Giáo án môn học Địa lý 10 - Bài 1 đến bài 26

I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần

1. Về kiến thức

- Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau

 - Hiểu rõ một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản

 2. Về kỹ năng

 - Phân biệt được một số dạng lưới kinh vĩ tuyến khác nhau của bản đồ từ đó biết được mạng lưới kinh vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào

 - Thông qua phép chiếu hình bản đồ ,biết được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác của bản đồ, khu vực nào kém chính xác hơn

 3. Về thái độ:

 Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập

II/. Thiết bị dạy học : Tập bản đồ thế giới và các châu lục

III/. Trọng tâm bài học

 Phép chiếu phương vị đứng và phép chiếu hình nón đứng

IV/. Tiến trình dạy học

 1. On định lớp

 2. Giới thiệu môn học, chuong trình học của lớp.

 

doc55 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn học Địa lý 10 - Bài 1 đến bài 26, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 1 Ngày dạy..tháng..năm PHầN I: ĐịA Lý Tự NHIÊN CHƯƠNG I: BảN ĐO --oo0oo-- BàI 1: CáC PHéP CHIếU HìNH BảN Đồ CƠ BảN I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần Về kiến thức - Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau - Hiểu rõ một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản 2. Về kỹ năng - Phân biệt được một số dạng lưới kinh vĩ tuyến khác nhau của bản đồ từ đó biết được mạng lưới kinh vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào - Thông qua phép chiếu hình bản đồ ,biết được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác của bản đồ, khu vực nào kém chính xác hơn 3. Về thái độ: Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập II/. Thiết bị dạy học : Tập bản đồ thế giới và các châu lục III/. Trọng tâm bài học Phép chiếu phương vị đứng và phép chiếu hình nón đứng IV/. Tiến trình dạy học 1. On định lớp 2. Giới thiệu môn học, chuong trình học của lớp. 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: Cá nhân Bước 1: GV yêi cầu học sinh quan sát quả địa cầu (mô hình của TĐ) và hệ thống kinh vĩ tuyến trên quả địa cầu chiếu lên mặt phẳng Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát lại 3 bản đồ và trả lời các câu hỏi: - Tại sao hệ thống kinh-vĩ tuyến trên 3 bản đồ này có sự khác nhau? - Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau ? Hđ 2: cả lớp Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu Bước 2: GV cho mặt phẳng hình nón, hình trụ lần lượt tiếp xúc với quả cầu Hđ 3: Nhóm Bước 1: GV chia lớp làm 4 nhóm Bước 2: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu nội dung trong SGK, có thể phân công mỗi nhóm nghiên cứu một phép chiếu với các nội dung: - Khái niệm về các phép chiếu - Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu để có các lọai bản đồ khác nhau - Nhóm 1: Phép chiếu phương vị - Nhóm 2: Phép chiếu hình nón - Nhóm 3: Phép chiếu phương vị Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhómtrình bày những điều đã quan sát và nhận xét. I. Phép chiếu hình bản đồ 1. Khái niệm phép chiếu hình bản đồ Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu diễn mặt cong của TĐ lên mặt phẳng để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng một điểm trên mặt phẳng. 2. Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản a. Phép chiếu phương vị : Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu lên mặt phẳng. Tùy theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu má có các phép chiếu phương vị khác nhau: phép chiếu phương vị đứng, phép chiếu phương vị ngang và phép chiếu phương vị nghiêng - Phép chiếu phương vị đứng: mặt phẳng tiếp với quả cầu ở cực, kinh tuyến là những đọan thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở cực . - Những khu vực ở gần cực tương đối chính xác - Phương pháp này dùng để vẽ những khu vực quanh cực b. Phép chiếu hình nón: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình nón. Tùy theo vị trí tiếp xúc của hình nón với quả cầu mà cò các phép chiếu hình nón khác nhau: phép chiếu hình nón đứng,phép chiếu hình nón ngang và phép chiếu hình nón ngang. - Phép chiếu hình nón đứng: Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vĩ tuyến , kinh tuyến là những đọan thẳng đồng quy ở đỉnh hình nón , vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở đỉnh hình nón. - Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác - Phương pháp này dùng để vẽ những khu vực ở vĩ độ trung bình c. Phép chiếu hình trụ: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt phẳng là hình trụ . tùy theo vị trí tiếp xúc của hình trụ với quả cầu mà có các phép chiếu hình trụ khác nhau: phép chiế hình trụ đứng, phép chiếu hình trụ ngang và phép chiếu hình trụ nghiêng - Phép chiếu hình trụ đứng: Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng xích đạo, kinh tuyến và vĩ tuyến là những đường thẳng song song và thẳng góc nhau. - Những khu vực ở gần xích đạo tương đối chjính xác - Phương pháp này dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo V/. đánh giá: Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau Phép chiếu hình bản đồ Thể hiện trên bản đồ Các kinh tuyến Các vĩ tuyến k.vực tương đối chíng xác k.vực kém chính xác Phương vị đứng Hình nón đứng Hìmh trụ đứng VI/. Họat động nối tiếp Học sinh vẽ sơ đồ các phép chiếu hình bản đồ cơ bản vào tập Tuần 1 Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 2 Ngày dạy..tháng..năm 2008 Bài 2 : MộT Số PHƯƠNG PHáP BIểU HIệN CáC ĐốI TƯợNG ĐịA Lý TRÊN BảN Đồ --oo0oo-- I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần 1. Về kiến thức : Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tựong địa lý nhất định trên bản đồ với những đặc tính của nó. Khi đọc bản đồ địa lý, trước hết tìm hiểu bảng chú giải của bản đồ 2. Về kỹ năng Học sinh có thể nhận biết được một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ qua các đặc điểm ký hiệu bản đồ II/. Thiết bị dạy học : chọn trong số bản đồ treo tường VN (hoặc bản đồ các nước) để có được một vài bản đồ thể hiện được đầy đủ các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trong bài III/. Trọng tâm bài học: Khả năng biểu hiện cũng như đặc điểm của một số phương pháp IV/. Tiến trình dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra: Trình bày phép chiếu phương vị đứng,hình nón đứng và hình trụ đứng 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung HĐ 1:Nhóm * Bước 1: GV chia lớp ra thành 4 nhóm * Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát các bản đồ trong sgk , nhận xét và phân tích về đối tượng biểu hiện và khả năng biểu hiện của từng phương pháp - Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1 và 2.2 trong SGK hoặc bản đồ công nghiệp VN - Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3 hoặc bản đồ khí hậu VN - Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.4 trong sgk - Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5 và bản đồ công nghiệp VN * Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét. GV giúp HS chuẩn kiến thức I. Phương pháp ký hiệu 1. Đối tượng biểu hiện : Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những ký hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ 2. Các dạng ký hiệu : - Ký hiệu hình học - Ký hiệu chữ - Ký hiệu tượng hình 3. Khả năng biểu hiện: - Vị trí phân bố của đối tượng - Số lượng và chất lượng của đối tượng II. Phương pháp ký hiệu đường chuyển động 1. Đối tượng biểu hiện : thể hiện sự di chuyển của các hiện tượng tự nhiên ,các hiện tượng kinh tế xã hội 2. Khả năng biểu hiện : hướng di chuyển , tốc độ di chuyển của các đối tượng địa lý III. Phương pháp chấm điểm 1. Đối tượng biểu hiện : các hiện tượng phân bố phân tán , lẻ tẻ 2. Khả năng biểu hiện : mỗi điểm chấm đều có một giá trị nào đó. IV. Phương pháp biểu đồ - bản đồ 1. Đối tượng biểu hiện : biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó 2. Khả năng biểu hiện : - Số lượng và chất lượng của đối tượng - Cơ cấu của đối tượng IV/. Đánh giá Điền những nội dung thích hợp vào bảng sau Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Cách thức tiến hành Khả năng biểu hiện Phương pháp ký hiệu Phương pháp ký hiệu đường chuyển động Phương pháp chấm điểm Phương pháp biểu đồ- bản đồ V/. Họat động nối tiếp Làm bài tập 2 trang 14 trong SGK Tuần 2 Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 3 Ngày dạy ..tháng..năm 2008 Bài 3 : Sử DụNG BảN Đồ TRONG HọC TậP Và ĐờI SốNG I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần 1. Về kiến thức : - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống - Hiểu được một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng bản đồ và Atlat trong học tập 2. Về kỹ năng : Củng cố và rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và Atlat trong học tập 3. Về thái độ: Có thói quen sử dụng bản đồ trong suốt quá trình học tập II/. Thiết bị dạy học : - Tập bản đồ thế giới và các châu lục - Bản đồ tự nhiên vn - Atlat địa lý vn III/. Trọng tâm bài học Trọng tâm là phần sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống IV/. Tiến trình dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra: Trình bày một số phương pháp thể hiện các đối tựơng địua lý trên bản đồ 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: cả lớp * bước 1: gv yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống * Bước 2: GV ghi tất cả các ý kiến phát biểu của học sinh lên bảng . * Bước 3: GV nhận xétcác ý kiến phát biểu , sắp xếp các ý kiến theo trình tự tương ứng. HĐ 2: Cả lớp * Bước 1: GV yêu cầu học sinh phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập được nêu ra trong sgk . * Bước 2: GV yêu cầu hs giải quyết ý nghĩa của những vấn đề cần lưu ý và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống 1. Trong học tập : - Là phương tiện trong học tập và rèn luyện các kỹ năng địa lý tại lớp , ở nhà và trả lời các câu hỏi kiểm tra . - Biết được hình dạng,quy mô các châu lục ,sự phân bố độ cao các dãy núi sự phân bố dân cư và các trung tâm kinh tế 2. Trong đời sống - Bản đồ là bảng chỉ đường - Bản đồ phục vụ cho các ngành sản xuất - Phục vụ trong quân sự II. Sử dụng bản đồ , Atlat trong học tập 1. Những vấn đề cần lưu ý - Chon bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu - Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỷ lệ và ký hiệu trên bản đồ . - Biết xác định phương hướng trên bản đồ 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý trong bản đồ , trong Atlat. - Giải thích một sự vật và một hiện tượng địa lý chúng ta cần tìm hiểu các bản đồ có nội dung có liên quan - Cần tìm hiểu đặc điểm , bản chất của một đối tượng địa lý,sau đó so sánh bản đồ cùng loại với khu vực khác. V/. Đánh giá Yêu cầu hs chuẩn bị và trình bày trước lớp về việc sử dụng bản đồ trong học tập của mình VI/. Họat động nối tiếp Trả lời các câu hỏi 2 và 3 trong SGK Tuần 2 Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 4 Ngày dạy ..tháng..năm 2008 Bài 4: THựC HàNH- XáC ĐịNH MộT Số PHƯƠNG PHáP BIểU HIệN CáC ĐốI TƯợNG ĐịA Lý TRÊN BảN Đồ I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần 1. Về kiến thức : Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. Nhận xét đặc tính của các đối tượng địa lý được biểu hiện trên bản đồ . 2. Về kỹ năng : Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các bản đồ khác nhau II/. Thiết bị dạy học : Một số bản đồ trong SGK III/. Tiến trình dạy học - HĐ 1: cả lớp * bước 1: -gv nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành - phân công và giao bản đồ đã chuẩn bị cho các nhóm * bước 2: hướng dẫn nội trình bày của các nhóm theo trình tự sau : - tên bản đồ - phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ - đối tượng biểu hiện của phương pháp - khả năng biểu hiện của phương pháp * bước 3: lần lượt các nhóm lên trình bày về phương pháp đã được phân công - mhóm 1: phương pháp ký hiệu - mhóm 2: phương pháp ký hiệu đường chuyển động - nhóm 3: phương pháp chấm điểm - nhóm 4: phương pháp bản đồ-biểu đồ Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét bổ sung * bước 4: Gv nhận xét nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài thực hành IV/. Đánh giá Tổng kết bài thực hành Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện Tuần 3 Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 5 Ngày dạy ..tháng..năm 2008 CHƯƠNG II: Vũ TRụ Bài 5 : Vũ TRụ-Hệ MặT TRờI Và TRáI ĐấT ,Hệ QUả CHUYểN ĐộNG Tự QUAY QUANH TRụC CủA TRáI ĐấT I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần 1. Về kiến thức : - Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó Trái Đất chỉ là một bộ phận rất nhỏ bé trong Vũ Trụ . - Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời , Trái Đất trong Hệ Mặt Trời - Giải thích được các hiện tượng : sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất ,sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất 2. Về kỹ năng : - Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời ,vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời - Xác định các múi giờ , hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt Trái Đất 3. Về thái độ: Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành và phát triển của các thiên thể II/. Thiết bị dạy học : - Quả địa cầu, ngọn nến - Hình vẽ trong sgk phóng to III/. Trọng tâm bài học Trái đất trong hệ mặt trời , vận động tự quay quanh trụccủa Trái Đất và các hệ quả IV/. Tiến trình dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra: 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: Cả lớp Học sinh dựa vào hình 5.1 ,kênh chữ SGK trả lời các câu hỏi : - Vũ Trụ là gì ? - Phân biệt thiên hà với dải Ngân Hà? HĐ 2: Cá nhân * Bước 1 : HS dựa vào hình 5.2 ,kênh chữ trong SGK ,vốn hiểu biết trả lời các câu hỏi: - Hãy mô tả về hệ Mặt Trời - Kể tên các hành tinh trong hệ mặt trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời ? -Câu hỏi ở mục 2 trong SGK - Các hành tinh trong hệ Mặt Trời có những chuyển động chính nào? * Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức . HĐ 3 : nhóm * Bước 1: HS quan sát hình 5.2 trong SGK và dựa vào kiến thức đã học trả lời các câu hỏi sau : - Trái Đất là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt Trời ? vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? - Trái Đất có mấy chuyển động chính? Đó là những chuyển động nào ? - Trái Đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay có điểm nào trên trái đất không thay đổi vị trí ? thời gian trái đất tự quay? * Bước 2: Học sinh trình bày kết quả ,dùng quả cầu biểu diễn hướng tự quay và hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời . GV giúp học sinh chuẩn kiến thức. HĐ 4: Cả lớp GV yêu cầu học sinh cả lớp dựa vào kiến thức đã học ,trả lời các câu hỏi: - Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm? - Vì sao trên Trái Đất ngày và đêm kế tiếp nhau không ngừng? HĐ 5: Cá nhân * Bước 1: Học sinh quan sát hình 5.3 , kênh chữ trong SGK, trả lời các câu hỏi: - Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế? - Vì sao người ta phải chia ra các khu vự giờ và thống nhất cách tính giờ ? -Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ ? VN ở múi giờ thứ mấy? -Vì sao ranh giới các múi giờ không hòan toàn thẳng theo kinh tuyến ? vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế ? - Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày quốc tế ? Và nêu qui ước quốc tế về đổi ngày? * Bước 2: Học sinh phát biểu và xác định trên quả cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180. GV chuẩn kiến thức. HĐ 6: Cá nhân * Bước 1:hs dựa vào hình 5.4 và vố hiểu biết hãy: - Cho biết ở BBC khi các vật thể chuyển động sẽ lậch theo phía nào so với hướng chuyển động ban đầu? - Giải thích vì sao có sự lệch hướng đó ? * Bước 2: Học sinh trình bày GV chuẩn kiến thức I. Khái quát về Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời,Trái Đất trong hệ Mặt Trời 1. Vũ Trụ - Vũ Trụ là khỏang không gian vô tận chứa hàng trăm tỷ Thiên Hà - Thiên Hà chứa hệ Mặt Trời được gọi là dãy Ngân Hà 2. Hệ Mặt Trời - Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong dãy Ngân Hà. Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời ở trung tâm cùng các thiên thể chuyển động xung quanh. - Tám hành tinh trong hệ Mặt Trời : Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất , Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh , Thiên Vương tinh và Hải Vương tinh 3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời - Trong Hệ Mặt trời Trái Đất ở vị trí thứ 3, khỏang cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là 149,6 triệu km, khỏang cách này cùng với sự tự quay giúp Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp với sự sống. - Trái Đất vừa tự quay vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời tạo ra nhiền hệ quả địa lý quan trọng . II. Hệ quả của vận động tự quay của Trái Đất. 1. Sự luân phiên ngày và đêm. Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày và đêm 2. Giờ trên Trái Đất và đường đổi ngày quốc tế. - Giờ địa phương (giờ mặt trời) : các địa phương thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. - Giờ quốc tế : Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể Do Trái Đất tự quay từ Tây sang Đông nên các vât thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều bị lệch hướng so với chuyển động ban đầu. Đó là lực Coriolit . - BBC vật thể chuyển động bị lệch về bên phải - NBC vật thể chuyển động bị lệch về bên trái Lực Coriolit tác động mạnh tới hướng chuyển động của các khối khí , dòng biển. V/. Đánh giá 1. Vũ Trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? 2. Hãy trình bày các hệ quả địa lý của vận động tự quay của Trái Đất? 3. Sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời : Kim tinh-Trái Đất- Mộc tinh-Thổ tinh- Thủy tinh-Thiên Vương tinh-Hải Vương tinh-hOa tinh . 4. Khoanh tròn chữ các đứng trước câu trả lời đúng nhất: *. vận tốc dài của các địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau không bằng nhau là do trái` đất: a. Chuyển động theo hướng từ tây sang đông b. Có hình khối cầu c. Tự quay với vận tốc rất lớn d. Vừa tự quay vừa chuyển động quanh Mặt Trời * Do tác động của lực Coriolit nên bbc vật chuyển động bị lệch về: a. Bên phải theo hướng chuyển động b. Bên trái theo hướng chuyển động c. Hướng đông d. Hướng tây * Y nào không thuộc nguyên nhân sinh ra lực Coriolit? a. Trái Đất có hình khối cầu b. Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang Đông c. Khi Trái Đất tự quay vận tốc dài trên bề mặt đất khác nhau ở các địa điểm d. Trái Đất tự quay với vận tốc rất lớn VI/. Họat động nối tiếp Học sinh làm bài tập 3 trang 21 SGK Tuần 3 Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 6 Ngày dạy ..tháng..năm 2008 Bài 6 : Hệ QUả CHUYểN ĐộNG XUNG QUANH MặT TRờI CủA TRáI ĐấT I/. Mục tiêu bài học: Sau bài này học sinh cần 1. Về kiến thức : Giải thích được các hệ quả chuyển độngcủa Trái Đất xung quanh Mặt Trời. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời ,các mùa ,ngày đêm dài ngắn theo mùa. 2. Về kỹ năng : - Xác định đường chuyển động biều kiến của mặt trời trong năm. - Xác định góc chiếu sáng của tia tới Mặt Trời trong các ngày 21/3,22/6.23/9 và 22/12 luc12 giờ trưa để rút ra kết luận : trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời, dẫn tới sự thay đổi góc chiếu sáng tại mọi địa điểm ở bề mặt Trái Đất, dẫn tới hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa 3. Về thái độ: Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên II/. Thiết bị dạy học : Phóng to các hình vẽ trong SGK III/. Trọng tâm bài học Các mùa trong năm và ngày đêm dài ngắn theo mùa IV/. Tiến trình dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra: Trình bày các hệ quả địa lý của vận động tự quay của TĐ 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: Cá nhân * Bước 1: Dựa vào kênh chữ và hình 6.1 SGK trả lời các câu hỏi: - Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm? - Câu hỏi mục I trong SGK. * Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức HĐ 2: Cặp * Bước 1: HS dựa vào hình 6.2,6.3 SGK và kiến thức đã học để thảo luận: - Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất? - Xác định trên hình 6.2, vị trí và khỏang thời gian của các mùa Xuân,Hạ,Thu,Đông. Vị trí của các ngày Xuân phân,Thu phân,Đông chí ,Hạ chí . - Giải thích vì sao : Mùa Xuân ấm áp, mùa Hạ nóng bức, mùa Thu mát mẻ, mùa Đông lạnh giá ? - Vì sao các mùa của 2 nữa cầu trái ngược nhau? * Bước 2: HS trình bày , GV chuẩn kiến thức. HĐ 3: Cặp * Bước 1: HS dựa vào hình 6.2,6.3 và kênh chữ , thảo luận theo gợi ý: - Thời gian nào,những mùa nào ở BBC có ngày dài hơn đêm, NBC có ngày ngắn hơn đêm và ngược lại? - Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất ? - Vào những ngày nào khắp nơi trên trái đất có ngày dài bằng đêm ? - Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau thay đổi như thế nào theo vĩ độ ? Vì sao ? * Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức . I. Chuyển động biểu kiến hàng năm cũa mặt trời - Là chuyển động kông có thật của Mặt Trời hàng năm giữa 2 chí tuyến. - Nguyên nhân : Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời II. Các mùa trong năm -Mùa là khỏang thời gian trong một năm có những đặc điểmriêng về thời tiết vá khí hậu . - Trong năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu ,Đông. Ơ NBC 4 mùa diễn ra ngược lại với BBC - Nguyên nhân: do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời nên NBC và BBC lần lượt ngã về phía Mặt Trời khi trái đất chuyển trên quỹ đạo. III. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa -Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tùy vị trí trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa . - Mùa Xuân và mùa Hạ có ngày dài đêm ngắn , mùa Thu và mùa Đông có ngày ngắn đêm dài . - Ngày 21/3 và 23/9 ngày dài bằng đêm . - Ơ xích đạo độ dài ngày đêm bằng nhau . càng xa xích đạo về 2 cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch. - Từ 2 vòng cự c về hai cực có hiện tượng ngày đêm dài 24 giờ . Tại 2 cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng. V/. Đánh giá 1. Giải thích câu ca dao : “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” 2. Khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất: * Khi nào được coi là Mặt Trời lên thiên đỉnh? a. Thời điểm Mặt Trời lên cao nhất trên bầu trời ở 1 địa phương b. Lúc 12 giờ trưa hàng ngày c. Khi tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với chí tuyến bắc và chí tuyến nam d. Khi tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến với bề mặt Trái Đất * Các địa điểm nằm trong vùng nội chí tuyến trong năm đều có : a. 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh b. 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh c. 3 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh VI/. Họat động nối tiếp Học sinh làm bài tập 1,3 trang 24 SGK Tuần 4 Ngày soạn tháng năm 2008 Tiết 7 Ngày dạy ..tháng..năm 2008 CHƯƠNG III: CấU TRúC CủA TRáI ĐấT – CáC QUYểN CủA LớP Vỏ ĐịA Lý Bài 7 : CấU TRúC CủA TRáI ĐấT- THạCH QUYểN - THUYếT KIếN TạO MảNG I/. Mục tiêu bài học: sau bài này học sinh cần 1. Về kiến thức : -Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày được đặc điểm cỉa mỗi lớp bên trong Trái Đất. Biết khái niệm thạch quyển ,phân biệt được vỏ Trái Đất và thạch quyển. - Trình bày được nội dung thuyết kiến tạo mảng. 2. Về kỹ năng : Quan sát nhận xét cấu trúc của Trái Đất . 3. Về thái độ: Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học đã tìm hiểu cấu trúc Trái Đất. II/. Thiết bị dạy học : - Hình 7.1 SGK phóng to - Hình ảnh sơ đồ về các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo. III/. Trọng tâm bài học Cấu trúc của trái đất- thuyết kiến tạo mảng IV/. Tiến trình dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra: Ngày và đêm dài ngắn theo mùa như thế nào ? 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: Cá nhân - GV giới thiệu khái quát tại sao các nhà khoa học thường dùng phương pháp địa chấn để nghiên cứu cấu trúc của Trái Đất. - HS đọc nội dung kênh chữ và quan sát hình 7.1;7.2 cho biết : + Cấu tạo bên trong Trái Đất gồm mấy lớp ? + Trình bày đặc điểm của từng lớp ? + Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất, lớp Manti. Gv kết luận : trái đất được cấu tạo thành nhiều lớp. Do có sự khác biệt về cấu tạo địa chất , về độ dày mà lớp vỏ trái đất được phân ra làm 2 kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dương * Lớp Manti gồm 2 tầng chính : vật chất cấu tạo manti trên có trạng thái quánh dẻo , không chảy lỏng được nhưng có thể chuyển động thàng các dòng đối lưu à lớp thạch quyển di chuyển trên lớp quánh dẻo này. HĐ 2: Cặp * Bước 1: - GV giới thiệu khái quát để HS biết trước đây đã có thuyết phiêu lục địa (lục địa trôi) – sự di chuyển của các mảng kiến tạo , nhưng chỉ mới dựa trên quan sát về hình thái , di tích hóa thạch . - Hướng dẫn học sinh quan sát ,nhận xét về sự ăn khớp bờ đông các lục địa Bắc Mỹ , Nam Mỹ với bờ tây lục địa Phi trên bản đồ tự nhiên thế giới. * Bước 2: HS quan sát hình 7.3,7.4 kết hợp nội dung SGK để nhận xét ,phân tích và giải thích được nội dung của thuyết kiến tạo mảng- Gợi ý : - Nêu một số đặc điểm của một số mảng kiến tạo (cấu tạo ,sự di chuyển) . - Trình bày một số cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nêu kết quả của mỗi cách tiếp xúc. - Nêu nguyên nhân của sự chuyển dịch của các mảng kiến tạo . * Bước 3: HS trình bày , GV giúp HS chuẩn kiến thức. I. Cấu trúc của Trái Đất. Trái Đất có cấu trúc không đồng nhất và được chia làm 3 lớp: 1. Lớp vỏ Trái Đất - Vỏ Trái Đất : mỏng ,cứng ,độ dày dao động từ 5- 70 km . - Vỏ Trái Đất được chia làm 2 kiểu chính : vỏ lục địa và vỏ đại dương. - Vật chất cấu tạo : đá trầm tích , đá granit và đá bazan 2. Lớp Manti - Độ dày từ lớp vỏ đến độ sâu 2900 km,chiếm hơn 80% thể tích và 68,5 khối lượng Trái Đất. - Vật chất ở trạng thái quánh dẻo ở tầng Manti trên và trạng thái rắn ở tầng Manti dưới 3. Lớp nhân Trái Đất - Lớp nhân ngoài : từ 2900 km đến 5100 km ; nhiệt độ :5000o C ; áp suất từ 1,3-3,1 triệu at. Vật chất ở trạng thái lỏng. - Lớp nhân trong : từ 5100 km- 6370 km ,áp suất từ 3-3,5 triệu at. Vật chất ở trạng thái rắn * Khái niệm thạch quyển : vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau tạo thành lớp vỏ cứng ngoài cùng của Trái Đất gọi là thạch quyển. II. Thuyết kiến tạo mảng Nội dung của thuyết kiến tạo mảng - Thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo. - Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển . - Nguyên nhân chuyển dịch của các mảng kiến tạo : Do họat động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt cao trong tầng Manti trên. Ranh giới tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là vùng không ổn định , thường xảy

File đính kèm:

  • docGiao an 10CB full.doc
Giáo án liên quan