Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp trường THPT Trần Đại Nghĩa môn: Ngữ văn 12

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Giúp học sinh hệ thống hoá lại những kiến thức đã học của môn Ngữ văn trong toàn bộ năm học;

- Giúp học sinh giải quyết tốt ba câu hỏi trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn và viết hoàn chỉnh một bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học;

- Học sinh tránh được những lỗi của một bài văn tổng hợp.

2. Yêu cầu

- Về phía giáo viên:

+ Xây dựng kế hoạch ôn tập, đề cương ôn tập hợp lí, và đặc biệt phải phù hợp với đối tượng học sinh Trường Trung học phổ thông Trần Đại Nghĩa;

+ Tiến hành ôn tập và hướng dẫn học sinh ôn tập theo thời gian và kế hoạch đã thống nhất trong nhóm, chú ý bám sát đối tượng học sinh.

- Về phía học sinh:

+ Chủ động ôn tập kiến thức do giáo viên đề ra;

+ Cần thường xuyên học bài, làm bài tập đầy đủ theo hướng dẫn của giáo viên, tránh tình trạng đoán đề, học tủ, học lệch;

+ Mỗi học sinh cần tìm cho mình một phương pháp học tập phù hợp, tích cực rèn kĩ năng làm văn, cố gắng đến mức cao nhất để đạt kết quả.

 

doc48 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2356 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp trường THPT Trần Đại Nghĩa môn: Ngữ văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA MÔN: NGỮ VĂN 12 * * * * * * * * * I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Giúp học sinh hệ thống hoá lại những kiến thức đã học của môn Ngữ văn trong toàn bộ năm học; - Giúp học sinh giải quyết tốt ba câu hỏi trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông; - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn và viết hoàn chỉnh một bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học; - Học sinh tránh được những lỗi của một bài văn tổng hợp. 2. Yêu cầu - Về phía giáo viên: + Xây dựng kế hoạch ôn tập, đề cương ôn tập hợp lí, và đặc biệt phải phù hợp với đối tượng học sinh Trường Trung học phổ thông Trần Đại Nghĩa; + Tiến hành ôn tập và hướng dẫn học sinh ôn tập theo thời gian và kế hoạch đã thống nhất trong nhóm, chú ý bám sát đối tượng học sinh. - Về phía học sinh: + Chủ động ôn tập kiến thức do giáo viên đề ra; + Cần thường xuyên học bài, làm bài tập đầy đủ theo hướng dẫn của giáo viên, tránh tình trạng đoán đề, học tủ, học lệch; + Mỗi học sinh cần tìm cho mình một phương pháp học tập phù hợp, tích cực rèn kĩ năng làm văn, cố gắng đến mức cao nhất để đạt kết quả. II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, sao cho đạt hiệu quả. - Vận dụng các hình thức: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, trình bày bảng, thảo luận nhóm,… - Tổ chức thi thử tốt nghiệp để đánh giá toàn diện học sinh, rút kinh nghiệm để ôn tập hiệu quả hơn. - Trong quá trình thực hiện, có thể linh hoạt vận dụng kế hoạch này sao cho phù hợp với thời gian và đối tượng học sinh; tránh vận dụng cứng nhắc, máy móc. + Đối với học sinh khá: ôn tập và giải đề nâng cao; + Đối với học sinh trung bình: ôn tập và giải đề thi tốt nghiệp; + Đối với học sinh yếu, kém: ôn tập, giải đề thi tốt nghiệp; hướng dẫn học sinh viết đoạn văn, bài văn nghị luận. III. NỘI DUNG ÔN TẬP GIAI ĐOẠN-TUẦN TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CẦN ĐẠT Giai Đoạn I - Tuần 30 (theo phân phối chương trình): 01 tiết. Hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận văn học. ---------------------------- - Tuần 31 (theo phân phối chương trình): 01 tiết. Hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận văn học. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. -------------------------------- - Tuần 32 (theo phân phối chương trình): 05 tiết, trong đó: + 02 tiết kiểm tra và ôn tập phần tái hiện kiến thức. - Trước khi viết văn, Lỗ Tấn từng yêu thích và làm những nghề gì? Tại sao ông lại chuyển sang viết văn? Quan niệm của ông? - Ý nghĩa nhan đề “Thuốc”? - Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng trong tác phẩm? ----------------------------- - Trình bày ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Sô-lô-khốp. Sô-lô-khốp đã đoạt giải Nô-ben văn học với tác phẩm nào? - Tính cách Nga được thể hiện như thế nào qua nhân vật Xô-cô-lốp? --------------------------- - Những nét chính về Hê-minh-uê? Ông đã từng nhận những giải thưởng nào? Tác phẩm nào giúp ông nhận giải Nô-ben? - Em hiểu gì về nguyên lí “tảng băng trôi” của Hê-minh-uê? - Nguyên lí “tảng băng trôi” được vận dụng như thế nào qua TP? ------------------------------ + 01 tiết hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận văn học. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. ------------------------------- + 02 tiết hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận xã hội (nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống). ----------------------------- - Hướng dẫn HS phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa chữa. Đề: Em hãy phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi (cụ thể là phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật). Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật trong truyện Vợ nhặt với các ý cơ bản sau: 2. Lập dàn ý: a. Giới thiệu tác giả Kim Lân, hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Vợ nhặt, vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ. b. Phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật Nội dung Các nhân vật trong tác phẩm được tác giả miêu tả với hình dáng bên ngoài xấu xí, khắc khổ, tiều tụy nhưng tính cách bên trong đẹp đẽ, cao cả. - Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo, ngoại hình thô kệch, vụng về trong ăn nói giao tiếp nhưng vui tính, dễ gần, trẻ con yêu quí, có lòng cưu mang yêu thương đồng loại, đặc biệt có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Nhân vật người “vợ nhặt”: là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy của hoàn cảnh đã khiến “thị” “chao chát, chỏng lỏn” tiều tụy, rách rưới và chấp nhận làm “vợ nhặt”, nhưng khi về làm vợ Tràng thì có nhiều thay đổi, người đàn bà này đã bộc lộ tính cách dịu hiền, chịu thương, chịu khó chăm lo việc nhà chồng, đặc biệt là thị có khát vọng sống, khát khao mái ấm gia đình, có niềm tin vào tương lai. - Nhân vật bà cụ Tứ: là người mẹ nghèo khổ, vẻ ngoài bủng beo, u ám, khắc khổ nhưng đó là người mẹ rất mực yêu thương con, thương dâu; đồng cảm sâu sắc với người cùng cảnh ngộ, luôn an ủi động viên con sống tốt, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng, một con người lạc quan. Nghệ thuật - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. c. Đánh giá: Tác giả Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động các nhân vật từ ngoại hình đến cử chỉ, lời nói, diễn biến tâm lí, tính cách. Điều đó thể hiện sự hiểu biết, lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với những người lao động nghèo khổ và đây cũng là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. II. Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. ------------------------------------------------------ Đề: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, phân tích nhân vật. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, thí sinh có thể phân tích, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm bật được các ý cơ bản sau: 2. Lập dàn ý a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu và hình tượng cây xà nu. b. Phân tích Nội dung: - Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man: + Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được một bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện. + Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân Xô Man: ngọn lửa xà nu có trong mỗi bếp, trong đống lửa ở nhà ưng tập hợp cả làng, ...; là chứng nhân của những sự kiện quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, xà nu cũng tham gia vào những sự kiện quan trọng của dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trong tay cụ Mết và tất cả dân làng vào rừng lấy giáo mác, đêm đêm dân làng Xô Man thức dưới ánh lửa mài vũ khí, ... - Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng: + Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi đến những mất mát, đau thương mà dân làng Xô Man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu. + Đặc tính “ham ánh sáng” của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lí tưởng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến. + Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu cùng sự rộng lớn, bạt ngàn của rừng xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. + Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt, tàn phá của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến một mất một còn với kẻ thù. Nghệ thuật: - Kết hợp miêu tả bao quát và cụ thể khi dựng hình ảnh rừng xà nu. - Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu – một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – vừa góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng chủ đề vừa tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. - Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy nghĩ sâu xa về con người, về đời sống, … - Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,… c. Đánh giá chung: - Cây xà nu xuất hiện trong toàn bộ truyện ngắn, là hình tượng trung tâm chứa đựng ý nghĩa tư tưởng sâu xa của tác phẩm. - Nó không chỉ là loại cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên mà sự hợp lại của nó thành những cánh rừng xà nu còn tạo nên một không gian nghệ thuật đậm màu sắc sử thi cho câu chuyện. ----------------------------------------------------------- THUỐC – LỖ TẤN 1. Lỗ Tấn - Bút danh Lỗ Tấn ghép từ họ mẹ (bà Lỗ Thuỵ) và hai chữ “tấn hành” (đi nhanh lên). - Từ năm 13 tuổi đã ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc. Lớn lên ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho người nghèo. - Học ngành y vì tại Nhật -> xem phim, thấy cảnh nhiều người TQ đi xem một người TQ bị Nhật chém vì làm gián điệp cho Nga -> nhận ra sự lạc hậu về chính trị của nhân dân => “chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần -> chuyển sang viết văn để “phanh phui…” 2. Ý nghĩa nhan đề “Thuốc” - Vạch trần sự u mê, lạc hậu, mê tín của người dân TQ, tin rằng bánh bao tẩm máu người có thể chữa bệnh lao. - Là lời giác ngộ nhân dân TQ phải đấu tranh để thoát khỏi sự mê muội đớn hèn. 3. Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng trong tác phẩm “Thuốc” - Chiếc bánh bao tẩm máu người cách mạng Hạ Du -> bài thuốc chữa bệnh lạc hậu, không căn cứ khoa học -> sự mê muội, lạc hậu. - Con đường mòn trong nghĩa địa -> định kiến xã hội. - Vòng hoa trên mộ Hạ Du -> niềm tin vào tương lai cách mạng, và những người cộng sản với nhân dân sẽ gần nhau hơn; thái độ kính trọng đối với sự hi sinh thầm lặng của những người cách mạng tiên phong. ---------------------------------------------------- SỐ PHẬN CON NGƯỜI – SÔ-LÔ-KHỐP 1. Cuộc đời sự nghiệp Sô-lô-khốp: - A.Sô-lô-khốp (1905-1984), A.Sô-lô-khốp tham gia cách mạng khá sớm, năm 1939 được bầu vào viện hàn lâm khoa học Liên Xô - Là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được tặng giải thưởng quốc gia và được nhận giải thưởng Nobel về văn học năm 1965 - Cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp gắn bó mật thiết với vùng đất Sông Đông trù phú - Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lô-khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những số phận con người, quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc. - Tác phẩm “Sông Đông êm đềm” -> giúp Sô-lô-khốp giành giải Nô-ben. 2. Tính cách Nga qua nhân vật Xô-cô-lốp: - Bản lĩnh kiên cường: vượt qua nỗi đau và những mất mát để sống và sống có ích. - Có tấm lòng nhân hậu: chăm sóc, cưu mang bé Va-ni-a, không cho bé biết về những nỗi buồn vì sợ làm tổn thương tâm hồn em bé. ---------------------------------------------------------- ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ - HÊ-MINH-UÊ 1. Hê-minh-uê: - Ơ-nit Hê-minh-uê (1899- 1961) là nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới. - Dù viết ở đề tài nào thì Hê-minh-uê đều nhằm mục đích "Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người". - Năm 1954 Hê-minh-uê được trao giải Nô-ben. 2. Nguyên lí tảng băng trôi: - Dựa trên thực tế về hình ảnh tảng băng trôi -> phần nổi ít (nghĩa hiện lên qua câu chữ của tác phẩm), phần chìm nhiều (nội dung, ý nghĩa hàm ẩn mà người đọc phải tìm tòi và phát hiện). => hiện tượng “ý tại ngôn ngoại” 3. Nguyên lí tảng băng trôi qua TP: Một phần nổi, bảy phần chìm. - Phần nổi: hành trình trên biển theo đuổi, chiến đấu để bắt được con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. - Phần chìm: + Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị mà lớn lao của con người. + Hành trình khám phá cái đẹp và chinh phục thiên nhiên + Hành trình vượt qua thử thách để đi đến thành công là sự cố gắng và phấn đấu bền bỉ không mệt mỏi + Cần chinh phục thiên nhiên nhưng không được coi thường thiên nhiên vì nó là kẻ thù mà cũng là bạn thân của con người + Niềm tin vào chiến thắng. --------------------------------------------------- Đề: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: * Yêu cầu về kiến thức: 2. Lập dàn ý a. Mở bài: giới thiệu được tác giả, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” và nhân vật người đàn bà hàng chài. b. Thân bài: * Nội dung: - Cuộc đời cay đắng, nhọc nhằn, lam lũ, thầm lặng: không kêu than, không chống trả, không trốn chạy khi chồng đánh đập cũng chỉ vì thương con - một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thông. - Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ… - Bà là người có vẻ đẹp tiềm ẩn, sâu kín bên trong. * Nghệ thuật - Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. - Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. c. Kết bài: đánh giá chung. ---------------------------------------------------------- Đề: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày ý kiến của em về vấn đề: Sự tự tin của con người trong cuộc sống I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao tác lập luận cho phù hợp: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận… * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau: 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự tự tin của con người trong cuộc sống. b. Thân bài - Giải thích “sự tự tin”: tin vào chính mình, vào năng lực của bản thân mình. Đây là thái độ sống tích cực của con người. - Bàn luận: + Những người có sự tự tin thường chủ động, bản lĩnh trước mọi tình huống trong cuộc sống, luôn có ý thức khẳng định mình trước mọi người, tin ở khả năng của mình... + Sự tự tin giúp con người dễ đi đến thành công hơn vì người tự tin thường có khả năng giao tiếp tốt, có những quyết định nhạy bén, sáng suốt, hay nắm bắt được cơ hội cho mình ...Thiếu tự tin là nguyên nhân của phần lớn thất bại. + Cần phân biệt sự tự tin với tự cao, tự đại. Để thành công, ngoài sự tự tin, cần có thái độ cầu tiến, không ngừng học hỏi. Trái ngược với sự tự tin là sự tự ti. + Phản đề: Phê phán những người lúc nào cũng tự ti, mặc cảm, không tin vào khả năng của bản thân; hoặc những người tự cao, tự đại, lúc nào cũng xem mình giỏi hơn người khác. c. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động: Tuổi trẻ phải tích cực học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, nhân cách, bồi đắp những giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực, tự tin.... II. Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. ------------------------------------------------------- Đề: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày quan điểm của mình về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai: chọn nghề phù hợp với năng lực thực tế của mình; chọn nghề đang được ưa chuộng trong đời sống hay nhất quyết theo đuổi nghề mà mình vẫn thiết tha yêu thích? 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao tác lập luận cho phù hợp: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận… * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, những quan niệm riêng về việc chọn nghề và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau: 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. b. Thân bài: - Giải thích chung: Đối với học sinh cuối cấp, đây là lần đầu tiên trong đời được quyết định một việc hệ trọng liên quan đến tương lai lâu dài của chính bản thân. Việc học sinh thi trường nào đồng nghĩa với sau này sẽ làm nghề gì. Nhưng vấn đề nằm ở chỗ, đâu mới là lối đi đúng đắn nhất ? Thật khó để đưa ra quyết định ngay tức khắc. - Bàn luận: + Nêu xu hướng lựa chọn nghề của thanh niên ngày nay. Xu hướng này có nhiều biến đổi. Trước đây, các bạn lựa chọn các ngành học mang tính truyền thống như sư phạm, quân sự, an ninh,…Nhưng khoảng mấy năm gần đây, các nhóm ngành như kinh tế, tiếp thị, quảng cáo, du lịch, truyền thông,…thu hút sự quan tâm của các bạn hơn. + Nguyên nhân nào chi phối xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh cuối cấp ? + Không phải một trăm phần trăm các bạn học sinh cuối cấp đều có ý thức về vấn đề chọn ngành (dẫn chứng minh họa). Thực tế cho thấy, vấn đề lựa chọn nghề nghiệp vẫn còn là vấn đề khó khăn của không ít học sinh hiện nay. + Quan điểm của bản thân về việc lựa chọn nghề nghiệp: + Sau khi bản thân suy nghĩ chín chắn, cũng nên tham khảo ý kiến của người thân trong gia đình, thầy cô và bạn bè của mình. + Tác dụng của việc lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, yêu thích: giúp ta có niềm đam mê trong học tập, trong công việc và lòng yêu nghề; giúp ta có niềm tin và nghị lực để vượt qua mọi trở ngại. c. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động: + Nên dành thời gian suy nghĩ nghiêm túc về vấn đề lựa chọn nghề nghiệp. + Luôn cân nhắc kỹ các câu hỏi về việc chọn nghề nghiệp để đưa ra câu trả lời hợp lý nhất cho bản thân. Giai Đoạn II --- Tuần 1 Tuần 01 (từ 08-4 đến 14-4-2013) - Ôn tập kiến thức và kĩ năng nghị luận về các vấn đề thuộc các tác phẩm: + Ông già và biển cả: tác giả và ý nghĩa của tác phẩm. + Số phận con người: tác giả và ý nghĩa của tác phẩm. + Thuốc: tác giả và các ý nghĩa biểu tượng. + Vợ chồng A Phủ: giá trị nhân đạo, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. + Vợ nhặt: tình huống truyện, giá trị nhân đạo, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. - Ra đề, rèn kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn nghị luận văn học: nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa chữa. ------------------------------ * GV hướng dẫn HS thực hiện các nội dung Đoạn gợi ý: Giới thiệu khái quát về nhân vật bà cụ Tứ. Bà cụ Tứ là một người đàn bà khốn khổ già cả, góa bụa một mình nuôi con, gia cảnh nghèo khó nên không thể và không dám nghĩ đến chuyện lấy vợ cho con. Tuy xuất hiện muộn nhưng bà là nhân vật được nhà văn đầu tư tài năng và tâm huyết để khắc họa tính cách, đặc biệt là tâm lý, nỗi niềm bên trong của người mẹ trước sự kiện bất ngờ: con trai bà có vợ. Bà cụ Tứ mang tính cách của bà mẹ nông dân nghèo, từng trải trong cuộc sống và cũng rất mực thương con, chất phác, hiền hậu, nhân từ và cũng rất sâu sắc trong tình người. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa chữa. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI 1. Ôn kiến thức: - Tác giả; - Tóm tắt; - Nhân vật Mị: + Cuộc sống thống khổ. + Sức sống tiềm tàng + Sự phản kháng - Nhân vật A Phủ : + Số phận éo le. + Phẩm chất tốt đẹp. 2. Rèn kĩ năng: Đề: Em hãy phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích trong SGK) của Tô Hoài * Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, truyện “Vợ Chồng A Phủ”, nhân vật Mị * Thân bài a. Phân tích nhân vật Mị - Mị có cuộc đời đau khổ: là cô gái trẻ đẹp, yêu đời. Vì món nợ nên phải làm dâu gạt nợ - Mị có một sức sống tiềm tàng, có khát vọng hạnh phúc. + Khi mới về làm dau: + Khi mùa xuân về: nghe tiếng sáo --> muốn đi chơi. Bị trói nhưng vẫn thả hồn theo tiếng sáo. - Mị có sức phản kháng mạnh mẽ: cắt dây cởi trói cho A Phủ và trốn theo anh. b. Nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật. - Miêu tả thiên nhiên và phong tục, ngôn ngữ mang đậm chất Tây Bắc. * Kết bài: Đề 1: Phân tích cảm nhận về nhân vật Mị. Đề 2: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật MỊ Đề 3: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. Đề 4: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ. Đề 5: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đề 6: Số phận và khát vọng sống của người phụ nữ. -------------------------------------------------------- VỢ NHẶT – KIM LÂN 1. Ôn kiến thức: - Tác giả ; - Tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung – nghệ thuật, tóm tắt, ý nghĩa văn bản, ý nghĩa tựa đề. - Nhân vật Tràng - Bà cụ Tứ - Cô vợ nhặt 2. Rèn kĩ năng: Đề : Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt. DÀN Ý - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. - Khái quát về nhân vật bà cụ Tứ: + Là một người đàn bà khốn khổ: già cả, nghèo khó, góa bụa nên không thể và không dám nghĩ đến chuyện lấy vợ cho con. + Tuy xuất hiện muộn nhưng bà là nhân vật được nhà văn đầu tư tài năng và tâm huyết để khắc họa tính cách. Bà cụ Tứ mang tính cách của bà mẹ nông dân nghèo, từng trải trong cuộc sống và cũng rất mực thương con, chất phác, hiền hậu, nhân từ và cũng rất sâu sắc trong tình người. - Diễn biến tâm lí nhân vật: * Tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về: + Ngạc nhiên: (Chọn và phân tích dẫn chứng). + Tâm trạng với những cảm xúc phức tạp đan xen: . Buồn tủi (Chọn và phân tích dẫn chứng). . Thương và lo cho các con (Chọn và phân tích dẫn chứng). + Niềm vui, niềm hi vọng: (Chọn và phân tích dẫn chứng). * Tâm trạng bà cụ Tứ trong buổi sáng hôm sau: + Những buồn đau, lo lắng qua đi, chỉ còn lại sự tin tưởng, hi vọng và niềm vui được biểu hiện ra ở cả dáng vẻ, nét mặt, lời nói và việc làm (Chọn và phân tích dẫn chứng). + Cơ sở của sự thay đổi này: Bầu không khí mới của gia đình được tạo nên từ vẻ sạch sẽ của sân vườn, vẻ gọn gàng ngăn nắp của đồ đạc, vẻ ấm cúng của một không gian có sự sống và sự gắn bó của mọi thành viên (Chọn và phân tích dẫn chứng). - Đánh giá: + Nghệ thuật: Kim Lân đã chọn được những chi tiết đặc sắc, sắp xếp bố cục hợp lí, hoàn hảo để thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật. + Tấm lòng nhà văn là tấm lòng thương yêu sâu sắc đối với con người. Tấm lòng ấy được biểu hiện một cách phong phú ở sự cảm thông với những nỗi khổ, ở niềm tin tưởng vào những phẩm chất quý giá, ở tinh thần khẳng định sức sống, khát vọng sống của con người,... Tất cả tạo nên chiều sâu nhân đạo cho nội dung tác phẩm. Đề 1: Phân tích/Cảm nhận về nhân vật Tràng. Đề 2: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ. Đề 3: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt. Đề 4: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đề 5: Phân tích sự thành công của tình huống truyện. Đề 6: Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định sau về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân: “Ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống,

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap ngu van 12.doc
Giáo án liên quan