Giáo án môn học Địa lý 10 - Trường THPT Nguyễn Trãi

I. Mục tiêu bài học:

 - Làm cho học sinh hiểu rõ một số phép chiếu hình bản đồ cơ bảnvà vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau.

 - Phân biệt được mạng lưới kinh vĩ tuyến của các phép chiếu hình -> biết được khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác.

- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.

II. Thiết bị dạy học:

 - Bản đồ thế giới, bản đồ châu Au, bản đồ châu Á.

 - Qủa địa cầu.

III. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

 3.Dạy bài mới:

Mở bi: Ở cc lớp dưới chng ta đ nghe nĩi nhiều đến bản đồ, vậy thì bản đồ l gì? Tại sao lại cĩ nhiều loại bản đồ khc nhau như thế? Bi hơm nay sẽ gip chng ta tìm hiểu về những thắc mắc ấy.

 

doc62 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn học Địa lý 10 - Trường THPT Nguyễn Trãi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tuần: Tiết PPCT: 01 Tên bài dạy: Phần một: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN Chương I: BẢN ĐỒ Bài1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN I. Mục tiêu bài học: - Làm cho học sinh hiểu rõ một số phép chiếu hình bản đồ cơ bảnvà vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. - Phân biệt được mạng lưới kinh vĩ tuyến của các phép chiếu hình -> biết được khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác. Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập. II. Thiết bị dạy học: - Bản đồ thế giới, bản đồ châu Aâu, bản đồ châu Á. - Qủa địa cầu. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3.Dạy bài mới: Mở bài: Ở các lớp dưới chúng ta đã nghe nĩi nhiều đến bản đồ, vậy thì bản đồ là gì? Tại sao lại cĩ nhiều loại bản đồ khác nhau như thế? Bài hơm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về những thắc mắc ấy. Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung bài Hoạt động 1: Cá nhân GV: Theo em phép chiếu hình bản đồ là gì? (GV sử dụng tấm bìa làm mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu.) Hướng dẫn hs quan sát hình 1.2 HS: quan sát và trả lời câu hỏi GV: chuẩn kiến thức GV: Quan sát Bản đồ vùng cực Bắc kết hợp kênh chữ, kênh hình sgk nhận xét đặc điểm mạng lưới kinh vĩ tuyến? GV: Đặc điểm lưới chiếu như vậy thì thường sử dụng để vẽ những khu vực nào? Hoạt động 2: Nhĩm GV: + Chia lớp thành 2 nhĩm + cho lớp thảo luận theo nhóm cặp đôi về 2 phép chiếu còn lại. HS: tiến hành thảo luận và phát biểu ý kiến GV: hướng dẫn nội dung thảo luận và chuẩn kiến thức. I. Khái niệm: - Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội và mối quan hệ giữa chúng, thông qua khái quát hoá nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ. - Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với mỗi điểm trên mặt phẳng. II. Các loại phép chiếu: 1. Phép chiếu phương vị: - Khái niệm: là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. - Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu, có các loại phép chiếu phương vị khác nhau: phép chiếu phương vị đứng, phương vị ngang và phương vị nghiêng. - Phép chiếu phương vị đứng: + Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm ở cực. + Dùng để vẽ bản đồ khu vực quanh cực. 2. Phép chiếu hình nón: - Khái niệm: sgk - Các phép chiếu hình nón:hình nón đứng, hình nón ngang, hình nón nghiêng. Phép chiếu hình nón đứng trục hình nón trùng với trục quay của quả địa cầu (h 14.a). Hình nón ngang trục hình nón năm trong mặt phẳng xích đạo và qua tâm của quả địa cầu (h 14.b). hình nón nghiêng trục hình nón tạo với mặt phẳng xích đạo 1 góc nhọn ( h 14.c) GV:Cho hs quan sát h 16 về các loại phép chiếu hình trụ. - Phép chiếu hình nón đứng: + Hình nón tiếp xúc với quảcau tại 1 vòng vĩ tuyến. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở đỉnh hình nón, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm + Khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc chính xác + Dùng vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình và các lãnh thổ kéo dài theo vĩ tuyến. 3. Phép chiếu hình trụ: - Khái niệm: là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả địa cầu lên mặt chiếu là hình trụ - Các loại phép chiếu hình trụ: hình trụ đứng, hình trụ ngang, hình trụ nghiêng. - Phép chiếu hình trụ đứng: + Hình trụ tiếp xúc với quả địa cầu theo vòng xích đạo. + Kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng song song tạo mạng lưới ô vuông. + Những khu vực ở xích đạo tương đối chính xác. + Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo. 4.Củng cố : Gv treo 1 bản đồ bất kỳ cho hs nhận biết bản đồ sử dụng loại phép chiếu nào? Vì sao? 5. Dặn dò: + hs học bài cũ, trả lời câu hỏi và làm bài tập sgk + chuẩn bị nội dung bài mới về các phương pháp thể hiện đối tượng trên bản đồ. IV. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tuần: Tiết PPCT: 02 Tên bài dạy : Bài 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ. I. Mục tiêu bài học: Qua bài học, hs cần: - Hs hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số dối tượng địa lí nhất định trên bản đồ với những đặc tính của nó. - Hs nhận biết được một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ qua các đặc điểm kí hiệu bản đồ. II. Thiết bị dạy học: Bản đồ khí hậu, bản đồ khoáng sản Việt Nam, bản đồ phân bốdân cư, bản đồ nông nghiệp. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt mạng lưới kinh vĩ tuyến của một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản? 3.Bài mới: Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung bài Hoạt động 1: Cá nhân GV: Cho hs quan sát Bản đồ khoáng sản Việt Nam, hãy nhận xét biểu hiện các đối tượng trên bản đồ như thế nào? HS: suy nghĩ và trả lời GV: chuẩn kiến thức GV: Xem hình 2.1 cho biết có những dạng kí hiệu nào? HS: trả lời GV: chuẩn kiến thức =>Đây là phương pháp có khả năng thể hiện đầy đủ các đặc tính của đối tượng từ vị trí, số lượng, chất lượng, cấu trúc và động lực. Vd:Số lượng: qua kích thước kí hiệu Chất lượng: màu sắc, hình dạng Cấu trúc: dùng kí hiệu tổng lượng Động lực: qua kí hiệu tăng trưởng Hoạt động 2: Nhĩm GV: +Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận 3 phương pháp còn lại. HS: tiến hành thảo luận và trả lời GV: nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. (GV sử dụng Bản đồ khí hậu) Vd các đối tượng như các dòng biển, các khối không khí, hướng gió, luồng di dân, di cư, sự vân chuyển hàng hóa hành khách, các kế hoạch chiến lược chiến thuật, hướng tiến quân GV: Vậy khả năng biểu hiện của phương pháp này là như thế nào? GV: Quan sát hình 2.4 cho biết các đối tượng địa lí được biểu hiện bằng những phương pháp nào? Mỗi chấm điển trên bản đồ tương ứng bao nhiêu người? 1. Phương pháp kí hiệu: a. Đối tượng biểu hiện: biểu hiện các đối tượng theo những điểm cụ thể, những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. b. Các dạng kí hiệu: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình. c. Khả năng biểu hiện: vị trí, số lượng, chất lượng, cấu trúc và động lực phát triển. 2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động: a. Đối tượng biểu hiện: biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội. b. Khả năng biểu hiện: hướng di chuyển, khối lượng, tốc độ di chuyển. 3. Phương pháp chấm điểm: a.Đối tượng biểu hiện: hiện tượng phân tán nhỏ trên lãnh thổ, các điểm chấm có giá trị như nhau. GV: Vậy khả năng biểu hiện như thế nào? GV: Xem hình 2.5, cho biết những khu vực nào có diện tích và sản lượng lúa lớn ở nước ta? Phạm vi giới hạn lãnh thổ được xác định ranh giới rõ ràng như thể hiện diện tích, sản lượng cây trồng, dân số theo thành phần dân tộc Ngoài các phương pháp trên còn có một số phương pháp khác biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ như phương pháp kí hiệu theo đường, phương pháp đường đẳng trị, phương pháp khoanh vùng, phương pháp nền chất lượng( xem hình 2.6) b. Khả năng biểu hiện: sự phân bố, số lượng. 4. Phương pháp bản đồ- biểu đồ: a. Đối tượng biểu hiện: thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ bằng cách dùng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. b. Khả năng biểu hiện: về số lượng, chất lượng, cấu trúc, động lực. 4. Củng cố: Gv treo một số bản đồ bất kỳ, cho hs nhận biết các phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ? 5. Dặn dò: hs học bài cũ, trả lời các câu hỏi cuối bài và tìm hiểu nội dung bài tiếp về sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống. IV. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tuần: Tiết PPCT: 03 Tên bài dạy: Bài 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG. I. Mục tiêu bài học: - Học sinh thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. - Nắm được một số điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ và Atlat trong học tập. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ và Atlat trong học tập. - Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập. II. Thiết bị dạy học: - Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế xã hội. - Atlat địa lí Việt Nam, tập bản đồ thế giới và các châu lục. III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ:Hãy so sánh phương pháp kí hiệu với phương pháp kí hiệu đường chuyển động. 3.Bài mới: Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung bài Hoạt động 1: Cả lớp GV:Bằng những hiểu biết của mình hãy cho biết bản đồ có vai trò như thế nào trong học tập và đời sống? Cho ví dụ? HS: suy nghĩ và trả lời GV: nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. Vd: học ở lớp: sử dụng bản đồ trên lớp -> biết nội dung bản đồ, hình dạng, vị trí, qui mô của một quốc gia, một khu vực so với các quốc gia khác, khu vực khác, đọc được nội dung hệ thống các kí hiệu Ở nhà: khai thác bản đồ để năm vững kiến thức lý thuyết, dễ hiểu bài hơn. Kiểm tra: gv kiểm tra kĩ năng sử dụng bản đồ của hs. Trong xã hội ngày nay, bản đồ không chỉ là công cụ làm việc của các nhà địa lí, mà nó còn cần thiết cho tất cả mọi người, nhất là những người làm việc trong các ngành giao thông, quân sự, kinh tế và những ngành có liên quan đến việc nghiên cứu, quy hoạch các lãnh thổ. Vd: sgk trang 15 Hoạt động 2: Cá nhân GV: Theo em khi sử dụng bản đồ cần phải lưu ý những vấn đề gì? HS: trả lời và bổ sung cho nhau GV: chuẩn kiến thức Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần nghiên cứu như bản đồ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, khí hậu Tỉ lệ bản đồ chia 3 loại: I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống: 1. Trong học tập: Bản đồ là một phương tiện để học sinh học tập và rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và kiểm tra. 2. Trong đời sống: bản đồ được sử dụng rộng rãi: - Bảng chỉ đường. - Phục vụ các ngành sản xuất. Trong quân sự. II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập: 1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ: - Chọn bản đồ phù hợp. - Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỉ lệ và kí hiệu trên bản đồ. + Từ 1/500 -> 1/5000 : tỉ lệ lớn + Từ 1/10000 -> 1/200000: tỉ lệ trung bình + Từ 1/500000 trở xuống: tỉ lệ nhỏ Xem tỉ lệ bản đồ để biết được 1cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km ở thực địa. Kí hiệu dùng để thể hiện nội dung bản đồ được chú thích ở bản chú giải. - Xác định phương hướng dựa vào các đường kinh vĩ tuyến, hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc. Vd: Đọc bản đồ không chỉ biết được những thông tin riêng lẻ như núi gì, chỉ số độ cao bao nhiêu mà chúng ta còn tìm hiểu về hướng của dãy núi, nằm trong khu vực nào Đọc Atlat giải thích một sự vật hiện tượng địa lí nào đó chúng ta cần tìm hiểu các bản đồ có liên quan. - Xác định phương hướng trên bản đồ. 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trên bản đồ, Atlat 4. Củng cố : Cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập và đời sống? Cho ví dụ? 5. Dặn dò: hs học bài cũ, trả lời câu hỏi cuối bài, chuẩn bị nội dung bài mới cần ôn lại kiến thức các bài học trước. IV.Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tuần: Tiết PPCT: 04 Tên bài dạy: Bài 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ. I. Mục tiêu bài học: - Học sinh xác định được các đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên bản đồ. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. II. Thiết bị dạy học: Bản đồ công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư Việt Nam. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Cho biết vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống? Lấy ví dụ? 3. Bài mới * Bước 1: - Cho học sinh đọc nội dung bài thực hành. - Nêu mục đích yêu cầu bài thực hành. - Phân công nội dung cụ thể cho từng tổ, mỗi tổ tìm hiểu một bản đồ. * Bước 2: hướng dẫn nội dung: - Tên bản đồ? - Nội dung bản đồ? - Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ: + Tên phương pháp? + Đối tượng biểu hiện của phương pháp? + Khả năng biểu hiện của phương pháp? * Bước 3: gọi đại diện mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. VD: Hình 2.2: - Lược đồ công nghiệp điện Việt Nam. - Nội dung: thể hiện sự phân bố các ngành công nghiệp điện ở Việt Nam - Phương pháp kí hiệu - Đối tượng biểu hiện: thể hiện sự phân bố các nhà máy điện, hệ thống đường dây, các trạm điện. - Khả năng biểu hiện: số lượng, chất lượng, vị trí. 4.Củng cố : Nhắc lại một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. 5. Dặn dò: xem lại những kiến thức đã học các bài trước, chuẩn bị nội dung bài mới. IV.Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tuần: Tiết PPCT: 05 Tên bài dạy: Chương II. VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT. Bài 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT. I. Mục tiêu bài học: - Học sinh nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé của Vũ Trụ. - Hiểu khái quát về Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. - Trình bày và giải thích được các hiện tượng: luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất. - Biết sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày, giải thích các hệ quả của chuyển động tự quay của Trái Đất. - Nhận thức đúng về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên. II. Thiết bị dạy học: Quả địa cầu, tranh ảnh, hình vẽ, mô hình III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ 3.Bài mới: Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung bài Hoạt động 1: Cá nhân GV: Cho HS đọc nội dung sgk phần I, rút ra khái niệm về Vũ Trụ. Phân biệt Thiên Hà và Dải Ngân Hà. Thiên Hà: một tập hợp cuả rất nhiều thiên thể ( các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi, khí bụi, bức xạ điện từ) Dải Ngân Hà: là thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. GV: Vậy thế nào là Hệ Mặt Trời? - Dựa vào hình 5.2 cho biết: - Gồm mấy hành tinh trong Hệ Mặt Trời? - Nhận xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh? - Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời có những chuyển động chính nào? HS: trao đổi và phát biểu ý kiến GV: chuẩn kiến thức. I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ MặtTrời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời: 1. Vũ Trụ:là khoảng không gian vô tận, chứa hàng trăm tỉ thiên hà. 2. Hệ Mặt Trời: - Khái niệm: Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà. Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời ở trung tâm cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh ( hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch...) và các đám bụi khí. - Gồm có 8 hành tinh. 24/8/2006: Hội thiên văn quốc tế tại Cộng hoà Séc đã chính thức tước bỏ sự tồn tại của Diêm Vương Tinh. GV: Tính từ Mặt Trời thì Trái Đất ởvị trí thứ mấy? Trái Đất có những chuyển động chính nào? HS: trả lời GV: chuẩn kiến thức So với các hành tinh khác nó không quá nóng cũng không quá lạnh, cho đến nay người tavẫn cho rằng Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống. GV: Ví dụ Mặt Trời chiếu đến Trái Đất thì có hiện tượng gì? Hoạt động 2: Nhĩm nhỏ( cặp) GV: Chúng ta thường được thưởng thức các trận đấu bóng Ngoại hạng Anh thường diễn ra vào lúc 1h sáng ở Việt Nam thì đó là lúc 18h tại nước Anh. Giờ khác nhau trên Trái Đất. Trái Đất vòng tròn và vòng tròn xích đạo lớn nhất 360 chia Trái Đất làm 24 múi -> 1 múi có số đo là15 , và đánh số đo các múi, múi số 0 đi qua đài thiên văn nước Anh qua kinh tuyến 0 . Từ 0 -> 24 theo thứ tự là 25 nhưng do quả địa cầu hình tròn nên múi sô 0 sẽ trùng với múi số 24. Cứ mỗi múi giờ thì giờ sẽ chênh nhau là 1h. vd: Tại Việt Nam là 16h -> giờ địa phương Xêun là 17h, Lào 15h, Thái Lan 14h. Giờ địa phương thường được chia theo biên giới quốc gia để có sự thống nhất chung một giờ trong cùng một nước, nhưng trong các vănbản quốc tế thường người ta sẽ lấy giờ quốc tế làm chuẩn. Đi từ Tây sang Đông sẽ đi từ múi giờ sớm đến múi giờ muộn thì lùi đi một ngày và ngược lại. Cuộc thám hiểm của Magiêlăng đi từ Tây Ban Nha vòng quanh Trái Đất qua 24 múi giờ vặn lui 24 lần và khi về đến nhà thì chậm lại 1 ngày. GV: Dựa vào hình 5.4 cho biết ở Bán cầu Bắc và Bán cầu Nam vật chuyển động lệch theo hướng nào? 3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời: - Trái Đất ở vị trí thứ 3. - Khoảng cách trung bình từ Trái Đất tới Mặt Trời 149,6 triệu km( 1 đơn vị thiên văn). Khoảng cách đó cùng với sự tự quay làm Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp với sự sống. - Trái Đất vừa tự quay vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời, tạo ra nhiều hệ quả II. Hệ quả của vận động tự quay quanh trục của Trái Đất: 1. Sự luân phiên ngày đêm: - Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm. 2. Giờ trên Trái Đất vàđường chuyển ngày quốc tế: - Giờ địa phương là giờ ở các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. - Giờ quốc tế là giờ ở múi số 0 ( giờ GMT) - Đường chuyển ngày quốc tế lấy kinh tuyến 180. Nếu đi từ Tây sang Đông qua kinh tuyến 180 thì lùi lại một ngày, nếu đi từ Đông sang Tây qua kinh tuyến 180 thì tăng thêm một ngày. 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: - Lực làm lệch hướng: lực Côriôlít. + Nửa cầu Bắc: lệch về bên phải. + Nửa cầu Nam: lệch về bên trái. - Nguyên nhân: Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang Đông với vận tốc dài khácnhau ở các vĩ độ. - Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn hay trên bề mặt Trái Đất. 4.Củng cố :nhắc lại những hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. 5. Dặn dò: học sinh vềnhà học bài cũ, xem kĩ các mô hình trong sgk, hướng dẫn hs làm bài tập 3 trang21. IV. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tuần: Tiết PPCT: 06 Tên bài dạy: Bài 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT. I. Mục tiêu bài học: - Học sinh trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Sử dụng hình vẽ để trình bày cáchệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên. II. Thiết bị dạy học: sử dụng các mô hình sgk. III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn đinh lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Trình bày những nét khái quát về các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất? 3.Bài mới Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung bài Hoạt động 1: Cá nhân - Chuyển động giả của Mặt Trời hàng năm giữa hai chí tuyến gọi là chuyển động biểu kiến. Cũng giống như khi ta đang đi trên ôtô ta sẽ thấy các hàng cây 2 bên đường như đang chạy lui. Mặt Trời không chuyển động mà do Trái Đất chuyển động nên ta có ảo giác như là Mặt Trời chuyển động. GV: Em hiểu như thế nào là biểu kiến?( lúc Mặt Trời lên thiên đỉnh là vuông góc) GV: Dựa vào hình 6.1 cho biết Mặt trời có mấy lần lên thiên đỉnh? Ơû đâu? GV: Việt Nam Mặt Trời lên thiên đỉnh mấy lần? Tất cả các địa phương đều có2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, nhưng tại TP HCM 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh cách nhau 128 ngày thì tại Hà Nội chỉ cách 53 ngày. - Không đổi phương: vẫn nghiêng và luôn tạo với mặt phẳng quỹ đạo 1 góc 660 33’. Các điểm ngoại chí tuyến không có hiện tượng này vì trục Tđất nghiêng với mặt phẳng hoàng đạo 1 góc 660 33’. Để tạo góc 900 thì góc phụ là 230 27’ mà các điểm ngoại chí tuyến lớn hơn 230 27’. I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời: - Chuyển động không có thực của Mặt Trời được gọi là chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời. - Nguyên nhân: do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Trời có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông với đặc điểm thời tiết mỗi mùa khác nhau.Khu vực Tây Nguyên chỉ có 2 mùa( do cận xích đạo, tính chất 4 mùa bị phá vỡ), Hà Nội có 4 mùa. Với mùa của mỗi nước cũng có quan niệm khác nhau, Việt Nam và khu vực châu Á âm dương lịch tính sớm 45 ngày: 4 ngày khởi đầu mùa khác -> liên quan đến sản xuất như lập xuân gieo mạ, trồng cây ? Xác định trên hình 6.2 vị trí và khoảng thời gian các mùa trong năm? ? Giải thích vì sao: mùa xuân ấm áp,mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo? Vì Mặt Trời bắt đầu di chuyển biểu kiến từ xích đạo lên chí tuyến Bắc -> lượng nhiệt tăng dần nhưng vì mới bắt đầu tích luỹ nên nhiệt độ chưa cao. Mùa hạ vì góc nhập xạ lớn, nhiệt lượng được tích luỹ nhiều. Mùa thu góc nhập xạ giảm nhưng còn nhiệt lượng dự trữ trongmùa hè. Mùa đông góc nhập xạ nhỏ mặt đất đã tiêu hao hết lượng nhiệt dự trữ. ? Nguyên nhân làm cho ngày đêm dài ngắn theo mùa? ? Dựa vào hình 6.2; 6.3 cho biết thời gian nào nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm, nửa cầu Nam có ngày ngắn hơn đêm, ngược lại? Hiện tượng ngày dài 24h gọi là ngày địa cực, đêm dài 24h gọi là đêm địa cực.hiện tượng này có xảy ra tại Nga (đêm trắng) được tổ chức thành lễ hội đêm trắng ở thành phố gần cực Bắc. II. Các mùa trong năm: - Mùa là khoảng thời gian trong một năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. - Nguyên nhân: do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương nên BCB và BCN lần lượt ngả về phía Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo. - Có 4 mùa ngược nhau ở 2 bán cầu. III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ: - Nguyên nhân: do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tuỳ vị trí Trái Đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa. - Mùa xuân, hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu đông ngày ngắn đêm dài. 21/3 và 23/9 ngày dài bằng đêm. - Ở xích đạo: độ dài ngàøy đêm bằng nhau. Càng xa xích đạo về 2 cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch. -Từ 2 vòng cực -> cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài 24h. Tại 2 cực ngày dài 6 tháng, đêm dài 6 tháng. * Hoạt động nối tiếp: nhắc lại các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất? * Dặn dò: học sinh học bài cũ, vẽ các mô hình trong sgk vào vở, làm bài tập 1 trang 24. * Rút kinh nghiệm: Ngày soạn:11/09/07 Tiết 7 Chương III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ. Bài 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG. I. Mục tiêu bài học: - Học sinh cần mô tả đươ

File đính kèm:

  • docGiao an 10 HKI(1).doc