Giáo án lớp 2 tuần 19 đến 24

MÔN: TẬP ĐỌC

TIẾT 43: HAI ANH EM

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Đọc trơn cả bài, đúng các từ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: n/l (MB); dấu hỏi, ngã, vần ôm, âm (MT, MN).

- Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

- Đọc phân biệt được lời kể và suy nghĩ của người anh và người em.

- Đọc nhấn giọng các từ ngữ: công bằng, ngạc nhiên, xúc động, ôm trầm lấy nhau.

2. Kỹ năng: Hiểu ý nghĩa các từ mới: công bằng, kì lạ.

- Hiểu được tình cảm của 2 anh em.

- Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Câu chuyện ca ngợi tình anh em luôn yêu thương, lo lắng, nhường nhịn nhau.

3. Thái độ: Yêu thích học môn Tiếng Việt.

 

doc232 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 2 tuần 19 đến 24, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 19 HỌC KỲ II LỚP : 2/4 Thứ/ ngày Tiết Môn dạy Tên bài dạy Hai 05/01/2009 19 53 54 91 19 Đạo đức Tập đọc Tập đọc Toán Hát Trả lại của rơi Chuyện bốn mùa Chuyện bốn mùa (TT) Tổng của nhiều số Học bài: Trên đường đến trường Ba 06/01/2009 37 19 92 37 Chính tả TNXH Toán Thể dục Chuyện bốn mùa Đường giao thông Phép nhân Tư 06/01/2009 55 93 19 38 Tập đọc Toán Mỹ thuật Thể dục Lá thư nhầm địa chỉ Thừa số – tích Năm 06/01/2009 38 94 19 19 Chính tả Toán Luyện từ Tập viết Thư trung thu Bảng nhân Từ ngữ chỉ các mùa Chữ hoa P: Sáu 07/01/2009 19 95 19 19 Tập làm văn Toán Kể chuyện Thủ công Đáp lời chào, lời tự giới thiệu Luyện tập Chuyện bón mùa Gấp cắt trang trí thiệp chúc mừng GVCN Lê Thị Gành Ngày soạn: 04/01/2009 Ngày dạy: 05/01/2009 MÔN: TẬP ĐỌC TIẾT 53 : CHUYỆN BỐN MÙA I. Mục tiêu Kiến thức: Đọc trơn cả bài. Biết nghỉ hơi sau các dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ. Biết đọc phân biệt giọng người kể chuyện với giọng các nhân vật: bà Đất, 4 nàng xuân. Hạ, Thu, Đông. Kỹ năng: Hiểu nghĩa của các từ ngữ: đâm chồi nẩy lộc, đơm, bập bùng, tựu trường. Hiểu ý nghĩa các câu chuyện: Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, mỗi mùa mỗi vẻ đẹp riêng, đều có ích cho cuộc sống. Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt. II. Chuẩn bị GV: Tranh minh họa bài đọc trong sgk. Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn văn cần hướng dẫn HS đọc đúng. Bút dạ+ 3, 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng gồm 3 cột (mùa hạ, mùa thu, mùa đông) để hs trả lời câu hỏi 3. HS: SGK. III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Ôn tập học kì I. A. Mở đầu: GV giới thiệu 7 chủ điểm của sách Tiếng Việt 2, tập hai: Ở học kì I, các em đã được học các chủ điểm nói về bản thân, về bạn bè, trường học, thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, những người bạn trong nhà. Từ học kì II, sách Tiếng Việt 2 sẽ đưa các em đến với thế giới tự nhiên xung quanh qua các chủ điểm 4 mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối. Sách còn cung cấp cho các em những hiểu biết về Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, và về nhân dân Việt Nam qua các chủ điểm Bác Hồ, Nhân dân. HS mở mục lục sách Tiếng Việt 2, tập hai. 1 em đọc tên 7 chủ điểm; quan sát tranh minh họa chủ điểm mở đầu – Bốn mùa. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Chuyện bốn mùa mở đầu chủ điểm Bốn mùa. GV yêu cầu HS quan sát tranh minh họa trong sách, trả lời câu hỏi: Tranh vẽ những ai? Họ đang làm gì? (Tranh vẽ một bà cụ béo tốt, vẻ mặt tươi cười ngồi giữa bốn cô gái xinh đẹp, mỗi người có cách ăn mặc riêng) Muốn biết bà cụ và các cô gái là ai, họ đang nói với nhau điều gì, các em hãy đọc chuyện bốn mùa. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Luyện đọc Ÿ Phương pháp: Trực quan, thực hành. ò ĐDDH: SGK, bảng cài, từ câu. GV đọc mẫu toàn bài: Chú ý phát âm rõ, chính xác, giọng đọc nhẹ nhàng, đọc phân biệt lời các nhân vật: Lời Đông khi nói với Xuân trầm trồ, thán phục. Giọng Xuân nhẹ nhàng. Giọng Hạ tinh nghịch, nhí nhảnh. Giọng Đông nói về mình lặng xuống, vẻ buồn tủi. Giọng Thu thủ thỉ. Giọng bà Đất vui vẻ, rành rẽ. Nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm: sung sướng nhất là, ai cũng yêu, đâm chồi nẩy lộc, đơm trái ngọt, nghỉ hè, tinh nghịch, thích, chẳng ai yêu, đều có ích, đều đáng yêu, . . . Hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn, kết hợp giải nghĩa từ: a) Đọc từng câu. HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong mỗi đoạn. 1 HS đầu bàn (hoặc đầu dãy) đọc, sau đó lần lượt từng em tự đứng lên đọc nối tiếp. Chú ý: Các từ có vần khó: Vườn bưởi, tựu trường. Các từ dễ viết sai do ảnh hưởng của phướng ngữ: sung sướng, nảy lộc, trát ngọt, rước, bếp lửa, . . .(MB); nhất, nảy lộc, tinh nghịch, vườn bưởi, cỗ, thủ thỉ, ấp ủ, . . .(MN) Từ mới: bập bùng. b) Đọc từng đoạn trước lớp. HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn. GV hướng dẫn HS ngắt hơi và nhấn giọng trong các câu sau: Có em/ mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn,/ có giấy ngủ ấm trong chăn.// Cháu có công ấm ủ mầm sống/ để xuân về/ cây cối đâm chồi nảy lộc.// GV giúp HS hiểu nghĩa các từ ngữ được chú giải cuối bài đọc. Giải nghĩa thêm từ thiếu nhi (trẻ em dưới 16 tuổi). Chú ý: Chướng trình lớp 2 không đặt yêu cầu dạy HS đọc diễn cảm, nhưng GV vẫn cần hướng dẫn HS đọc thể hiện đúng nội dung bài. Với một số câu văn, câu thơ dài hoặc có những hiện tượng đặc biệt. GV đánh dấu chỗ ngắt giọng, nhấn giọng để giúp HS nắm được cách đọc. Cần chú ý hướng dẫn các em đọc ngắt giọng, nhấn giọng một cách tự nhiên, không biến thành đọc nhát gừng (vì hiểu ngắt giọng một cách máy móc) hoặc đọc quá to những tiếng cần nhấn. c) Đọc từng đoạn trong nhóm. Lần lượt từng HS trong nhóm (bàn, tổ) đọc, các HS khác nghe, góp ý. GV theo dõi hướng dẫn các nhóm đọc đúng. d) Thi đọc giữa các nhóm (ĐT, CN: từng đoạn, cả bài) e) Cả lớp đọc ĐT (1 đoạn) 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Tiết 2 - Hát - HS đọc theo hướng dẫn của GV. - HS luyện đọc từng đoạn - HS đọc từng câu. - Nêu từ khó - HS đọc nối tiếp đoạn. - HS đọc theo hướng dẫn của GV. - HS đọc từng đoạn. - Thi đua đọc giữa các nhóm. MÔN: TẬP ĐỌC TIẾT 54: CHUYỆN BỐN MÙA (TT ) III. Các hoạt động: Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Chuyện bốn mùa (Tiết 1) GV yêu cầu HS đọc lại bài. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Chuyện bốn mùa (Tiết 2) Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài Ÿ Phương pháp: Trực quan, phân tích. ò ĐDDH: Bảng cài, từ khó, câu. GV hướng dẫn HS đọc (chủ yếu là đọc thầm) từng đoạn, cả bài và trao đổi về nội dung bài văn theo các câu hỏi cuối bài. GV chốt lại từng câu hoặc ghi nhận ý kiến đúng của HS. Câu hỏi 1: Bốn nàng tiên trong truyện tượng trưng cho những mùa nào trong năm? GV yêu cầu HS quan sát tranh, tìm các nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông và nói rõ đặc điểm của mỗi người. Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo lời nàng Đông? GV hỏi thêm các em có biết vì sao khi xuân về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc không? Mùa xuân có gì hay theo lời bà Đất? GV hỏi thêm: Theo em lời bà Đất và lời nàng Đông nói về mùa xuân có khác nhau không? Mùa hạ, mùa thu, mùa đông có gì hay? Mùa hạ Mùa thu Mùa đông - Có nắng làm cho trái ngọt, hoa thơm. - Có những ngày nghỉ hè của học trò - Có vườn bưởi tím vàng. - Có đêm trăng rằm rước đèn, phá cỗ. - Trời xanh cao, HS nhớ ngày tựu trường. - Có bập bùng bếp lửa nhà sàn, giấc ngủ ấm trong chăn. - Ap ủ mầm sống để xuân về, cây cối đâm chồi nảy lộc. Em thích nhất mùa nào? Vì sao? GV hỏi HS về ý nghĩa bài văn. v Hoạt động 2: Luyện đọc. Ÿ Phương pháp: Đàm thoại. ò ĐDDH: SGK. GV hướng dẫn 2, 3 nhóm HS Thi đọc truyện theo vai. GV nhắc các em chú ý đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật như đã hướng dẫn. GV cho HS nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay. 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Lá thư nhầm địa chỉ. - Hát - 2 HS đọc lại bài. - Chia nhỏ lớp cho HS thảo luận theo bàn, nhóm. Đại diện nhóm trình bày, cả lớp thảo luận. - Cả lớp đọc thầm đoạn 1 - Bốn nàng tiên trong truyện tượng trưng cho 4 mùa trong năm: xuân, hạ, thu, đông. - HS quan sát tranh - Nàng Xuân cài trên đầu 1 vòng hoa. Nàng Hạ cầm trên tay 1 chiếc quạt mở rộng. Nàng Thu nâng trên tay mâm hoa quả. Nàng Đông đội mũ, quàng 1 chiếc khăn dài để chống rét. - Xuân về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc. - Vào xuân thời tiết ấm áp, có mưa xuân, rất thuận lợi cho cây cối phát triển, đâm chồi nảy lộc. - Xuân làm cho cây lá tươi tốt. - Không khác nhau, vì cả đều nói điều hay của mùa xuân: Xuân về cây lá tốt tươi, đâm chồi nảy lộc. - Chia lớp thành 3 nhóm, trả lời vào bảng tổng hợp. - Em thích mùa xuân vì mùa xuân có ngày Tết. - Em thích mùa hè vì được cha mẹ cho đi tắm biển. - Em thích nhất mùa thu vì đó là mùa mát mẻ nhất trong năm. - Em thích mùa đông vì được mặc quần áo đẹp. - Bài văn ca ngợi 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mỗi mùa đều có vẻ đẹp riêng, đều có ích cho cuộc sống. - Mỗi nhóm 6 em phân các vai: Người dẫn chuyện, 4 nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông và bà Đất. - Các nhóm thi đua. MÔN: ĐẠO ĐỨC TIẾT 19: TRẢ LẠI CỦA RƠI I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: giúp hs biết nhặt của rơi cần tìm cách trả lại cho ngưòi mất. Thái độ:Hs biết trả lại của rơi là thật thà, sẽ được mọi người quý trọng. 3. Hs trả lại của rơi khi nhặt được và biết quý trọng những người thật thà, không tham của rơi. II. Chuẩn bị: GV: bài dạy, phiếu thảo luận. HS: 3 tấm bìa có màu: Xanh , đỏ, vàng. III. Các hoạt động dạy học: 1. Ổn định: (1') hát vui 2. KT bài cũ: (3') -KT vở bài tập 2 của hs -Nhận xét 3. Bài mới: (1') GV gt bài và ghi bảng Thời lượng Hoạt động dạy Hoạt động học 10’ 15’ Hoạt động 1: Quan sát mẫu hình vẽ Mục tiêu: Giúp hs biết nhặt của rơi cần tìm cách trả lại cho ngưòi mất. Cách tiến hành: - Thảo luận phân tích tình huống. + Giúp học sinh biết ra quyết định đúng khi nhặt của rơi. - Cảnh 2 em cùng đi với nhau trên đường cả 2 cùng nhìn tờ giấy 20.000đ rơi ở dưới đất . - Hs nêu về nội dung tranh. - Gv: Hai bạn nhỏ đó có cùng đi học về, bỗng cả hai em nhìn thấy tờ 20.000đ rơi ở dưới đất - Theo em 2 bạn nhỏ có thể có những cách gì xảy ra. - Khi nhặt của rơi, cần tìm cách trả lại cho người mất. Điều đó sẽ đem lại nềm vui cho họ và cho chính mình. Hoạt động 2: Bày tỏ thái độ. Mục tiêu: Biết quý trọng những người thật thà, không tham của rơi. - Phát phiếu thảo luận cho các nhóm và yêu cầu nhận xét và trình bày thái độ của mình vào phiếu bài tập - Gv đọc từng câu và bảo học sinh câu nào tán thành thì giơ tấm bìa màu đỏ, tám bìa màu xanh là không tán thành, tấm bìa màu vàng là lưỡng lự hoặc không biết. - Gv nhận xét từng câu. - 2 em đóng vai – cả lớp theo dõi - Có thể 2 bạn cùng nhặt, hoặc 1 bạn nhặt còn bạn kia thì không, hoặc 2 bạn không nhặt, hoặc và tìm người mất để trả lại…. Hs: Hãy đánh dấu + vào trước những câu có ý kiến mà em tán thành: a. Trả lại của rơi là người thật thà, đáng quý trọng. b. Trả lại của rơi là ngốc c. Trả lại của rơi là đem lại nềm vui cho người mất và cho chính mình. d. Chỉ nên trả lại của rơi khi có người biết đ. Chỉ nên trả lại khi nhặt được số tiền lớn hoặc những vật đắt tiền. 4. Củng cố : (5’) Gv hỏi lại nội dung bài. - Gv và học sinh cùng hát bài hát: Bà còng. - Gv hỏi: các em thấy bạn Tôm và bạn tép trong bài có ngoan không? Vì sao ? Bạm Tôm và bạn Tép nhặt của rơi trả lại cho người mất là một người tốt. - Khen ngợi những em học tốt. Viết đẹp. - GV nhận xét tiết học. IV. Hoạt động nối tiếp: - Dặn dò. Về chép VBT, Xem bài sau. Ô Rút kinh nghiệm sau bài dạy: Ngày soạn: 05/01/2009 Ngày dạy: 06/01/2009 MÔN: CHÍNH TẢ TIẾT 37: CHUYỆN BỐN MÙA I. Mục tiêu Kiến thức: Chép lại chính xác một đoạn trích trong Chuyện bốn mùa. Biết viết hoa đúng các tên riêng. Kỹ năng: Luyện viết đúng và nhớ cách viết những chữ có âm hoặc dấu thanh dễ lẫn: l/ n, dấu hỏi/ dấu ngã. Thái độ: Viết sạch, đẹp. II. Chuẩn bị GV: Bảng phụ. HS: Bảng con, vở bài tập. III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Kiểm tra đồ dùng học tập. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Chuyện bốn mùa. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Hướng dẫn tập chép. Ÿ Phương pháp: Trực quan, thực hành. ò ĐDDH: Bảng phụ. GV đọc đoạn chép. Đoạn chép này ghi lời của ai trong Chuyện bốn mùa? Bà Đất nói gì? Đoạn chép có những tên riêng nào? Những tên riêng ấy phải viết thế nào? Hướng dẫn HS viết từ khó vào bảng con. Hướng dẫn HS chép bài vào vở. GV theo dõi, uốn nắn. Chấm, sửa bài. GV nhận xét. v Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả. Ÿ Phương pháp: Trực quan, thực hành, thi đua. ò ĐDDH: Bảng phụ. Bài tập 2: GV hướng dẫn HS đọc yêu cầu. Chọn 2 dãy HS thi đua. (Trăng) Mồng một lưỡi trai Mồng hai lá lúa Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. Kiến cánh vỡ tổ bay ra Bão táp mưa sa gần tới. Muốn cho lúa nảy bông to Cày sâu, bừa kĩ, phân gio cho nhiều. - GV nhận xét – Tuyên dương. Bài tập 3: Hướng dẫn HS đọc thầm Chuyện bốn mùa và viết các chữ cho hoàn chỉnh bài tập 3. Chữ bắt đầu bằng l: Chữ bắt đầu bằng n: Chữ có dấu hỏi: Chữ có dấu ngã: GV nhận xét – Tuyên dương. 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Thư Trung thu. - Hát - HS đọc thầm theovà TLCH: - Lời bà Đất. - Bà Đất khen các nàng tiên mỗi người mỗi vẻ, đều có ích, đều đáng yêu. - Xuân, Hạ, Thu, Đông. - Viết hoa chữ cái đầu. - HS viết vào bảng con: tựu trường, ấp ủ,… - HS chép bài. - Sửa bài. - Đọc yêu cầu bài 2. - HS 2 dãy thi đua. - HS 2 dãy thi đua - là, lộc, lại, làm, lửa, lúc, lá. - năm, nàng, nào, nảy, nói. - bảo, nảy, của, nghỉ, bưởi, chỉ, thủ thỉ, lửa, ngủ, mải, vẻ. - cỗ, đã, mỗi. MÔN: TỰ NHIÊN Xà HỘI TIẾT 19: ĐƯỜNG GIAO THÔNG I. Mục tiêu Kiến thức: Có 4 loại đường giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không. Kể tên các phương tiện giao thông đi trên từng loại đường giao thông. Nhận biết một số biển báo trên đường bộ và tại khu vực có đường sắt chạy qua. Có ý thức chấp hành luật lệ giao thông. Kỹ năng: - Vận dụng các kiến thức để phân biệt được các loại đường giao thông. Thái độ: Tuân thủ theo điều luật giao thông khi đi trên đường. II. Chuẩn bị GV: Tranh ảnh trong SGK trang 40, 41. Năm bức tranh khổ A3 vẽ cảnh: Bầu trời trong xanh, sông, biển, đường sắt, một ngã tư đường phố, trong 5 bức tranh này chưa vẽ các phương tiện giao thông. Năm tấm bìa: 1 tấm ghi chữ đường bộ, 1 tấm ghi đường sắt, 2 tấmghi đường thuỷ, 1 tấm ghi đường hàng không. Sưu tầm tranh ảnh các phương tiện giao thông. HS: SGK, xem trước bài. III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Giữ gìn trường học sạch đẹp. Trường học sạch đẹp có tác dụng gì? Em cần làm gì để giữ gìn trường lớp sạch đẹp? GV nhận xét. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Cô đố các em loại đường gì không có vị ngọt và không có nó chúng ta không thể đi đến những nơi khác được? Có thể bổ sung nếu HS nói thiếu. Và tên gọi chung cho các loại đường đó là “Đường giao thông”. Đây cũng chính là nội dung của bài học ngày hôm nay. Dùng phấn màu ghi tên bài lên bảng. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Nhận biết các loại đường giao thông Ÿ Phương pháp: Trực quan, động não, vấn đáp. * ĐDDH: Tranh ảnh trong SGK trang 40, 41. Bước 1: Dán 5 bức tranh khổ A3 lên bảng. Bức tranh thứ nhất vẽ gì? Bức tranh thứ 2 vẽ gì? Bức tranh thứ 3 vẽ gì? Bức tranh thứ 4 vẽ gì? Bức tranh thứ 5 vẽ gì? Bước 2: Gọi 5 HS lên bảng, phát cho mỗi HS 1 tấm bìa (1 tấm ghi đường bộ, 1 tấm ghi đường sắt, 2 tấm ghi đường thủy, 1 tấm ghi đường hàng không). Yêu cầu: Gắn tấm bìa vào tranh cho phù hợp. Bước 3: Kết luận: Trên đây là 4 loại đường giao thông. Đó là đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Trong đường thủy có đường sông và đường biển. v Hoạt động 2: Nhận biết các phương tiện giao thông Ÿ Phương pháp: Trực quan, thực hành, vấn đáp. * ĐDDH: Tranh. Làm việc theo cặp. Bước 1: - Treo ảnh trang 40 H1, H2 - Hướng dẫn HS quan sát ảnh và trả lời câu hỏi: - Bức ảnh 1 chụp phương tiện gì? O tô là phương tiện dành cho loại đường nào? - Bức ảnh 2: Hình gì? - Phương tiện nào đi trên đường sắt? Mở rộng: - Kể tên những phương tiện đi trên đường bộ. - Phương tiện đi trên đường không? - Kể tên các loại tàu thuyền đi trên sông hay biển mà con biết? Làm việc theo lớp - Ngoài các phương tiện giao thông đã được nói con còn biết phương tiện giao thông nào khác? Nó dành cho loại đường gì? - Kể tên các loại đường giao thông có ở địa phương. - Kết luận: Đường bộ là đường dành cho người đi bộ, xe ngựa, xe đạp, xe máy, ô tô, … Đường sắt dành cho tàu hỏa. Đường thủy dành cho thuyền, phà, ca nô, tàu thủy… Đường hàng không dành cho máy bay. v Hoạt động 3: Nhận biết các biển báo giao thông. Ÿ Phương pháp: Trực quan, vấn đáp, thảo luận nhóm. * ĐDDH: Tranh. Bước 1: Hướng dẫn HS quan sát 5 loại biển báo được giới thiệu trong SGK. Yêu cầu HS chỉ và nói tên từng loại biển báo. Hướng dẫn các em cách đặt câu hỏi để phân biệt các loại biển báo. Ví dụ: Biển báo này có hình gì? Màu gì? Đố bạn loại biển báo nào thường có màu xanh? Loại biển báo nào thường có màu đỏ? Bạn phải làm gì khi gặp biển báo này? Đối với loại biển báo “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, GV có thể hướng dẫn HS cách ứng xử khi gặp loại biển báo này: Trường hợp không có xe lửa đi tới thì nhanh chóng vượt qua đường sắt. Nếu có xe lửa sắp đi tới, mọi người phải đứng cách xa đường sắt ít nhất 5m để bảo đảm an toàn. Đợi cho đoàn tàu đi qua hẳn rồi nhanh chóng đi qua đường sắt. Bước 2: Liên hệ thực tế: Trên đường đi học em có nhìn thấy biển báo không? Nói tên những biển báo mà em đã nhìn thấy. Theo em, tại sao chúng ta cần phải nhận biết một số biển báo trên đường giao thông? Kết luận: Các biển báo được dựng lên ở các loại đường giao thông nhằm mục đích bảo đảm an toàn cho người tham gia giao thông. Có rất nhiều loại biển báo trên các loại đường giao thông khác nhau. Trong bài học chúng ta chỉ làm quen với một số biển báo thông thường. Hoạt động 4: Trò chơi: Đối đáp nhanh GV gọi 2 tổ lên bảng, xếp thành hàng, quay mặt vào nhau (số HS phải bằng nhau). HS chơi như vậy lần lượt đến hết hàng. Tổ nào có nhiều câu trả lời đúng thì tổ đó thắng. GV nhận xét. Tuyên dương. 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Cho HS trả lời các câu hỏi trong SGK. Nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Hát HS nêu. Bạn nhận xét. Đường bộ. Đường sắt. Đường hàng không. Đường thủy (HS phát huy vốn kinh nghiệm dưới sự dẫn dắt của GV) Quan sát kĩ 5 bức tranh. Trả lời câu hỏi: Cảnh bầu trời trong xanh. Vẽ 1 con sông. Vẽ biển. Vẽ đường ray. Một ngã tư đường phố. Gắn tấm bìa vào tranh cho phù hợp. Nhận xét kết quả làm việc của bạn. Quan sát ảnh. Trả lời câu hỏi. O tô. Đường bộ. Hình đường sắt. Tàu hỏa. Trao đổi theo cặp. O tô, xe máy, xe đạp, xe buýt, đi bộ, xích lô, … Máy bay, dù (nhảy dù), tên lửa, tàu vũ trụ. Tàu ngầm, tàu thủy, thuyền thúng, thuyền có mui, thuyền không mui, … HS nêu. HS nêu. Làm việc theo cặp. Trả lời câu hỏi. Nhận xét câu trả lời. - HS thứ nhất ở tổ 1 nói tên phương tiện giao thông. HS thứ nhất ở tổ 2 nói tên đường giao thông và ngược lại. HS đứng thứ 2 ở tổ 2 nói trước và HS ở tổ 1 nói sau cho phù hợp. GV cũng có thể cho HS giơ hình vẽ các loại biển báo giới thiệu trong SGK và yêu cầu HS nói tên các loại biển báo đó. MÔN: TOÁN TIẾT 92: PHÉP NHÂN I. Mục tiêu Kiến thức: Giúp học sinh: Bước đầu nhận biết phép nhân trong mối quan hệ với một tổng các số hạng bằng nhau Kỹ năng: - Biết đọc , viết và cách tính kết quả của phép nhân Thái độ: Ham thích học Toán. Tính đúng nhanh, chính xác. II. Chuẩn bị GV: Tranh ảnh hoặc mô hình , vật thực của các nhóm đồ vật có cùng số lượng phù hợp với nội dung SGK . HS: Vở bài tập III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ Tổng của nhiều số. 15 + 15 + 15 + 15 ; 24 + 24 + 24 + 24 Nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Giới thiệu ngắn gọn rồi ghi tựa bài lên bảng. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhận biết về phép nhân Ÿ Phương pháp: Trực quan, phân tích. * ĐDDH: Các tấm bìa có 2 chấm tròn. - GV cho HS lấy tấm bìa có 2 chấm tròn hỏi : + Tấm bìa có mấy chấm tròn ? - Cho HS lấy 5 tấm bìa như thế và nêu câu hỏi - GV gợi ý Muốn biết có tất cả bao nhiêu chấm tròn ta phải làm sao ? - GV hướng dẫn GV giới thiệu : 2 + 2 + 2 + 2 + 2 là tổng của 5 số hạng , mỗi số hạng đều bằng 2 , ta chuyển thành phép nhân , viết như sau : 2 x 5 = 10 ( viết 2 x 5 dưới tổng 2 + 2 + 2 + 2 + 2 và viết số 10 dưới số 10 ở dưới số 10 ở dòng trên : 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 2 x 5 = 10 GV nêu tiếp cách đọc phép nhân 2 x 5 = 10 ( đọc là “ Hai nhân năm bằng mười ” ) và giới thiệu dấu x gọi là dấu nhân GV giúp HS tự nhận ra , khi chuyển từ tổng : 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 thành phép nhân 2 x 5 = 10 thì 2 là một số hạng của tổng , 5 là số các số hạng của tổng , viết 2 x 5 để chỉ 2 được lấy 5 lần . Như vậy , chỉ có tổng các số hạng bằng nhau mới chuyển được thành phép nhân v Hoạt động 2: Thực hành. Ÿ Phương pháp: Thực hành. * ĐDDH: Bảng phụ. Bài 1: GV hướng dẫn HS xem tranh vẽ để nhận ra : a) 4 được lấy 2 lần , tức là : 4 + 4 = 8 và chuyển thành phép nhân sau : 4 x 2 = 8 b) , c) làm tương tự như phần a - GV hướng dẫn HS biết cách tìm kết quả của phép nhân : Muốn tính 4 x 2 = 8 ta tính tổng 4 + 4 = 8 , vậy 4 x 2 = 8 Bài 2: GV hướng dẫn HS viết được phép nhân Bài 3: GV cho HS quan sát tranh vẽ Chẳng hạn: a) Có 2 đội bóng đá thiếu nhi , mỗi đội có 5 cầu thủ . Hỏi tất cả có bao nhiêu cầu thủ GV hướng dẫn : Đọc bài toán thấy 5 cầu thủ được lấy 2 lần ( vì có 2 đội ) , ta có phép nhân 5 x 2 ; để tính 5 x 2 ta tính 5 + 5 = 10 vậy 5 x 2 = 10 Tương tự ở phần b ) Ta có 4 x3 = 12 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Thừa số- Tích. - Hát - Học sinh thực hiện các phép tính. - 2 chấm tròn - HS trả lời - HS trả lời - Muốn biết có tất cả bao nhiêu chấm tròn ta tính nhẩm tổng 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 ( chấm tròn ) - HS nhận xét - HS thực hành đọc ,viết phép nhân - Học sinh đọc. - HS đọc “ Bốn nhân hai bằng tám ” - HS viết được phép nhân ( theo mẫu ) - HS nêu bài toán rồi viết phép nhân phù hợp với bài toán. - HS trả lời Ngày soạn: 06/01/2009 Ngày dạy: 07/01/2009 MÔN: TẬP ĐỌC TIẾT 55: LÁ THƯ NHẦM ĐỊA CHỈ I. Mục tiêu Kiến thức: Nắm được 1 số kiến thức về thư từ: + Biết cách ghi địa chỉ trên bìa thư. Hiểu: nếu ghi sai địa chỉ, thư sẽ bị thất lạc. + Nhớ: không được bóc thư, xem trộn thư của người khác (vì như vậy là không lịch sự, thậm chí là vi phạm pháp luật) Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài. Kỹ năng: Đọc trơn toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài. Biết đọc phân biệt người kể chuyện với giọng các nhân vật. Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt II. Chuẩn bị GV: 1 phong bì thư, có dán tem và dấu bưu điện. Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn. HS: SGK. III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Chuyện bốn mùa Bốn nàng tiên trong chuyện tượng trưng cho những mùa nào trong năm? Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo lời nàng Đông? Em thích nhất mùa nào? Vì sao? GV nhận xét. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Lá thư nhầm địa chỉ. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Luyện đọc. Ÿ Phương pháp: Trực quan, luyện tập, phân tích. ò ĐDDH: Bảng phụ ghi từ câu khó, SGK. GV đọc mẫu toàn bài, giọng đọc phù hợp với lời các nhân vật: giọng bác đưa thư gọi sốt sắng; giọng Mai và mẹ ngạc nhiên; lời mẹ dịu dàng, ôn tồn bảo Mai đi gặp bác tổ trưởng. Nhấn giọng ở các từ ngữ: Chờ, ngạc nhiên, không nhỉ, làm gì, đúng là, đừng bóc thư, thầm mong . . . Hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ Đọc từng câu Đọc từng đoạn trước lớp GV chú ý hướng dẫn HS đọc rõ ràng, rành mạch nội dung bì thư: + Người gửi: / Nguyễn Viết Nhân / hai mươi sáu / đường Lạch Tray / Hải Phòng // + Người nhận: / Ông Tạ Văn Tường / năm mươi tám / đường Điện Biên Phủ / Đà Nẵng // GV giải nghĩa thêm: ngạc nhiên (lấy làm lạ, bất ngờ) Đọc từng đoạn trong nhóm. Thi đọc giữa các nhóm. v Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài. Ÿ Phương pháp: Trực quan, đàm thoại. ò ĐDDH: SGK. GV hướng dẫn cho HS đọc thành tiếng, đọc thầm từng đoạn, trả lời các câu hỏi tìm hiểu nội dung bài. Nhận được phong thư Mai ngạc nhiên về điều gì? Tại sao mẹ bảo Mai đừng bóc thư của ông Tường? Bức thư ấy có gửi cho Mai không? Người gửi và người nhận thư có muốn người khác biết những điều họ trao đổi riêng với nhau không? Ơ học kì I các em đã học bài “Điện thoại” và đã biết “Vì sao bạn Tường không nghe bố mẹ nói chuyện trên điện thoại.” . . . GV giới thiệu cách bóc thư nếu thư gửi cho mình, các em sẽ bóc thư ntn? GV vừa làm động tác mẫu vừa nói: dựng phong thư theo chiều dọc, dỗ nhẹ xuống mặt bàn để lá thư bên trong dồn xuống phía dưới. Sau đó, dùng kéo cắt mép chiều rộng phong bìa phía trên. Làm như vậy để lá thư bên trong còn nguyên vẹn. Trên phong bìa thư cần ghi những gì? Ghi như vậy để làm gì? GV hỏi thêm: Vì sao là thư của ông Nhân không đến tay người nhận? GV hướng dẫn HS tập viết tên người gửi, người nhận lên phong bì. GV nhận xét cách viết của HS. v Hoạt động 3: Luyện đọc lại. Ÿ Phương pháp: Thực hành ò ĐDDH: SGK. GV hướng dẫn

File đính kèm:

  • doc19 24 lop 2.doc