 6.477 triệu người. - Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau. 2. Tình hình phát triển dân số trên thế giới - Dân số trên thế giới có tốc độ phát triển rất nhanh. - Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn. - Hiện nay tốc độ tăng dân số thế giới có xu hướng giảm dần. II. Gia tăng dân số 1. Gia tăng tự nhiên - Phụ thuộc vào hai nhân tố là sinh và tử a. Tỉ suất sinh thô - Khái niệm: Là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm (đơn vị: ). S= x 1000 b. Tỉ suất tử thô - Khái niệm: Là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm (đơn vị: ) Tỉ suất sinh thô S= x 1000 - Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất tử thô là: + Kinh tế - xã hội. + Thiên tai. c. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên - Khái niệm: Là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô (đơn vị: %). GTTN(%)= - Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được coi là động lực phát triển dân số. d. ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Dân số tăng nhanh gây hậu quả lớn đến kinh tế, xã hội và môi trường. 2. Gia tăng cơ học - Gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư. - Tỉ suất gia tăng cơ học là tương quan giữa số người nhập cư và xuất cư trong năm so với dân số trung bình trong cùng thời gian đó. G(%) = Trong đó: - N: Số người nhập cư trong năm - X: Số người xuất cư trong năm - DTB : Dân số trung bình trong năm 3. Gia tăng dân số: Là tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học (đơn vị %). Cách tính tỉ suất gia tăng dân số : GTDS(%) = GTTN (%) + GTCH (%) Bài 23: Cơ cấu dân số Đặc điểm dân cư ở mỗi khu vực về giới tính (nam - nữ) về tuổi tác, nghề nghiệp và trình độ văn hoá, chính là những đặc trưng của cơ cấu dân số. I. Cơ cấu sinh học 1. Cơ cấu dân số theo giới - Là biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân (đơn vị: %). - Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian và khác nhau ở từng nước, từng khu vực. - Cơ cấu dân số theo giới có ảnh hưởng lớn tới việc phát triển kinh tế, tổ chức đời sống và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 2. Cơ cấu dân số theo tuổi - Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định. - Cơ cấu dân số theo tuổi thể hiện được tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của mỗi quốc gia - Cơ cấu dân số theo tuổi được chia thành ba nhóm: + Nhóm dưới tuổi lao động 0 - 14 tuổi. + Nhóm tuổi lao động: 15 - 59 tuổi (hoặc đến 64 tuổi). + Nhóm trên tuổi lao động: 60 tuổi (hoặc 65 tuổi) trở lên. - Căn cứ vào tỉ lệ các nhóm tuổi người ta chia dân số các nước thành 2 nhóm + Nhóm dân số trẻ * 0-14 > 35% * 60 trở lên < 10% + Nhóm dân số già *0-14 < 25% *60 trở lên > 15% - Để nghiên cứu sinh học người ta thường sử dụng tháp tuổi (tháp dân số). Có ba loại tháp dân số cơ bản: + Tháp mở rộng + Tháp thu hẹp + Tháp ổn định II. Cơ cấu xã hội 1. Cơ cấu dân số theo lao động a. Nguồn lao động - Bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. - Nguồn lao động được chia thành 2 nhóm: + Nhóm dân số hoạt động kinh tế. + Dân số không hoạt động kinh tế. - Thế giới có 4,9 tỉ người hoạt động kinh tế, chiếm 48% dân số thế giới. b. Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế - Dân số lao động theo khu vực kinh tế gồm 3 khu vực: + Khu vực I: Nông - Lâm - Ngư nghiệp + Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng + Khu vực III: Dịch vụ 2. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá - Phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư. - Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hoá là: + Tỉ lệ người biết chữ ( những người từ 15 tuổi trở lên). + Số năm đi học (những người 25 tuổi trở lên) . Bài 25: thực hành: Phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới Bản đồ có thể giúp các em nhận biết được sự phân bố dân cư trên Trái Đất, qua bản đồ có thể xác định những khu vực đông dân, thưa dân và giải thích vì sao dân cư thế giới phân bố không đều. Cấp độ phân loại Khu vực Rất thưa dân: < 10 người/km2 Bắc á, Ca-na-da, Ôxtrâylia, Trung á ... Thưa dân: 10- 50 người/km2 Nam Phi, Nam Mĩ, Đông Hoa Kì... Trung bình: 51-100 người/km2 Tây Âu Đông dân: 51-200 người/km2 Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam á... Rất đông dân: Trên 200 người/km2 Đông á, Nam á + Giải thích tại sao dân cư thế giới phân bố không đều? + Giải thích đặc điểm phân bố dân cư của Ôxtrâylia và Tây Âu? Đáp án: Dân cư phân bố không đều do tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. + Nhân tố tự nhiên: dân cư thường tập trung đông ở vùng khí hậu ôn hoà, ấm áp, nguồn nước dồi dào, địa hình bằng phẳng đất đai màu mỡ phì nhiêu, nơi có mỏ khoáng sản... Những vùng có khí hậu khắc nghiệt (vùng sa mạc khô hạn, vùng lạnh giá, vùng mưa quá nhiều) vùng địa hình quá cao, giao thông khó khăn. + Nhân tố KT - XH: Là nhân tố quyết định sự phân bố dân cư: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; tính chất của nền kinh tế, lịch sử định cư. Ôxtrâylia có mật độ dân cư thấp do có lịch sử định cư muộn, diện tích hoang mạc lớn... Tây Âu có mật độ dân số cao do KT - XH phát triển, lịch sử định cư lâu đời, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự cư trú... Bài 26. Cơ cấu nền kinh tế I. Các nguồn lực phát triển kinh tế 1. Khái niệm - Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn, thị trường ở trong nước và nước ngoài có thể khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế một lãnh thổ nhất định. 2. Các loại nguồn lực a. Căn cứ vào nguồn gốc - Vị trí địa lí - Nguồn lực tự nhiên - Nguồn lực kinh tế - xã hội b. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ - Nguồn lực trong nước (nội lực) - Nguồn lực nước ngoài (ngoại lực). 3. Vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế - Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn trong việc trao đổi giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng trong một nước, giữa các nước trên thế giới. - Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất . - Nguồn lực kinh tế - xã hội có vai trò rất quan trọng, nhiều khi có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kt - xh. II. Cơ cấu nền kinh tế 1. Khái niệm: Là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. 2. Các bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế a. Cơ cấu ngành kinh tế - Là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng, bao gồm ba nhóm: + Nông, lâm, ngư nghiệp + Công nghiệp - xây dựng + Dịch vụ b. Cơ cấu thành phần kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế được hình thành dựa trên chế độ sở hữu, bao gồm nhiều thành phần kinh tế có tác động qua lại với nhau, bao gồm hai khu vực: + KV kinh tế trong nước. + KV kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. c. Cơ cấu lãnh thổ Là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ, được hình thành do việc phân bố của các ngành theo không gian địa lí, bao gồm: + Toàn cầu và khu vực. + Quốc gia. + Vùng.

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap HKIDia li 10 CB.doc
Giáo án liên quan