Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ văn 7

Câu 1 (3 điểm).

 Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau:

 “ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

 Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.

( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)

Câu 2: (7 điểm).

 Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:

 “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ. Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”.

 

doc25 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 6213 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ văn 7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 1) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (3 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau: “ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son”. ( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) Câu 2: (7 điểm). Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ. … Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) Câu 3 (10 điểm). Có ý kiến đã nhận xét rằng: "Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta." Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ĐÁP ÁN Câu 1 (3 điểm) * Yêu cầu 1 (1,0 điểm): Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà. * Cho điểm: Chỉ đúng mỗi từ cho 0,5 điểm. * Yêu cầu 2: Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ (2,0 điểm): - Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc bánh trôi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn hay nát, khô hay nhão là do tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân màu hồng son, ngọt lịm. - Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lòng son sắt của người phụ nữ. - Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực người phụ nữ của Hồ Xuân Hương. Câu 2 (7 điểm) * Yêu cầu: - Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh. - Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan hệ Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục: + Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng thời còn có sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng. + Các câu 2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm: các cụ già … các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào … đồng bào vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngược … miền xuôi; những chiến sĩ ngoài mặt trận … các công chức ở hậu phương; những phụ nữ … bà mẹ; nam nữ công nhân và nông dân … những đồng bào điền chủ … Cùng với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu hiện của tấm lòng yêu nước của những con người này: Ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc, … nhịn đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, … nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, … khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, … săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình, … thi đua tăng gia sản xuất, … không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, … quyên đất ruộng cho chính phủ… Kiểu câu “Từ …. đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được mạch văn trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm nổi bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú ở các lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm. + Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. - Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Câu 3 (10 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca dao). - Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, luận chứng. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy. 2. Yêu cầu về nội dung: a) Mở bài: - Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí. - Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề. b) Thân bài: * Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao…; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.). * Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.. của người lao động. * Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta": - Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng). - Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi… mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương … một giàn; Nhiễu điều phủ lấy ... nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Môi hở răng lạnh.. "). - Tình cảm gia đình: + Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ .. có nguồn; Ngó lên nuột lạt.. bấy nhiêu; …). + Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như … là đạo con; Ơn cha … cưu mang; Chiều chiều ra đứng … chín chiều; Mẹ già như .. đường mía lau…). + Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân … đỡ đần; Anh thuận em hoà là nhà có phúc; Chị ngã em nâng…). + Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm … khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua… càng hơn vua; Thuận vợ thuận … cạn…). - Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về có nhớ… nhớ trời; Cái cò cái vạc… giăng ca; …). - Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc… lấy thầy…). - Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình… bấy nhiêu; Yêu nhau cới… gió bay; Gần nhà mà …làm cầu; Ước gì sông … sang chơi….). c) Kết bài: - Đánh giá khái quát lại vấn đề. - Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ. Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 2) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (5điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nó được sử dụng trong đoạn thơ sau: ...Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt. Nắng chói Sông Lô hò ô tiếng hát, Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca.... (Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở. Nêú cho là cường điệu, xin thưa: “Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tông chi, họ hàng”. (Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương) Câu 3 (10 điểm) Phất biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng riêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh” Ngữ văn 7- tập I Đáp án Câu 1 ( 5 điểm): * Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, có bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính xác. * Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau: - Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ): + Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu. + Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc ngợi ca. + Âm thanh tiếng hát điệu hò tạo cảm giác mênh mông khoáng đạt. + Cách ngắt nhịp cân đối 4/4. + Đoạn thơ có màu sắc chói chang của nắng, có cái bát ngát tốt tươi của rừng cọ, đồi chè, nương lúa. + Có đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bóng xuống dòng sông sóng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sông. - Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lòng người niềm tự hào vô bờ bến về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống. Câu 2 (5 điểm): * Yêu cầu: Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gòn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương. - Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gòn một cách cụ thể của tôi. Với những hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu sài Gòn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với quê hương. Thông qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gòn. - Điệp ngữ tôi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã,… ta như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gòn để bộc lộ tình yêu Sài Gòn sâu nặng, thiết tha. - Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước. Câu 3: * Mở bài:(1 điểm) - Giới thiệu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ (0.5 điểm) - Nêu được những ấn tượng và cảm xúc về bài thơ : Bài thơ viết về một đêm trăng đẹp ở chến khu Việt Bắc, qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn Bác: tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc quan; tâm hồn nghệ sĩ hoà hợp với cốt cách người chiến sĩ….(0.5 điểm) * Thân bài (5 điểm) - Học sinh có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân theo dàn ý dưới đây: - Hai câu bở đầu ( cảnh đẹp của đêm trăng dằm tháng riêng): + Hai câu đầu là cảnh đẹp tràn đầy sắc xuân của đêm trăng rằm tháng riêng.Trên cao, vầng trăng đang độ trò(“nguyệt chính viên”) toả ánh vàng mất dịu đến muôn nơi. ánh trăng chiếu sáng làm cho mọi cảnh vật đều mang vẻ đẹp hữu tình, cả đất trời bát ngát màu xanh. Điệp từ “xuân” trong câu thơ thứ hai đã làm nổi bật cái thần của nhân vật, sông nước, đất trời khi vào xuân. + Đọc hai câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp viên mãn, đày sức xuân của non sông, đất nước trong đêm trăng nguyên tiêu mà còn cảm nhận được lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào, sự rung động của tâm hồn Bác trước một đêm trăng đẹp, một đêm trăng mà đất nước đang trong cuộc kháng chiến anh dũng trước thời kỳ chống thực đân Pháp.(1 điểm) + Hai câu thơ cuối ( cảnh đẹp của dòng sông, khói sóng, con thuyền và vẻ đẹp tâm hồn Bác): - Trăng nguyên tiêu là đêm trăng rằm đầu tiên của một năm mới. Mọi người thưởng trăng với bao niềm hào hứng, đợi chờ, với bao niềm hi vọng và tình cảm nồng hậu. Khác với mọi người, Bác Hồ ngằm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trên khói sóng, nơi bí nật trên dòng sông giữa núi rừng Việt Bắc. thực ra, ở đay người đang bàn bạc việc quân với mọi người để tìm cách lãnh đạo nhân dân kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tộc. Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 3) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Cõu 1. (3 điểm) Hóy lớ giải hành động “ngẩng đầu” và “cỳi đầu” của tỏc giả Lớ Bạch trong bài thơ “Tĩnh dạ tứ” Cõu 2. (5 điểm) Đọc bài ca dao sau: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thờ Hỳc, xem chựa Ngọc Sơn, Đài Nghiờn, thỏp Bỳt chưa mũn, Hỏi ai gõy dựng nờn non nước này ? Trỡnh bày suy nghĩ của em về cõu hỏi cuối bài thơ ? Cõu 3. (10 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ “Qua Đốo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. ĐÁP ÁN Cõu 1: (3 điểm) * Yờu cầu về nội dung: Hai hành động liền nhau thể hiện tỡnh yờu quờ hương sõu nặng của tỏc giả: + Hành động “ngẩng đầu”: kiểm nghiệm cảm giỏc mơ hồ của tỏc giả sương hay trăng ? Từ khụng gian hẹp tỏc giả hướng ra khụng gian rộng (0,5 điểm). + Hành động “cỳi đầu” đ Thể hiện sự liền mạch trong cảm xỳc của nhõn vật trữ tỡnh: Nhỡn thấy vầng trăng, tỏc giả chạm vào nỗi nhớ nhà, khụng muốn đối diện với nỗi buồn quỏ lõu đ Cỳi đầu xuống để trỏnh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quờ hương tràn về trong tõm tưởng (1,0 điểm). * Yờu cầu về hỡnh thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn cú đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Cõu 2: (5 điểm) * Yờu cầu về nội dung: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu nhỏ” của Đất nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với cỏc nột đặc sắc mang trong mỡnh õm vang lịch sử và văn hoỏ. Những ý tỡnh gợi lờn từ cõu hỏi cuối bài ca dao: + Đõy là cõu hỏi rất tự nhiờn, õm điệu nhắn nhủ, tõm tỡnh. Đõy là dũng thơ xỳc động, sõu lắng nhất trong bài ca dao, tỏc động trực tiếp vào tỡnh cảm của người đọc, người nghe (1,0 điểm) + Cõu hỏi nhưng để khẳng định và nhắc nhở cụng lao xõy dựng non nước của ụng cha ta qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trớ khỏc của Hồ Gươm trong bài được nõng lờn tầm non nước, tượng trưng cho non nước. (1,0 điểm) + Cõu hỏi cũn hàm ý nhắc nhở cỏc thế hệ con chỏu phải biết giữ gỡn, xõy dựng non nước cho xứng đỏng với truyền thống cha ụng. (0,5 điểm) * Yờu cầu về hỡnh thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn cú đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Cõu 3: (10 điểm) * Bài làm cần đảm bảo cỏc ý sau: Đõy là bài thơ “tả cảnh ngụ tỡnh” rất đặc sắc thể hiện phong cỏch thơ hết sức điờu luyện, trang nhó của Bà Huyện Thanh Quan, tỏc giả mượn cảnh vật để kớn đỏo kớ thỏc những nỗi niềm tõm sự của mỡnh: Nỗi buồn cụ đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vóng để trang trải nỗi lũng: + Hai cõu đề: - Một khụng gian, thời gian gợi buồn, đú là “Đốo Ngang” với “búng xế tà”: Khụng gian mờnh mụng, thời gian chiều tà gợi trong lũng người lữ khỏch một nỗi buồn man mỏc - Nột chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nột về thiờn nhiờn hoang dó nơi Đốo Ngang (Cỏ, đỏ, cõy, hoa), phõn tớch cỏi hay của điệp từ “chen” đ Thiờn nhiờn rậm rạp, đua nhau trong một khụng gian sinh tồn. Chỉ cú ba sự vật nhưng ta cú cảm giỏc rất nhiều. đ Miờu tả cận cảnh Đốo Ngang với một vài nột chấm phỏ: từ khụng gian, thời gian, thiờn nhiờn đều gợi nột buồn + Bốn cõu thực luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đốo Ngang - Phộp đảo ngữ, đối rất cõn xứng đó khắc hoạ được sự ớt ỏi, nhỏ nhoi của cảnh vật nơi đõy, chỳ ý tập trung vào cỏc từ lỏy gợi hỡnh: lom khom, lỏc đỏc. Cú sự xuất hiện của con người nhưng khụng làm bức tranh vui lờn mà gợi trong lũng người lữ khỏch một nỗi buồn trĩu nặng. - Những õm thanh hoang dó nơi Đốo Ngang qua phộp đảo ngữ, đối, chơi chữ rất khộo lộo, trang nhó của tỏc giả đó gợi nỗi niềm tõm sự kớn đỏo, da diết của tỏc giả: nhớ nước, thương nhà đ niềm hoài cổ (học sinh phải liờn hệ tới hoàn cảnh sỏng tỏc để rừ hơn ý này). đ Bốn cõu thơ đầu tỏc giả thiờn về tả cảnh bằng vài nột phỏc hoạ, chấm phỏ mà khỏ đậm nột, người đọc nhận ra tỡnh cảm của thi nhõn trong từng đường nột của cảnh vật (vỡ mục đớch ngụ tỡnh nờn tỏc giả chỉ lựa chọn vài nột hoang vắng, lưa thưa, nhỏ bộ của Đốo Ngang), từ cõu luận, cảnh thực đó chỡm xuống, nhường chỗ cho tõm cảnh. Đi liền với điều đú là sự liền mạch của cảm xỳc: từ buồn man mỏc đ Trĩu nặng đ Da diết, khắc khoải. Tỏc giả đẫ chuẩn bị ý tỡnh để hạ hai cõu kết: + Hai cõu kết: thõu túm cảnh và tỡnh mà thực chất là tỡnh của bài thơ - Thủ phỏp đối lõp: khụng gian rộng lớn > < con ngưũi nhỏ bộ đ nỗi cụ đơn gần như tuyệt đối của tỏc giả: cỏch dựng từ đặc sắc “mảnh tỡnh” đ nỗi buồn như kết đọng thành hỡnh khối trong tiếng thở dài “ta với ta” đ Khao khỏt đuợc chứng giỏm và trang trải nỗi lũng của tỏc giả * Cho điểm: + Phõn tớch tốt từng cặp cõu thơ theo cấu trỳc, kết hợp giữa nội dung và nghệ thuật (mỗi cặp cõu cho 3,0 điểm) + Tổng: 4 cặp cõu ì 3,0 điểm = 12,0 điểm + Mở bài: 1,0 điểm + Kết bài:1,0 điểm + Chữ viết sạch đẹp, bố cục cõn đối, kết cấu chặt chẽ, liờn hệ hợp lớ: 1,0 điểm (Chỳ ý: cần lưu ý giữa định tớnh và định lượng, cần xem xột mối quan hệ giữa ý và việc triển khai, sự liền mạch trong cảm nhận, cỏch diễn đạt…Khụng đếm ý cho điểm; nếu bài viết chỉ diễn xuụi bài thơ thỡ khụng cho quỏ 6,0 điểm). Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 4) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 ( 5,0 điểm): Cho đoạn văn sau: … “ Ngót ba mươi năm, bôn tẩu bốn phương trời, Người vẫn giữ thuần tuý phong độ, ngôn ngữ, tính tình của một người Việt Nam. Ngôn ngữ của Người phong phú, ý vị như ngôn ngữ của một người dân quê Việt Nam. Người khéo dùng tục ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị. Làm thơ, Người thích lối ca dao vì ca dao việt Nam cũng như núi Trường Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mười vàng….” (Hồ Chủ Tịch - “Hình ảnh của dân tộc” của Phạm Văn Đồng) a. Đoạn văn trên sử dụng những phép tu từ nào? tác dụng? b. Chuyển đổi câu: “ Người khéo dùng từ ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị. ” thành câu bị động rồi rút gọn đến mức có thể mà ít làm tổn hại đến ý chính của câu. Câu 2 ( 5,0 điểm): Viết đoạn văn ( không quá 15 dòng) làm rõ tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh ( Ngữ Văn 7 tập 1). Câu 3 ( 10 điểm): Chứng minh rằng: Ca dao luụn bồi đắp cho tuổi thơ chỳng ta tỡnh yờu tha thiết đối với đất nước, quờ hương . ĐÁP ÁN Câu 1: (5 điểm) a. Các phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn + So sánh: - Ngôn ngữ của Người….như ngôn ngữ người dân… - Ca dao là Việt Nam cũng như núi Trường Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mười. + Liệt kê: - Phong độ, ngôn ngữ, tính tình - Phong phú, ý vị => Tác dụng: Góp phần làm nổi bật sự giản dị của Bác trong lối sống, trong lời nói và trong bài viết của mình. b. Chuyển thành câu bị động - Tục ngữ, nói ví, châm biếm kín đáo và thú vị ….được Người hay sử dụng trong lời ăn tiếng nói của mình. - Rút gọn: Lời nói của Người đậm chất dân gian Câu 2: (5 điểm) * Yêu cầu: - Hình thức không quá 15 dòng - Nội dung: Đảm bảo làm rõ tình bà cháu được thể hiện qua nỗi nhớ của cháu về bà. + Nhớ lời trách mắng suồng sã, thân yêu của bà. + Nhớ hình ảnh bàn tay già nua nhăn nheo của bà chắt chiu soi trứng cho gà ấp. + Nhớ khuôn mặt và đôi mắt đục mờ của bà nhìn trời mà lo cho đàn gà- mong trời đừng rét để bán gà may quần áo mới cho cháu. + Tình bà cháu làm phong phú tình yêu quê hương đất nước. Câu 3: (10 điểm) * Yêu cầu: - Phương thức: Chứng minh - Nội dung: Ca dao bồi đắp tỡnh yờu tha thiết đối với đất nước, quờ hương - Phạm vi : Dẫn chứng lấy trong kho tàng ca dao Việt Nam. * Cụ thể: a. Mở bài: - Giới thiệu được ca dao là tiếng núi tỡnh cảm, là sản phẩm tinh thần của người lao động xưa. - Ca dao biểu hiện đời sống tõm hồn phong phỳ nhất là tỡnh yờu quờ hương đất nước. b. Thân bài: Chứng minh được trờn cỏc phương diện sau: + Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quờ hương đất nước: - VD: Ở xứ Lạng “ Đồng Đăng cú phố Kỡ Lừa Cú nàng Tụ Thị, cú chựa Tam Thanh” Ở Thăng Long “ Giú đưa cành trỳc la đà Tiếng chuụng Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mự khúi tỏa ngàn sương Nhịp chày Yờn Thỏi, mặt gương Tõy Hồ” Ở Miền Trung “ Đường vụ xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ” + Ca dao giới thiệu sản vật quý của mọi miền: - VD: Ở Phỳ Thọ “ Bưởi Chi Đỏn, quýt Đan Hà Cà phờ Phỳ Hộ, đồi chố Thỏi Ninh” Núi đến sự giàu cú của quờ hương “ Nước ta bể bạc non vàng Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai” “ Đứng bờn ni đồng, ngú bờn tờ đồng, mờnh mụng bỏt ngỏt. Đứng bờn tờ đồng, ngú bờn ni đồng, bỏt ngỏt mờnh mụng. Thõn em như chẽn lỳa đũng đũng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” + Ca dao diễn tả tỡnh cảm gắn bú với quờ hương: “ Anh đi anh nhớ quờ nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. Nhớ ai dói nắng dầm sương Nhớ ai tỏt nước bờn đường hụm nao” + Ca dao tự hào về lịch sử anh hựng của đất nước: “ Dự ai đi ngược về xuụi Nhớ ngày giỗ tổ mựng mười thỏng ba” c. Kết bài: - Nhấn mạnh giỏ trị, tỏc dụng của ca daoViệt Nam. -Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xỳc của em về ca dao Việt Nam. Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 5) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (5 điểm): Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau: “Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục... cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ” ( Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh, SGK Ngữ Văn 7, tập I) Câu 2 (5 điểm): Cảm nghĩ của em về khổ thơ sau: “Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu! Trong khổ đau , người đẹp hơn nhiều, Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng, Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng”. (“Chào xuân 67” – Tố Hữu) Câu 3 (5.0 điểm): Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân”, đó cũng chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Em hãy làm sáng tỏ vấn đề đó. Đáp án Câu 1 (5 điểm): Yêu cầu: * Hình thức: Viết thành đoạn văn. * Nội dung: Học sinh chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ: Cả khổ thơ là những rung cảm ban đầu của người lính trên đường hành quân khi nghe tiếng gà trưa. - Dòng thứ tư “Cục ... cục tác cục ta” với việc lặp âm và những dấu chấm lửng đã mô phỏng sát đúng tiếng gà làm cho chuyện kể như được lồng vào một bức tranh nổi có tiếng gà vang vọng trong không gian. - Lối dùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, lấy thính giác (nghe) thay cho cảm giác (thấy) và điệp ngữ “nghe” lặp lại ba lần ở đầu dòng thơ có tác dụng đem lại ấn tượng như tiếng gà ngưng lại, làm xao động không gian và xao động lòng người. - Trật tự đảo của kết cấu so sánh: Nghe xao động nắng trưa (nổi bật nghĩa bóng) với Nghe nắng trưa xao động (nổi bật nghĩa đen) xen vào những trật tự đảo của câu trước và câu sau, làm cho âm điệu câu thơ thay đổi, tránh được sự nhàm chán và diễn tả được sự bồi hồi, xao xuyến của tâm hồn. Câu 2 ( 5 điểm) * Mở bài: Giới thiệu về khổ thơ và nêu cảm nhận chung của mình (0.25 điểm) * Thân bài: - Khổ thơ ca ngợi Tổ quốc Việt Nam thương yêu, trải qua bao mưa bom , bão đạn, bao thăng trầm vẫn bình thản ngẩng cao đầu, đẹp một cách lạ kỳ. (1 điểm) - Càng qua thử thách, sức sống của dân tộc càng mãnh liệt, càng tỏ ngời vẻ đẹp (0.5 điểm) - Hình ảnh so sánh (Tổ quốc – Bà mẹ), là hình ảnh gợi cảm, giản dị mà ý nghĩa, sâu sắc. Tổ quốc cũng như là mẹ nhẫn nại, lam lũ, hy sinh, bao bọc cho các con mình, suốt đời vất vả mà vẫn bình thản ..... (1 điểm) * Kết bài: (0.25 điểm) Cảm nghĩ chung về khổ thơ. Câu 3 ( 10 điểm) * Mở bài: (0.5 điểm) Dẫn dắt giới thiệu được câu tục ngữ, truyền thống tương thân tương ái của dân tộc ta. Nêu ngắn gọn vấn đề nghị luận. * Thân bài: Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ, điều đó thể hiện trong truyền thống của người Việt Nam. Chứng minh làm sáng tỏ vấn đề. - Câu tục ngữ nói đến truyền thống tương thân, tương ái, giúp đỡ, bao bọc, thương yêu những con người xung quanh ta như chính bản thân mình. (0.75 điểm). - Truyền thống quý báu đó được biểu hiện qua hành động, việc làm của nhân dân ta từ xưa đến nay ( như giúp đỡ kẻ khó, những người sa cơ, lỡ vận, đồng bào bị thiên tai .....) (2 điểm): + Nêu lên các việc làm cụ thể + Liên hệ đến các câu tục ngữ khác. - Chính truyền thống ấy đã tạo sự đoàn kết của mội người với nhau để vượt qua những khó khăn, thử thách, tạo thành sức mạnh cộng đồng, tạo nên truyền thống tốt đẹp của dân tộc. (0.75 điểm) - Câu tục ngữ chính là bài học làm người cho mỗi chúng ta. ngày nay chúng ta cần phát huy nhiều hơn nữa tinh thần tốt đẹp đó. (Liên hệ bản thân và mọi người xung quanh em) (0.5 điểm) * Kết luận: (0.5 điểm) Khẳng định vấn đề. Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 6) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (5 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau: “A! cuộc sống thật là đáng sống Đời yêu tôi

File đính kèm:

  • docBo De Thi HSG 7.doc