Giáo án lịch sử 6 - Năm học 2007- 2008

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh: - Hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể xác thực, có căn cứ khoa học.

- Hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ, để sống với hiện tại, và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn.

- Hiểu rõ sự kiện lịch sử có phương pháp học tập khoa học thích hợp

B. Tiến trình các hoạt động dạy và học.

* Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở của học sinh

* Bài mới

 

doc68 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lịch sử 6 - Năm học 2007- 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ 5 ngày 6 tháng 9 năm 2007 Tiết 1: Bài 1: Sơ lược về môn lịch sử. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể xác thực, có căn cứ khoa học. - Hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ, để sống với hiện tại, và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn. - Hiểu rõ sự kiện lịch sử có phương pháp học tập khoa học thích hợp B. Tiến trình các hoạt động dạy và học. * Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở của học sinh * Bài mới I. Lịch sử là gì: GV: Cho học sinh xem tranh về: - Bầy người nguyên thủy - Tích lũy tư bản nguyên thủy và sự phát triển của XHTB - Những thành tựu mới nhất về khoa học kỹ thuất hiện nay ? Con người và mọi vật trên thế giới này đều phải tuân theo quy luật gì của thời gian? ? : Em có sự nhận xét gì về loại người từ thời nguyên thủy đến nay? ? Vậy lịch sử là gi? ? Sự khác nhau giữa lịch sử con người và lịch sử xã hội loài người? - Con người, cây cỏ và mọ vật xung quanh ta đều sinh ra, lớn lên và có sự biến đổi - Đó là quá trình con người xuất hiện và phát triển không ngừng Gv: Tất cả mọi vật trên thế giới nầy đều có quá trình hình thành phát triển và biến đổi, nghĩa là dều có quá khứ, đó chính là lịch sử. Tất cả đều trải qua sự thay đổi theo thời gian -> Có xã hội là đều có lịch sử. - lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ - (Học sinh) + Lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu, chết. + Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng xã hội mới tiến bộ hơn và văn minh hơn. Lịch sử chúng ta sẽ học là lịch sử xã hội loài người + Gv: lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. 2. Học lịch sử để làm gì? Gv hướng dẫn học sinh xem hình 1 sgk và nhận xét. ? So sánh lớp học trường làng thời xưa và lớp học các em hiện nay có già khác nhau? ? Vì sao có sự khác nhau đó? - Tại sao người ta lại nói học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu được của con người? - (Học sinh) - Là do xã hội loài người ngày càng phát triển, tiến bộ, điều kiện học tập tốt đẹp hơn, trường lớp khang trang hơn -> Tất cả đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên - (Học sinh) – gv gợi ý học sinh trả lời. - Con ngươi nói chung, người Việt Nam và dân tộc Việt nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên và đất nước của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động sản xuất, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tói tương lai. Và học lịch sử cũng giúp ta tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh thế giới. GV: Học lịch sử để hiểu được cội nguồn dân tộc, biết được quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông - Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm và giữ gìn độc lập dân tộc - Biết sự phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. => Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó -> xác định cho minh phải làm gì cho đất nước 3. Dựa vào đâu để biết để biết và dựng lại lịch sử Cho học sinh xem tranh ảnh ? Căn cứ và đâu mà người ta biết lịch sử? - Căn cứ và tư liệu truyền miệng (truyền thuyết) -> Hiện vật đời xưa để lại (trồng đồng, bia đá, …) -> Tài liệu chữ viết (văn bia), tư liệu thành văn (đại việt sử ký toàn thư) GV: Để dựng lại lịch sử, phải có những bằng chứng cụ thể mà chúng ta có thể tìm lại được. Đó là tư liệu. Như cha ông ta đã thường nói:''Nói có sách, mách có chứng''. Tức là phải có tư liệu mới có thể đảm bảo độ tin cậy của lịch sử 4. Củng cố GV nhấn mạnh 3 ý: - lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người trong quá khứ. - Mỗi người chúng ta đều phải học và biết lịch sử - Để xây dựng lịch sử có 3 tư liệu truyền miệng, hiện vật, chữ viết 5. Dặn dò: Làm bài tập 1,2 sách bài tập Thứ 5 ngày 13 tháng 9 năm 2007 Tiết 2: Bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử - Cần phân biệt được các khái niệm dương lịch, âm lịch và công lịch - Biết cách đọc ghi và tính năm, tháng theo công lịch chính xác B. Tiến trình các hoạt động dạy và học: *. Bài cũ 1. Trình bày ngắn gọn lịch sử là gì? 2. Tại sao chúng ta phải học lịch sử *. Bài mới 1. Tại sao phải xác định thời gian? ? Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có thể nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng cách đây bao nhiêu năm? ? Vậy, chúng ta có cần biết thời gian dựng một tấm bai của tiến sĩ nào đó không? ? Vậy dựa và đâu, bằng cách nào con người sáng tạo ra thời gian? - Đã lâu rồi. - Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau. Bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu. Như vậy, người xưa đã có cách tính và cách ghi thời gian. Việc tính thời gian rất quan trọng vì nó giúp ta hiểu được nhiều điều. =>Cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử. (Học sinh đọc sgk đoạn: từ xưa -> từ đây) Gv: thời cổ đại người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên cho nên trong canh tác, họ luôn phải theo dõi và phát hiện ra quy luật của thiên nhiên - Phát hiện ra quy luật của thời gian hết ngày rồi lại đêm, mặt trời mọc ở đàng đông, lặn ở phía tây (một ngày) - Nông dân Ai cập cổ theo dõi và phát hiện ra chu kỳ hoạt động của trái đất quay xung quanh mặt trời (1 vòng là 01 năm, 360 ngày)ú dựa vào tất cả các cơ sở ấy => xác đinh được thời gian. 2. Người xưa đã xác định thời gian như thế nào? ? Trên thế giới hiện nay có những cách tính thời gian như thế nào? ? Cách tính lịch âm lịch và dương lịch? - Âm lịch và dương lịch - Âm lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của mặt trăng xung quanh trái đất (một vòng) là một năm (khoảng từ 360 đến 365 ngày) một tháng từ 29 đến 30 ngày. - Dương lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của trái đất quay xung quanh mặt trời (một vòng) là một năm, 365 ngày + 1/4 ngày nên họ xác định một tháng có 30 hoặc 31 ngày riêng thág 2 chỉ có 29 ngày GV: Lúc đầu, người Phương Đông cho rằng Trái Đất hình cái đĩa. Người La Mã trong quá trình đi biển đã xác định Trái Đất hình tròn. Ngày nay ta xác định Trái Đất hình tròn. (Trái Đất xuay quanh mặt trời) 3. Thế giới cần có một thứ lịch chung hay không? Gv: Cho học sinh xem quyển lịch được gọi là lịch Công lịch ? Vì sao phải có Công lịch? ? Vậy công lịch được tính như thế nào? - Đó là lịch chung cho cả thế giới - Xã hội loại người ngày càng phát triển sự giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng tăng do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian - Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giêsu ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên - Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN) Gv: Theo Công lịch một năm có 12 tháng (365 ngày) năm nhuận thêm một ngày vào tháng 2 - 1000 năm -> 1 thiên niên kỷ - 100 năm -> 1 thế kỷ - 10 năm -> 1 thập kỷ - Cách tính thời gian theo công lịch CN 179 111 50 40 248 542 Bài tập nhanh: Hãy xác định thế kỷ XXI bắt đầu vào năm nào và kết thúc vào năm nào? - Thế kỷ 21 bắt đầu vào năm 2001 và kết thúc vào năm 2100. 4. Củng cố bài học: Gọi học sinh trả lời câu hỏi cuối bài 5. Dặn dò: - Học sinh làm bài tập (sách bài tập) - Chuẩn bị tốt bài mới Thứ 5 ngày 20 tháng 9 năm 2007 Phần I Khái quát lịch sử thế giói cổ đại Bài 3: Xã hội nguyên thủy A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh: + Nắm được nuồn gốc lời người và các mốc lớn của ưúa trình chuyển biến từ người tối cổ thành người tinh khôn. + Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thủy. + Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhũng nhận xét cần thiết. B. Chuẩn bị: - Bản đồ các quốc gia cổ đại Phương Đông . C. Tiến trình tổ chức các hoạt động: *. Bài cũ: Hãy đọc và cho biết những năm sau đây thuộc thế kỷ nào: 315, 945, 1532, 1999. *. Bài mới: ở bài 1, các em đã biết học lịch sử để làm gì, nó giúp chúng ta hiểu được những chặng đường phát triển của xã hội loài người. Để hiểu được một cách cụ thể chặng đường đó, hôm nay chúng ta tìm hiểu ''Xã hội nguyên thủy'' 1. Con người xuất hiện như thế nào? Gv hướng dẫn học sinh xem hình 3+4 sgk ? Đọc và tìm hiểu những chi tiết cho thấy con người đã xuất hiện ntn? Trong quá trình kiếm sống, loài vượn đã có những tiến hóa gì? GV: Cách đây hàng chục triệu năm trên trái đất có loài vựon cổ sinh sống. Vượn cổ là loài vượn có hình dáng người (vượn nhân hình) là kết quả của qúa trình tiến hóa từ động vật bậc cao - Cách đây khoảng 6 triệu năm loài vượn cổ đã đứng và đi bằng 2 chi sau, hai chi trước tự do cầm, nắm. - Cách đây khoảng 3-4 triệu năm vượn cổ biến thành người tối cổ => bước nhảy vọt thứ nhất của con người. Gv hướng dẫn học sinh xem hình 3,4 sgk và rút ra nhận xét ? Cuộc sống của người tối cổ ntn? ? Công cụ lao động chủ yếu của người tối cổ là gì? ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của người tối cổ? - Cuộc sống: - Sống thành bày đàn (vài chục người) - Sống bằg hái lượm và săn bắn, họ đi bằng 2 chân, 2 tay tự do cầm nắm công cụ kiếm ăn - Sống trong các hang động hoặc những túp lều bằng cành cây lợp lá khô -> Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn,. - Công cụ lao động là những mảnh đá được ghè, đẽo thô sơ. => Cuộc sống bấp bênh, chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. 2. Người tinh khôn sống ntn? - Cách đây khoảng 4 vạn năm người tối cổ trở thành người tinh khôn. Gv hướng dẫn học sinh xem tranh hình 5 sgk và nhận xét về người tinh khôn so với người tối cổ, chú ý vào từng bộ phận của cơ thể: đầu, dáng người, mặt, hộp sọ, hình dáng cơ thể *Người tối cổ: - Đứng thẳng - Đôi tay tự do - Trán thấp, hơi bẹt ra đằng sau - U lông mày nổi cao - Hàm bạnh ra, nhô về phía trước - Hộp sọ lơn hơn vượn - Trên người còn lớp lông mỏng * Người tinh khôn - Đứng thẳng - Đôi tay khéo léo hơn - Xương cốt nhỏ hơn - Hộp sọ và thể tích não lớn hơn - Cơ thể gom hơn, linh hoạt hơn - Không còn lớp lông mỏng ? Nhờ vào đâu mà người tinh khôn có được sự tiến bộ hơn so với người tối cổ? ? Người tinh khôn sống ntn? - Đó là nhờ quá trình lao động Gv: người tinh khôn xuất hhiện là bước nhảy vọt thứ 2 của con người, lớp lông mỏng mất đi -> xuất hiện những màu da khác nhau: trắng, vàng, đen ú hình thành 3 chủng tộc loài người - Sống theo thị tộc (là những người cùng huyết thống sống chung) - Làm chung, ăn chung - Biết trồng lúa, rau, biết chăn nuôi gia súc, làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức, … - Cuộc sống tốt hơn, 3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? Gv cho học sinh xem hình 7 và nhận xét ? Có công cụ lao động, con người đã làm gì? Do vậy, sản phẩm xã hội ra sao? ? Vậy khi xã hội phát triển xuất hiện điều gì? - Công cụ lao động không ngừng cải tiến -> tăng năng suất lao động - Người tinh khôn phát hiện ra kim loại dùng để chế tạo công cụ lao động. - Con người khai hoang, xẽ gỗ làm thuyền, xẻ đá làm nhà, . .. ú sản xuất xã hội dư thừa - Xã hội phát triển -> một số người đứng đầu thị tộc đã chiếm một phần của cải dư thừa -> Xã hội xuất hiện tư hữu, xã hội phân hóa giàu, nghèo. -> Con người không làm chung, ăn chung -> Xã hội nguyên thủy tan rã -> xã hội có giai cấp xuất hiện 4. Củng cố: - Học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK Giàu Công cụ SX Năng xuất LĐ SP dư thừa Bằng kim loaij tăng Nghèo XH có giai cấp XH N thủy tan rã k sống chung. Công xã Thị tộc ra đời 5. Bài tập về nhà: 1, 2, 3 (sách bài tập) Thứ 5 ngày 27 tháng 9 năm 2007 Tiết 4: các quốc gia cổ đại phương đông A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh: + Nắm được sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. + Những nhà nước đầu tiên ra đời ở phương Đông là Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc + Nền tảng kinh tế là nông nghiệp + Thể chế nhà nước: quân chủ chuyên chế. Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thủy. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhũng nhận xét cần thiết. B. Chuẩn bị: - Bản đồ các quốc gia cổ đại Phương Đông. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động: *. Bài cũ: - Đời sống của người tinh khôn có đặc điểm gì tiến bộ so với người tối cổ? - Tác dụng của công cụ kim loại đối với cuộc sống của con người? *.Bài mới Từ khi công cụ kim loại xuất hiện đã làm cho cuộc sống con người và xã hội đổi thay. Từ chỗ con người ăn chung, sống chung trong xã hội bắt đầu xuất hiện kẻ giàu, người nghèo đã làm cho xã hội nguyên thủy tan rã và nhường chỗ cho xã hội có giai cấp ra dời. Đó là các quốc gia cổ đại Phương Đông 1. Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành từ bao giờ. - Dùng lược đồ các quốc gia gia cổ đại hình 10 - GV treo bản đồ và giới thiệu vị trí các quốc gia cổ đại Phương Đông. - Có những quốc gia nào? ? Các quốc gia này được hình thành từ đâu? Vì sao ở các lưu vực con sông lớn lại là nơi hình thành các quốc gia cổ đại đầu tiên? ? Đất đai ở ven các con sông này như thế nào? - Các quốc gia: Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc. - Các quốc gia này đều được hình thành bên những lưu vực các con sông lớn: Sông Nin (Ai Cập), sông Trường Giang và Hoàng Hà (Trung Quốc), sông ấn và sông Hằng (ấn Độ). - Đây là những vùng đất đai màu mỡ, phì nhiêu đủ nước tưới quanh năm=> thuận lợi cho việc trồng lúa nước. * Giáo viên hướng dẫn học sinh xem hình 8 SGK - Hình trên: Người nông dân đập lúa. - Hình dưới: Người nông dân cắt lúa - Để chống lũ lụt, ổn định sản xuất, người nông dân phải làm gì? - Khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều, của cải dư thừa dẫn đến tình trạng gì? - Người nông dân phải đắp đê, làm thủy lợi. - Sản xuất phát triển, của cải dư thừa, xã hội xuất hiện tư hữu, có sự phân biệt giàu nghèo, phân chia giai cấp-> nhà nước ra đời. GV: Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ những thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người. 2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? - Học sinh đọc bài. ? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Phương Đông là gì? ? Lực lượng tạo ra của cải vật chất cho xã hội? ?Trong xã hội ấy, người nông dân canh tác như thế nào? ? Bên cạnh tầng lớp nông, còn có tầng lớp nào nữa? - Kinh tế chính: Nông nghiệp - Lực lượng chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho xã hội là nông dân. - Nông dân canh tác bằng cách: Nhận ruộng nương của công xã nộp một phần thu hoạch cho quý tộc (vua, quan, chúa đất) và thực hiện chế độ lao dịch nặng nề (Lao động bắt buộc phục vụ không công cho quý tộc và chúa đất). - Nô lệ: hầu hạ, phục dịch quý tộc. Cuộc sống rất cực khổ, thân phận thấp hèn nhất trong xã hội. GV: Xã hội cổ đại phương Đông gồm 2 tầng lớp: Thống trị: Quý tộc ( vua, quan, chúa đất) Bị trị: nông dân, nô lệ. ? Tầng lớp nô lệ sống cực khổ như vậy, họ có cam chịu không? ? Nô lệ nổi dậy, tầng lớp thống trị đã làm gì để ổn định xã hội? - Không, họ đã đứng lên đấu tranh. - Tầng lớp thống trị đàn áp dân chúng rất dã man, ra đời bộ luật khắc nghiệt đặc biệt là bộ luật Ham-mu-ra-bi GV: Luật ham-mu-ra-bi là bộ luật đầu tiên xuất hiện đầu tiên ở các quốc gia cổ đại phương Đông, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. 3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông. HS đọc bài ? Trong bộ máy nhà nước cổ đại phương Đông, ai là người có quyền lực cao nhất? ? Với nội dung trên, em hãy vẽ sơ đồ nhà nước cổ đại phương Đông? - Vua: có quyền cao nhất, quyết định mọi việc (định ra lật pháp) chỉ huy quân đọi, xét xử người có tội - Giúp vua cai trị việc nước từ trung ương: Quý tộc (quan lại, chúa đất) đến địa phương. - Cuối cùng là nông dân, nô lệ. Vua Quý tộc (quan lại) Nông dân Nô lệ 4. Củng cố - Làm các câu hỏi cuối bài 5. Dặn dò - Học thuộc các phần trên - Làm bài tập trong sách thực hành. Thứ 3 ngày 2 tháng 10 năm 2007 Tiết 5: các quốc gia cổ đại phương tây A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh: + Nắm được tên và vị trí của các quốc gia cổ đại phương Tây + Điều kiện tự nhiên của vùng địa Trung Hải không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. + Nền kinh tế của các quốc gia: Hy Lạp, Ro-ma. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhũng nhận xét cần thiết. B. Chuẩn bị: - Bản đồ các quốc gia cổ đại Phương Tây. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động: *. Bài cũ: - Kể tên những quốc gia cổ đại phương Đông? - Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm có những tầng lớp nào? Tầng lớp nào là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống xã hội? *. Bài mới: - GV hướng dẫn học sinh xem bản đồ thế giới - ở phía Nam Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn ra Địa Trung Hải, đó là bán đảo Ban Căng và I-ta- li- a. Nơi đây vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN đã hình thành 2 quốc gia Hi Lạp và Rôm. ? Các quốc gia cổ đại Phương Tây ra đời từ bao giờ? ? Địa hình các quốc gia cổ đại phương Tây và phương Đông có gì khác nhau? - Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN. Các quốc gia cổ đại Phương Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại Phương Đông. - HS trả lời. - Phương Tây: Được hình thành ở những vùng đồi, núi đá vôi xen kẽ các thung lũng (Khoảng thiên niên kỉ I TCN) đi lại khó khăn, đất khô cứng, thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, lương thực phải nhập từ nước ngoài. - Hi Lạp và Rôm được biển bao quanh, bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh, hải cảng tự nhiên. => Ngoại thương phát triển GV: Kinh tế công thương nghiệp và ngoại thương , họ giàu lên nhanh chóng nhờ buôn bán đường biển . 2. Xã hội Hy Lạp Ro-ma gồm những giai cấp nào? HS đọc SGK ? Nền kinh tế của các quốc gia này là gì? ? Với nền kinh tế đó, đã hình thành tầng lớp nào? ? Ngoài chủ nô, còn có tầng lớp nào nữa? - Công thương nghiệp, ngoại thương. - Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền giàu có và có thế lực chính trị.=> Chủ nô- sống sung sướng. - Nô lệ: Làm việc vất vả, cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ công, khuân vác hàng háo, chèo thuyền. - Thân phận và lao động của họ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô. GV: Nô lệ bị coi như một thứ hàng hóa, họ bị mang ra chợ bán, không được quyền lập gia đình, chủ nô có quyền được giết nô lệ cho nên người ta gọi xã hội này là chiếm hữu nô lệ. Nô lệ bị đối xử rất tàn nhẫn.... 3. Chế độ chiếm hữu nô lệ HS đọc SGK ? Nhắc lại, xã hội phương Đông gồm những tầng lớp nào? ? Còn ở phương Tây? - Phương tây gồm 2 tầng lớp: Chủ nô và nô lệ, nô lệ rất đông đảo, họ là lực lượng chủ yếu nuôi sóng xã hội, nô lệ bị bóc lột tàn nhẫn. GV: Xã hội Hy Lạp và Ro-ma gồm 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ. Xã hội chủ yếu dựa vào lao động của nô lệ, họ bị bóc lột tàn nhẫn, bị coi là một thứ hàng hóa. Xã hội đó gọi là Xã hội chiếm hữu nô lệ. 4. Củng cố. - Câu hỏi cuối bài 5. Dặn dò. - Học bài, chuẩn bị bài mới - Làm bài tập 1,2,3 SBT Thứ 3 ngày 9 tháng 10 năm 2007 Tiết 6: văn hóa cổ đại A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh: + Nắm được qua mấy năm tồn tại, thời cổ đại đã để lại cho loài người 1 di sản văn hóa đồ sộ, quý báu + Người phương Đông và người phương Tây cổ đại đã tạo ra những thành tựu văn hóa đa dạng, phong phú, rực rỡ: chữ viết, chữ số, lịch, văn học.... B. Tiến trình tổ chức các hoạt động: *. Bài cũ: - Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành từ ở đâu và từ bao giờ? - Tại sao lại gọi xã hội cổ đại phương Tây là xã hội chiếm hữu nô lệ? *. Bài mới: Thời cổ đại, nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh, trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc của phương Đông và phương Tây đã sáng tạo nên những thành tựu về văn hóa rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng. 1. Các dân tộc cổ đại phương Đông đã có những thành tựu văn hóa gì? ? Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại phương Đông là kinh tế gì? ? Vậy, con người tìm hiểu về quy luật mặt trăng ...mặt trời...để sáng tạo ra cái gì? Kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế này phụ thuộc vào thiên nhiên GV Trong quá trinhf sản xuất nông nghiệp, người nông dân biết được quy luật của tự nhiên, quy luật của mặt trăng quay quanh mặt trời và trái đất quay quanh mặt trời=> Họ đã có những tri thức đầu tiên về thiên văn. - Người ta sáng tạo ra âm lịch và dương lịch. - GV hướng dẫn học sinh xem hình 11 SGK. ? Chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào? ? Thành tựu thứ 2 của loài người về văn hóa là gì? ? Có những công trình kiến trúc nổi tíêng nào? - Do sản xuất phát triển, xã hội tiến lên, con người đã có nhu cầu ghi chép và chữ viết=> Sáng tạo ra chữ tượng hình Ai Cập... - Thành tựu về toán học + Người Ai Cập đã nghĩ ra phép đến rất giỏi về hình học + Đặc biệt họ tìm ra số pi = 3,16 + Người Lưỡng Hà giỏi về số học + Người ấn Độ tìm ra số 0. - Kiến trúc: + Kim Tự Tháp + Thành Ba-bi-lon =>Đó là những kì quan thế giới mà loài người rất thán phục... 2. Người Hy Lạp và người Ro-ma đã có những đóng gì về văn hóa. ? Thành tựu đầu tiên của người Hy lạp và Ro-ma là gì? ? Thành tựu thứ 2 về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây? ? Họ đã có những thành tựu khoa học gì? ? Kể tên những nhà khoa học mà em biết? - Văn học cổ Hy Lạp phát triển như thế nào? ? Về mặt kiến trúc? - Sáng tạo ra dương lịch dựa trên quy luật của trái đất quanh xung quanh mặt trời. - Sáng tạo ra chữ cái a,b,c... - Đạt được nhiều thành tựu khoa học rực rỡ + Toán học, thiên văn học, vật lí học, triết học, sử học, địa lí... + Trong mỗi lĩnh vực đều xuất hiện những nhà khoa học nổi tiếng. Học sinh tìm - Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với những bộ sử thi nổi tiếng thế giới. - Có nhiều công trình kiến trúc được người đời sau vô cùng thán phục 3. Củng cố bài. 4. Bài tập về nhà. Làm bài 1,2,3, vở bài tập. Thứ 3 ngày 16 tháng 10 năm 2007 Tiết 7: ôn tập phần i A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh: + Nắm được những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cổ đại. + Sự xuất hiện của loài người trên trái đất. + Các giai đoạn phát triển của con người thời nguyên thủy thông qua lao động sản xuất. + Các quốc gia cổ đại + Những thành tựu lớn của thời kì cổ đại. B. Tiến trình tổ chức các hoạt động: *. Bài cũ: - Lồng vào bài mới *. Bài mới: GV khái quát toàn bộ nội dung phần lịch sử thế giới cổ đại mà các em vừa tìm hiểu. Qua các bài đã học, chúng ta biết được sự xuất hiện của con người trên trái đất và các chặng đường tiến hóa của con người, sự ra đời các quốc gia cổ đại cùng với những thành tựu văn hóa tiêu biểu mà người cổ đại đã để lại trong lịch sử. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ khái quát lại những vấn đề đó. 1. Những dấu vết của người tối cổ (người vượn) được phát hiện ở đâu? ? Dấu vết tìm được của người tối cổ vào thời gian nào? - Dấu vết của người tối cổ tìm được ở Đông Phi, Nam Âu, Châu á (Bắc Kinh, Gia Va) vào khoảng 3-> 4 triệu năm trước đây. 2. Điểm khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ. ? Người vượn cổ trở thành người tinh khôn vào thời gian nào? ở đâu? - Cách đây khoảng 4 vạn năm trước đây người tối cổ trở thành người tinh khôn nhờ quá trình lao động kiếm sống ? Giữa người tối cổ và người tinh khôn có sự khác nhau gì về con ngươi, công cụ sản xuất, tổ chức xã hội? Người tối cổ Người tinh khôn Về con người (Đặc điểm về hình dáng) Về công cụ lao động - Về tổ chức xã hội - Dáng đứng thẳng, 2 tay được giải phóng, trán thấp vát ra phía sau, xương hàm bạnh phía trước, u lông mày cao có một lớp lông mỏng. - Công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ gồm có: rìu đá, quốc, thuổng... - Sống theo chế độ đàn, bầy - Dáng đứng thẳng, xương nhỏ nhắn, đôi tay khéo léo, trán cao mặt phảng, thể tích não lớn hơn. Cơ thể linh hoạt, không còn lớp lông mỏng giống người hiện đại - Công cụ được mài đẽo tinh xảo hơn, nhiều hơn gồm quốc, rìu, mài, mai thuổng...và có công cụ đồng. Họ biết làm trang sức bằng đá, đồng -> công cụ đa dạng hơn, được cải tiến hơn - Sống theo chế đọ thị tộc, biết làm nhà để ở 3. Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào? Gợi ý: - a, Các quốc gia cổ đại phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, ấn Độ - b, Các quốc gia cổ đại phương Tây: Hi lạp, Ro-ma 4. Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại? a, ở phương Đông? Có: Quý tộc(vua, quan), Nông dân công xã, nô lệ b, ở phương Tây? Có: Chủ nô, nô lệ 5. Các loại nhà nước thời cổ đại? a, Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước gì? - Nhà nước chuyên chế (Vua quyết định mọi việc) b, Nhà nước cổ đại phương Tây? - Nhà nước chiếm hữu nô lệ (nhà nước dân chủ, chủ nô, sau đó theo chế độ quân chủ vua đứng đầu) 6. Những thành tựu văn hóa thời cổ đại Phương Đông. - Tìm ra lịch và thiên văn. - Chữ viết tượng hình - Toán học... - Kiến trúc... Phương Tây. - Sáng tạo ra lịch dương - Sáng tạo ra bảng chữ cái a, b, c... - Về khoa học - Kiến trúc 7. Đánh giá các thành tựu văn hóa lớn thời cổ đại. Thời cổ đại, loài người đã đạt

File đính kèm:

  • docSu 6.doc