Giáo án giáo dục công đân Lớp 9

1. Kiến thức:

HS hiểu được thế nào là chí công vô tư (CCVT), những biểu hiện của CCVT, vì sao cần phải rèn luyện phẩm chất CCVT.

2. Kĩ năng:

HS phân biệt được hành vi có hoặc không CCVT. Biết kiểm tra, đánh giá hành vi của mình để rèn luyện phẩm chất CCVT.

3. Thái độ:

Biết quý trọng và ủng hộ những hành vi CCVT, phê phán, phản đối những hành vi thiếu CCVT.

II/ CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:

Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, Kn trình bày suy nghĩ, KN tư duy phê phán, KN ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề

III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:

Thảo luận nhóm, động não, phân tích trường hợp điển hình, dự án, trình bày 1 phút

IV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

- Kể chuyện.

- Phân tích, giảng giải

- Thuyết minh, đàm thoại, nêu vấn đề.

- SGK, SGV GDCD 9.

- Mẫu chuyện, ca dao, danh ngôn nói về CCVT.

- Bài tập tình huống.

 

doc84 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 91181 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án giáo dục công đân Lớp 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 4/9/2012 Tiết 1 - Bài 1: CHÍ CÔNG VÔ TƯ I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: HS hiểu được thế nào là chí công vô tư (CCVT), những biểu hiện của CCVT, vì sao cần phải rèn luyện phẩm chất CCVT. 2. Kĩ năng: HS phân biệt được hành vi có hoặc không CCVT. Biết kiểm tra, đánh giá hành vi của mình để rèn luyện phẩm chất CCVT. 3. Thái độ: Biết quý trọng và ủng hộ những hành vi CCVT, phê phán, phản đối những hành vi thiếu CCVT. II/ CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, Kn trình bày suy nghĩ, KN tư duy phê phán, KN ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: Thảo luận nhóm, động não, phân tích trường hợp điển hình, dự án, trình bày 1 phút IV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Kể chuyện. - Phân tích, giảng giải - Thuyết minh, đàm thoại, nêu vấn đề. - SGK, SGV GDCD 9. - Mẫu chuyện, ca dao, danh ngôn nói về CCVT. - Bài tập tình huống. V/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/Ổn định tổ chức: 2/Kiểm tra bài cũ: 3/Bài mới: Giới thiệu bài: Các em thử hình dung xem nếu trong xã hội, trong tập thể, ai cũng nghĩ đến quyền lợi bản thân mình, không quan tâm đến lợi ích của tập thể của người khác thì tình hình sẽ ra sao, xã hội có phát triển được không? Quyền lợi của mọi người khi ấy có được bảo đảm không? Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu điều đó. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung - Học sinh phân vai đọc chuyện - Học sinh trả lời 1/ Nhận xét của em về việc làm của Vũ Tán Đường và Trần Trung Tá? -> Khi Tô Hiến Thành ốm, Vũ Tán Đường hầu hạ bên giường rất chu đáo. -> Trần Trung Tá mãi lo đánh giặc nơi biên cương. 2/ Vì sao Tô Hiến Thành lại chọn Trần Trung Tá thay ông lo việc nước? -> Tô Hiến Thành dùng người chỉ căn cứ vào việc ai là người có khả năng gánh việc nước. 3/ Việc làm của Tô Hiến Thành biểu hiện đức tính gì (giải thích)? -> Thể hiện tính công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, vì lợi ích chung. Tô Hiến Thành dùng người là căn cứ vào khả năng gánh vác công việc của mỗi người, không vị nể tình thân. Qua đó thể hiện ông là người công bằng không thiên vị, hoàn toàn xuất phát từ lợi ích chung. Đọc truyện: Điều mong muốn của Bác Hồ. 4/ Mong muốn của Bác Hồ là gì? -> Tổ Quốc được giải phóng, nhân dân được hạnh phúc, ấm no. 5/ Mục đích mà Bác theo đuổi là gì? -> Làm cho ích nước lợi dân. 6/ Tình cảm của nhân dân ta đối với Bác? Suy nghĩ của bản thân em? -> Kính trọng, thương yêu, khâm phục Bác. -> Tự hào là con cháu Bác. - Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ là một tấm gương sáng. Bác đã giành trọn cuộc đời mình cho đất nước, Bác chỉ theo đuổi một mục đích là “Làm cho ích quốc, lợi dân ”. 7/ Việc làm của Tô Hiến Thành và Bác có chung một phẩm chất đạo đức gì? -> Biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư. Những việc làm của THT và Bác Hồ đều biểu hiện phẩm chất chí công vô tư. Điều dó mang lại lợi ích chung cho toàn XH, làm cho dân thêm giàu, nước thêm mạnh. 8/ Qua 2 câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân và mọi người? Bản thân học tập, tu dưỡng theo tấm gương của Bác để góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp hơn. - HS trình bày. - Các bạn nhận xét. GV kết luận. - Chí công vô tư là phẩm chất đạo đức trong sáng, tốt đẹp, cần thiết cho mọi người, nó được thể hiện bằng việc làm cụ thể. - Qua phần thảo luận, chúng ta rút ra khái niệm về chí công vô tư và ý nghĩa của phẩm chất này trong cuộc sống. ? Chí công vô tư có ý nghĩa như thế nào? ? Tìm những tấm gương chí công vô tư mà em biết trong cuộc sống, trong sách báo? Hoặc ngược lại? Chí công vô tư Không chí công vô tư Làm giàu bằng sức lực lao động chính đáng của mình Hiến đất để xây dựng những công trình phúc lợi công cộng Dạy học miễn phí cho các trẻ em nghèo Chiếm đoạt tài sản của nhà nước Lấy đất công bán thu lợi riêng Trù dập những người phê phán mình - Những việc làm chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể và xã hội, trong đó có lợi ích riêng của mỗi người. nếu ai cũng chỉ nghĩ và hành động vì lợi ích riêng của mình thì ko những lợi ích của tập thể ko có mà lợi ích riêng của mỗi người sẽ không được bảo đảm, sẽ có những va chạm đổ vỡ đáng tiếc xảy ra, xã hội sẽ rối loạn - Tìm những hành vi trái với phẩm chất chí công vô tư? (Thiên vị trong công việc – sống ích kỉ – tham lam vụ lợi – che khuyết điểm của bản thân, của sếp- trù dập người ngay thẳng khi họ nói lên khuyết điểm của mình…) ? Chúng ta cần phải rèn luyện đức tính chí công vô tư như thế nào? -> HS trả lời -> GV nhận xét, bổ sung. -> Để rèn luyện đức tính chí công vô tư, chúng ta cần có nhận thức đúng để phân biệt những hành vi chí công vô tư và không chí công vô tư. - HS đọc câu nói của Bác “Phải để việc công, việc nước lên trên, lên trước việc tư, việc nhà” - Liên hệ việc lớp, việc trường. HS có thể rèn luyện trong những việc làm cụ thể hàng ngày của bản thân như tích cực tham gia hoạt động tập thể, không bao che cho những việc làm sai trái, bảo vệ lẽ phải, công bằng khi nhận xét đánh giá người khác Tình huống: Được sự phân công của GVCN, Tuấn đi kiểm tra sự chuẩn bị bài của các bạn trong lớp. Nam là bạn thân với Tuấn không làm bài tập nhưng Tuấn báo với cô là Nam làm đầy đủ bài tập. - Em hãy nhận xét hành vi của Tuấn? - Nếu ở cương vị Tuấn em sẽ xử sự ra sao? ( Hành vi của Tuấn là thiếu trung thực và không chí công vô tư, chỉ vì xuất phát từ tình cảm riêng, việc làm đó là thiên vị, không công bằng, không tôn trọng lẽ phải Em sẽ báo cáo trung thực về thiếu sót của Nam, sau đó gặp Nam để giải thích lý do để bạn hiểu và thông cảm đồng thời em tìm hiểu nguyên nhân vì sao Nam không làm bài tập, góp ý và động viên bạn cố gắng sửa chữa thiếu sót) Hoạt động 4: Luyện tập. - GV cho hs làm bài tập 1,2,3 SGK trang 5,6. - GV đưa ra tình huống lồng ghép giáo dục môi trường: Ông Minh là tổ trưởng dân phố, nhưng vợ ông lại buôn bán lấn chiếm mặt đường và thường xuyên đổ nước thải ra đường. Ông Minh vẫn làm lơ trước những việc làm của vợ mình. Em nghĩ ntn về việc làm của vợ chồng ông Minh? Từ tình huống trên cho HS trả lời + Vợ ông Minh buôn bán lấn chiếm mặt đường là vi phạm luật an toàn giao thông + Việc bà Minh đổ nước thải ra đường dễ gây ra tai nạn giao thông và làm ô nhiễm môi trường + Ông Minh làm ngơ trước việc làm sai trái của vợ chúng tỏ ông là người thiếu đức tính chí công vô tư Đặt vấn đề - Đọc và phân tích 2 câu chuyện: -Tô Hiến Thành – một tấm gương về chí công vô tư. - Điều mong muốn của Bác Hồ. + II/ Nội dung bài học: 1.Thế nào là chí công vô tư - Chí công vô tư là phẩm chất đạo đức của con người - Thể hiện ở sự công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung và đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. 2. Ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư - Chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể, góp phần làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh. - Người có phẩm chất chí công vô tư sẽ được mọi người tin cậy quí trọng 3. Rèn luyện phẩm chất chí công vô tư như thế nào - Ủng hộ, quí trọng người chí công vô tư. - Phê phán những hành động vụ lợi cá nhân, thiếu công bằng trong giải quyết công việc. III/ Bài tập: + Bài 1: Hành vi chí công vô tư: d, e. + Bài 2: Tán thành d, đ. + Bài 3: Không đồng tình các việc làm trên a - Ông Ba sai, nhưng vì nể ko dám chỉ ra cái sai của ông Ba như vậy mình trở thành kẻ đồng lõa dung túng với cái sai của ông Ba b, c - Ý kiến Trung đúng, hành vi Trang đúng -> mình phải đứng vệ lẽ phải, bảo vệ cho Trung và Trang, như vậy mới là người thấu tình đạt lí chí công vô tư 4/ Củng cố Thế nào là chí công vô tư? Tìm ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về chí công vô tư? Tục ngữ: Nhất bên trọng, nhất bên khinh. Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu. Luật pháp bất vị thân. Chí công vô tư vì dân phục vụ Ca dao: “Trống chùa ai vỗ thì thùng Của chung ai khéo vẫy vùng thành riêng”. “Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai”. 5/ Dặn dò: Học nội dung bài , tìm tình huống chí công vô tư trong cuộc sống. Làm bài tập vào vở. Đọc và chuẩn bị bài 2: Tự chủ Ngày soạn:19/9/2012 Tiết 2- Bài 2: TỰ CHỦ I/MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiến thức: HS hiểu: - Thế nào là tự chủ, Biểu hiện của tính tự chủ. - Ý nghĩa của tính tự chủ và sự cần thiết phải rèn luyện tính tự chủ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được biểu hiện của tính tự chủ và thiếu tự chủ. - Biết đánh giá hành vi của bản thân và người khác. - Biết cách rèn luyện tính tự chủ. 3. Thái độ: - Tôn trọng những người biết sống tự chủ . - Có ý thức rèn luyện tính tự chủ trong quan hệ với mọi người. II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC: Kĩ năng ra quyết định, KN kiên định, KN thể hiện sự tự tin, KN kiểm soát cảm xúc III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: - Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, đống vai, động não, khăn trải bàn IV/PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Đàm thoại, kể chuyện, thuyết trình. - Thảo luận nhóm, liên hệ thực tế. - SGK, SGV GDCD 9. - Mẫu chuyện, ví dụ thực tế. V/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/Ổn định tổ chức: 2/Kiểm tra bài cũ: Thế nào là CCVT? Nêu VD về những việc làm CCVT trong thực tế cuộc sống? HS cần rèn luyện p/c CCVT như thế nào? 3/Bài mới: Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, có những hoàn cảnh, tình huống đặt con người trước những khó khăn, thử thách. Trong những tình huống đó buộc con người phải vững vàng, suy nghĩ chín chắn để vượt qua những khó khăn đó. Điều đó có nghĩa là ta phải tự làm chủ lấy mình. Vậy thế nào là tính tự chủ? Ta tìm hiểu bài hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu mục đặt vấn đề - Cho HS trả lời + Câu1: Nỗi bất hạnh đến với gia đình bà Tâm như thế nào? Con trai nghiện ma tuý, bị nhiễm HIV/ AIDS. + Câu 2: Bà Tâm đã làm gì trước nỗi bất hạnh to lớn của gia đình? -> Nén chặt nỗi đau để lo cho con, vận động những gia đình chăm sóc những người bị AIDS. Giúp đỡ người khác bị HIV. + Câu 3: Việc làm của bà Tâm thể hiện đức tính gì? - > Làm chủ tình cảm và hành vi của mình + Câu 4: Trước đây N là HS có những ưu điểm gì? Những hành vi sai trái của N sau này là gì? -> N là học sinh ngoan, học khá. -> N bị bạn bè xấu rủ rê. -> N trốn học, thi rớt, nghiện, trộm. + Câu 5: Vì sao N có hành vi xấu như vậy? - > Không làm chủ được tình cảm, hành vi của mình, gây hậu quả cho bản thân, gia đình, xã hội Nhà trường và xã hội chúng ta đang đứng trước thách thức lớn, đó là mặt trái của cơ chế thị trường - lối sống thực dụng, ích kỷ, xa đoạ của một số thanh niên đều có một nguyên nhân sâu xa là sống không biết làm chủ bản thân mình. Vì vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ hơn về vấn đề tự chủ. “Khôn ba năm, dại một giờ”. + Câu 6: Bài học rút ra từ 2 câu chuyện. Nếu trong lớp có bạn như N thì em và các bạn nên xử lý như thế nào? -> Bà Tâm là người có tính tự chủ, không bi quan. N không có tính tự chủ, thiếu tự tin, không có bản lĩnh. Hoạt động 2: tìm hiểu nội dung bài học ? Biết làm chủ bản thân là người có đức tính gì? -> Tự chủ. ? Làm chủ bản thân là làm chủ những lĩnh vực nào? -> Những suy nghĩ, tình cảm, hành vi. - Tính tự chủ của một người là làm chủ được bản thân trước những tác động hay mọi sự cám dỗ xung quanh. - Con người có tính tự chủ thì mới đứng vững được trước mọi hoàn cảnh. Tính tự chủ giúp con người có tính tự tin và hành động đúng đắn. Nếu không có tính tự chủ thì dễ bị sa ngã, hư hỏng. - GV tổ chức trò chơi. + Chia làm 2 nhóm: một bên ghi biểu hiện của tính tự chủ, một bên là biểu hiện của tính không tự chủ. Tự chủ Thiếu tự chủ Biết kiềm chế cảm xúc, bình tĩnh, tự tin trong mọi tình huống; không nao núng hoang mang khi khó khăn; không bị nghiêng ngả, lôi kéo trước những áp lực tiêu cực; biết tự ra quyết định cho mình… Suy nghĩ và hành động thiếu cân nhắc, hay nổi nóng to tiếng, cải vã, trước những khó khăn tỏ ra chán nản, dễ bị người khác lôi kéo -> Các bạn nhận xét. ? Kể một tấm gương có tính tự chủ trong cuộc sống. ? Qua phần đã học, em thấy tự chủ ý nghĩa như thế nào? (Trong cuộc sống, không phải lúc nào mọi điều cũng suôn sẻ mà đôi khi chúng ta gặp phải những khó khăn, trắc trở, đòi hỏi ta phải bình tĩnh, suy xét để có hành động đúng -> Phải làm chủ bản thân. Nếu không có tính tự chủ, con người không dám đương đầu với khó khăn và dễ sa ngã.) ? Theo em, phải rèn luyện tính tự chủ như thế nào? -> Tập điều chỉnh hành vi, thái độ. - Hạn chế không đòi hỏi, mong muốn hưởng thụ cá nhân. - Xa lánh mọi cám dỗ. - Suy nghĩ trước khi hành động. GV hướng dẫn HS làm bài tập Cho HS tự diễn tình huống sau: An đang học bài thì Nam đến nhà rủ đi chơi game Gv kết bài: Tính tự chủ rất cần thiết cho cuộc sống. Con người luôn phải có sự ứng xử đúng đắn, phù hợp, giúp cho con người tránh được sự sai lầm không đáng có, sáng suốt lựa chọn cách thức thực hiện mục đích của cuộc sống. Trong xã hội, nếu mọi người đều biết tự chủ, biết xử sự như những người có văn hoá thì xã hội sẽ tốt đẹp hơn. Đặt vấn đề II/ Nội dung bài học: Khái niệm: - Tự chủ là làm chủ bản thân. - Người biết tự chủ là làm chủ được suy nghĩ, tình cảm, hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh, tình huống, luôn có thái độ bình tĩnh, tự tin và biết tự điều chỉnh hành vi của mình. 2. Ý nghĩa của tính tự chủ: - Tự chủ là một đức tính quí giá. - Nhờ có tính tự chủ con người biết sống đúng đắn và biết ứng xử có đạo đức, có văn hoá. - Tính tự chủ giúp ta vượt qua khó khăn, thử thách, cám dỗ. 3. Rèn luyện. - Suy nghĩ kỹ trước khi hành động. - Sau mỗi việc làm cần xem lại thái độ lời nói, hành động việc làm của mình là đúng hay sai và kịp thời rút kinh nghiệm sửa chữa. II/ Bài tập: SGK Bài 1: - Đồng ý: a,b,d,e - Không đồng ý: c,đ Bài 2: GV hướng dẫn 4/ Đánh giá 1. Giải thích câu: Dù ai nói ngã nói nghiêng Lòng ta vẫn vững vẫn kiềng ba chân. -> Quyết tâm của con người, dù bị người khác ngăn trở nhưng cũng vững vàng không thay đổi ý định của mình. 2. Tự chủ là gì? Là HS em có cần rèn tính tự chủ không? Vì sao? -> Nếu có tính tự chủ thì sẽ hoàn thành tốt công việc được giao, góp phần xây dựng gia đình, xã hội văn minh, hạnh phúc, HS tự chủ sẽ trở thành con ngoan, trò giỏi, trường lớp sẽ văn minh, lịch sự. 5/ Dặn dò: - Học nội dung bài: - Tìm ca dao, tục ngữ nói về tính tự chủ. “ Ai cũng tạo nên số phận của mình” “Ăn đói qua ngày, ăn vay nên nợ” “ Làm người ăn tối lo mai Việc mình hồ dễ để ai lo lường” “ Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai” - Bài mới tìm hiểu về dân chủ và kỷ luật, các tình huống trong cuộc sống về tính dân chủ và kỷ luật. **************************** Ngày soạn:22/9/2012 Tiết 3 - Bài 3: DÂN CHỦ VÀ KỈ LUẬT I/MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức - HS hiểu thế nào là dân chủ, kỉ luật, Những biểu hiện của dân chủ và kỉ luật. - Hiểu ý nghĩa của việc tự giác thực hiên yêu cầu phát huy dân chủ và kỉ luật là cơ hội, là điều kiện để mọi người phát triển nhân cách, góp phần xây dựng XH công bằng dân chủ văn mimh. 2. Kĩ năng - Có kĩ năng giao tiếp, ứng xử phát huy tính dân chủ và thể hiện tính kĩ luật. - Biêt nhận xét, góp ý với bạn bè và những người xung quanh nhằm thực hiện dân chủ và kỉ luật. - Nhận biết được hành vi dân chủ, thiếu dân chủ hoặc giả danh dân chủ. - Kĩ năng tư duy phê phán, Kn trình bày suy nghĩ 3. Thái độ - Có ý thức tự giác rèn luyện tính DC và kỉ luật. Có thái độ ủng hộ những việc làm tốt, phản đối những việc làm trái với dân chủ XHCN. - Biết đánh giá nhận xét hành vi của bản thân và những người xung quanh. II/CHUẨN BỊ -PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Kích thích tư duy, thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, giảng giải. - SGK, SGV GDCD 9. - Các tình huống có nội dung liên quan. - Ca dao tục ngữ, mẫu chuyện có nội dung liên quan. III/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/Ổn định tổ chức: 2/Kiểm tra bài cũ: Tự chủ là gì? Hãy nêu một số biểu hiện tự chủ của một bạn HS trong học tập và rèn luyện? Em cần làm gì để rèn luyện tính tự chủ? 3/Bài mới: a)/Khám phá: b)/Kết nối: Giới thiệu bài: GV nêu lên tầm quan trọng của việc phát huy tính dân chủ và kỉ luật để dẫn dắt vào bài mới. Hoạt động 1: Đàm thoại giúp HS bước đầu tìm hiểu. những biểu hiện của dân chủ và kĩ luật Hoạt động của thầy và trò - GV yêu cầu HS đọc tình huống ( SGK ) - GV nêu câu hỏi: 1. Hãy nêu các việc làm phát huy dân chủ và thiếu dân chủ trong các tình huống trên. 2. Sự kết hợp biện pháp dân chủ của lớp 9A được thể hiện như thế nào? 3. Tác dụng của việc phát huy dân chủ của lớp 9A là gì? 4. Việc làm của giám đốc trong câu chuyện thứ 2 có tác hại như thế nào? - HS thảo luận trả lời. - GV nhận xét bổ sung và kết luận phần 1 Nội dung kiến thức 1. Đặt vấn đề * Việc làm phát huy dân chủ ở lớp 9A: GVCN đề nghị lớp họp bàn XD kế hoạch hoạt động của lớp... - Việc làm thiếu DC của ông giám đốc... * Sự kết hợp DC và KL ở lớp 9A: Mọi người được tự do bàn bạc, không ai đứng ngoài cuộc, lớp đã thành lập đội cờ dỏ để nhắc nhỡ đôn đốc. * Ở lớp 9A mọi khó khăn đã được khắc phục, kế hoạch đã được thực hiện tốt, cuối năm lớp được tuyên dương. * Việc làm của giám đốc có tác hại: SX giảm sút, công ti bị thua lỗ nặng. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học - GV nêu câu hỏi: 1.Em hiểu thế nào là dân chủ ? Thế nào là kỉ luật? 2. Hãy nêu các việc làm thể hiện tính dân chủ và thiếu dân chủ trong thwcjtees cuộc sống hiện nay. 3. Dân chủ và kỉ luật có mối quan hệ như thế nào? 4. Dân chủ và kỉ luật có tác dụng như thế nào? Nêu ví dụ. 5. Mọi người cần làm gì để phát huy DC và rèn luyện tính KL? - GV nhận xét, bổ sung. - GV tóm tắt nội dung chính của bài học 2. Nội dung bài học - Dân chủ là: - Kỉ luật là: - Những việc làm thể hiện tính dân chủ: Đại biểu QH tiếp xúc và tiếp thu ý kiến của cử tri, nhà trường tổ chức cho HS góp ý kiến vào bản nội quy của học sinh, trong các cuộc họp của thôn buôn bà con được tự do phát biểu ý kiến… - Những việc làm thiếu dân chủ của một số cơ quan nhà nước hiện nay: Hạch sách nhũng nhiễu nhân dân, không tôn trọng và tiếp thu ý kiến nhân dân, người dân không được biết, được bàn bạc những công việc liên quan đến lợi ích chính đáng của mình… - DC và KL có mối quan hệ hữu cơ với nhau: DC để mọi người phát huy khả năng của mình vào công việc chung. KL là điều kiện để phát huy dân chủ. - DC và KL đem lại lợi ích cho việc phát triển nhân cách của mỗi người và góp phần phát triển XH ( nêu ví dụ ) - Mọi người cần tự giác chấp hành KL, các tổ chức XH phải có trách nhiệm tạo điều kiện để mọi người phát huy được tính dân chủ. Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập: Hoạt động 3 Hướng dẫn giải bài tập. -GV yêu cầu HS giải các bài tập, 2 . - HS chuẩn bị bài và trình bày. - Tìm hành vi thực hiện dân chủ, kỷ luật của: HS, GV, công nhân, nông dân. - Câu nào thể hiện tính kỷ luật. + Đất có lề, quê có thói. + Nước có vua, chùa có bụt. + Muốn tròn phải có khuôn. Muốn vuông phải có thước. -GV yêu cầu HS giải các bài tập, 2 . - HS chuẩn bị bài và trình bày. Em hiểu gì về chủ trương của Đảng thể hiện qua câu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”? Bài tập 1: Những việc làm thể hiện dân chủ: a, c, d Thiếu dân chủ: b Thiếu kỷ luật: đ Bài tập 2: + Dân biết: Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải phổ biến đến từng người dân + Dân bàn: Mọi người dân có quyền tham gia ý kiến xây dựng dự thảo sửa đổi hiến pháp, pháp luật, các chủ trương của phường xã + Dân làm: Thực hiện đúng chủ trương, pháp luật của Nhà nước + Dân kiểm tra: Góp ý, chất vấn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 4/ Củng cố: GV hệ thống nội dung bài 5/ Dặn dò: Học bài cũ về khái niệm dân chủ và kỷ luật, mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật Làm bài tập SGK. Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về dân chủ, kỷ luật. Bài mới tìm hiểu khái niệm hoà bình, các hoạt động bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh. Ngày soạn:02/10/2012 Tiết 4 - Bài 4: BẢO VỆ HÒA BÌNH I/MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: HS hiểu: - Thế nào là hòa bình, thế nào là bảo vệ hòa bình. - Vì sao phải bảo vệ hòa bình chống chiến tranh. - Trách nhiệm của mỗi người đối với việc bảo vệ hòa bình chống chiến tranh. 2. Kĩ năng: Tích cực tham gia các HĐ vì HB, chống CT do nhà trường hoặc địa phương tổ chức. Kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp, ứng xử, KN xác định giá trị, KN tư duy phê phán, KN tìm kiếm và xử lí thông tin 3. Thái độ: Biết cư xử một cách hòa bình thân thiện. II/CHẨN BỊ-PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - SGK, SGV GDCD 9. - Tranh ảnh, bài báo, tư liệu về chiến tranh và các hoạt động bảo vệ hòa bình .III/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/Ổn định tổ chức: 2/Kiểm tra bài cũ: - Dân chủ là gì? Nêu ví dụ? Kỉ luật là gì? Nêu ví dụ? - Dân chủ và kỉ luật có tác dụng như thế nào? 3/Bài mới: Giới thiệu bài: GV yêu cầu cả lớp hát bài: “ Trái đất này là của chúng mình ”. yêu cầu HS nêu ý nghĩa của bài hát để dẫn dắt vào bài mới. Hoạt động 1: Phân tích thông tin, tình huống Hoạt động của thầy và trò -GV yêu cầu HS đọc phần thông tin và quan sát ảnh để thảo luận trả lời câu hỏi -GV chia lớp thành 3 nhóm ( mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi ) + Câu 1: Em có suy nghĩ gì khi đọc các thông tin và xem ảnh? -Sự tàn phá của chiến tranh. -Giá trị của hoà bình. -Sự cần thiết ngăn chặn chiến tranh và bảo vệ hoà bình. + Câu 2: Chiến tranh gây hậu quả gì cho con người và trẻ em? + Câu 3: Em rút được bài học gì, sau khi thảo luận về các thông tin và hình ảnh? - HS các nhóm thảo luận và trình bày. - GV nhận xét và kết luận: Hòa bình đem lại cho con người những điều tốt đẹp. Đó là hạnh phúc, là khát vọng của loài người. Ngày nay, các thế lực phản động hiếu chiến vẫn đang có âm mưu phá hoại hòa bình, gây chiến tranh tại nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ hòa bình chống chiến tranh là trách nhiệm của mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên thế giới. Hướng dẫn phân tích làm rõ nội dung -GV nêu câu hỏi: 1. Nêu sự đối lập giữa CT và hòa bình. 2. Hãy phân biệt giữa CT chính nghĩa và CT phi nghĩa. - HS suy nghĩ trả lời 1. Nêu lên sự đối lập giữa chiến tranh và hoà bình? -> Hoà bình: đem lại cuộc sống thanh bình, tự do – Nhân dân ấm no, hạnh phúc -> là khát vọng của loài người. -> Chiến tranh: - Gây đau thương chết chóc – Đói nghèo, bệnh tật, không được học hành – TP, làng mạc bị tàn phá -> là thảm hoạ của loài người. 2. Phân biệt chiến tranh phi nghĩa và chiến tranh chính nghĩa. -> Chính nghĩa: - Đấu tranh chống xâm lăng – Bảo vệ độc lập tự do – Bảo vệ hoà bình. -> Phi nghĩa: - Gây chết người, cướp của – xâm lược đất nước khác – phá hoại hoà bình. lên án, phản đối các cuộc CT phi nghĩa. - GV nêu kết luận: Chúng ta phải biết ủng hộ các cuộc CT chính nghĩa, Nội dung kiến thức I. Đặt vấn đề - Qua các thông tin và hình ảnh trên chung ta thấy được sự tàn khốc của chiến tranh, giá trị của hòa bình và sự cần thiết phải bảo vệ hòa bình chống chiến tranh. - Hâu quả của chiến tranh: +Cuộc CT TG lần thứ nhất đã làm 10 triệu người chết. CTTG lần thứ hai có 60 triệu người chết + Từ 1900-2000 CT đã làm hơn 2 triệu trẻ em chết, 6 triệu trẻ em bị thương, 20 triệu trẻ em phải bơ vơ, hơ 300000 trẻ em buộc phải đi lính ,cầm súng giết người. - Để bảo vệ hòa bình, chống CT chúng ta cần phải xây dựng mối quan hệ tôn trọng, thân thiện, bình đẵng giữa con người với con người, giữa các dân tộc, giữa các quốc gia trên thế giới. - Hòa bình đem lại sự bình yên, ấm no, hạnh phúc cho con người. Còn chiến tranh đem lại đau thương, nghèo nàn, lạc hậu, bất hạnh cho con người. - Chiến tranh chính nghĩa là các nước tiến hành CT chống xâm lược, bảo vên độc lập tự do, bảo vệ hòa bình. Còn CT phi nghĩa là CT xâm lược, xung đột sắc tộc, khủng bố. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học - GV nêu câu hỏi ? Thế nào là hoà bình? ? Biểu hiện của bảo vệ hoà bình là gì? ? Vì sao phải bảo vệ hoà bình? -> Toàn nhân loại cần ngăn chặn chiến tranh bảo vệ hoà bình. Lòng yêu hoà bình thể hiện mọi nơi, mọi lúc. Chống chiến tranh là góp phần bảo vệ môi trường - Dân tộc ta tham gia tích cực vì sự nghiệp bảo vệ hoà bình và công lý trên thế giới. - Hiện nay trên thế giới thường xảy ra xung đột giữa các dân tộc, tôn giáo và quốc gia đang diễn ra, ngòi nổ chiến tranh đang âm ỉ nhiều nơi trên hành tinh. Vì thế, ngăn chặn chiến tranh bảo vệ hoà bình là trách nhiệm của toàn nhân loại. Dân tộc ta đã chịu bao đau thương mất mát để bảo vệ độc lập tự do vì vậy dân ta càng thấu hiểu giá trị của hoà bình. II. Nội dung bài học 1. Thế nào là hoà bình? - Hoà bình là tình trạng không có chiến tranh hay xung đột vũ trang. - Là mối quan hệ hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng và hợp tác giữa các q

File đính kèm:

  • docGiao an GDCD 9 CO KI NANG SONG.doc