Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tiết 1 đến tiết 4

1. MỤC TIÊU:

1.1. Kiến thức:

- HS biết cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- HS thấy v hiểu được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người nhất là đối với tuổi thiếu nhi, nhi đồng.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

1.2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

1.3. Thái độ:

- Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.

- Lồng ghép giáo dục về môi trường sống cho HS ở mục II.

2. TRỌNG TÂM:

 

doc16 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tiết 1 đến tiết 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: Tiết 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Lí Lan) Tuần dạy:1 Ngày dạy: 15/08/2012 1. MỤC TIÊU: 1.1. Kiến thức: - HS biết cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - HS thấy và hiểu được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người nhất là đối với tuổi thiếu nhi, nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 1.2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 1.3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS. - Lồng ghép giáo dục về môi trường sống cho HS ở mục II. 2. TRỌNG TÂM: Tình cảm gia đình (đặc biệt là tình cảm của mẹ dành cho con) và vai trò của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người 3. CHUẨN BỊ: 3.1. GV: - Tư liệu liên quan đến bài dạy; Đọc, phân tích văn bản 3.2. HS: Soạn bài trước ở nhà. 4. TIẾN TRÌNH 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện HS: Lớp 7A1: ………………………………………………… Lớp 7A2: ………………………………………………… 4.2. Kiểm tra miệng: Kiểm tra sách vở của HS đầu năm 4.3. Bài mới: Tất cả chúng ta đều trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của ta xiết bao bồi hồi xao xuyến…. cả lo lắng và sợ hãi mơ hồ. Bây giờ nhớ lại ta thấy cảm giác ấy thật ngây thơ và ngọt ngào. Tâm trạng của người mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra đón con trai yêu quí của mẹ vào lớp 1? HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Tìm hiểu chung . GV hướng dẫn HS đọc: Đây là những dòng cảm xúc tự bộc bạch nên khi đọc phải nhẹ nhàng thể hiện được cảm xúc, tâm trạng của người mẹ. GV đọc mẫu, gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. ? Dựa vào chú thích * hãy giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm? HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. “Cổng trường mở ra” là văn bản nhật dụng (Văn bản nhật dụng là văn bản viết về các đề tài phổ biến gần gũi trong cuộc sống hằng ngày, mang tính thời sự) ? Theo em giáo dục có vai trò gì trong xã hội? Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Ở Việt Nam ngày nay, giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xã hội. - Lưu ý một số từ ngữ khó SGK: Nhạy cảm , háo hức , bận tâm , can đảm. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. ? Văn bản viết về ai? Về việc gì? Viết về tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. ? Đêm trước ngày khai trường, người con có tâm trạng như thế nào ? -Háo hức, thanh thản, vô tư ? Tìm chi tiết thể hiện những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con ? - Trìu mến quan sát những việc làm của con (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về ngày mai thức dậy cho kịp giờ..) - Lên giường không sao nằm yên được , chuẩn bị quần áo, giày nón, nghĩ ngày mai dậy sớm cho kịp giờ. Nhưng lại ngủ dễ dàng, môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo… ? Tâm trạng của mẹ diễn biến như thế nào? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó? ? Qua tâm trạng lo lắng của mẹ, em có nhận xét gì về tình cảm của người mẹ dành cho con? ? Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? -> Một phần do háo hức ngày mai là ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình. ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? -> Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp. ? Trong văn bản có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? -> Mẹ không trực tiếp nói với con mà cũng không nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình, đang tự ơn lại kỉ niệm của riêng mình. ? Cách viết này có tác dụng gì? -> Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói bằng những lời trực tiếp. ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? “ Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm …hàng dặm sau này.” ? Tại sao mẹ nghĩ : bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra ? (hs thảo luận 2 phút) ->Nhà trường đã mang lại cho em những điều hay, mới, bổ ích về mọi lĩnh vực: học tri thức, rèn nhân cách, tình cảm, đạo lí … GV: Trường học là nơi cung cấp tri thức, giáo dục đạo đức để ta có thể khám phá những điều bí ẩn của thế giới xung quanh, giúp ta phát triển tồn diện, trở thành người công dân có ích cho xã hội. ? Bản thân em cần phải làm gì để có thể phát huy tốt hơn vai trò của nhà trường? -> Cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức…. ? Văn bản đã sử dụng phương thức biểu đạt gì ? -> Phương thức tự sự, tả kết hợp với kể. Sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm. ? Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì về tình cảm của mẹ dành cho con cũng như vai trò nhà trường trong cuộc sống con người? HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3: Luyện tập. Em hãy viết một đoạn văn ngắn thể hiện tình cảm của em về cha mẹ sau khi em học xong văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan. GV hướng dẫn hs làm Gọi một em lên bảng thực hiện Sửa chữa bài _ đọc bài viết hay I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc : 2. Chú thích: a/ Tác giả, tác phẩm: Tác giả: Lí Lan. Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng đề cập tới mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em. Văn bản in trên báo yêu trẻ 166. TP. HCM, ngày 1-9-2000 b/ Chú giải từ khó: sgk II. Đọc- hiểu văn bản: 1 . Tâm trạng của con: - Háo hức - Thanh thản, vô tư 2. Tâm trạng người mẹ: - Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con: + Trìu mến quan sát những việc làm của con + Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường. - Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được: + Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa. + Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học. + Từ câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai. ->Thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên thể hiện lòng thương con sâu sắc. 3. Vai trò của nhà trường: - “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục … đi chệch cả hàng dặm sau này”. - “... bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Nghệ thuật : - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con. -Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm 5. Ý nghĩa văn bản: - Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. Ghi nhớ (SGK/ 9) III. Luyện tập: 4.4. Câu hỏi, bài tập củng cớ: Câu 1 : Qua văn bản “Cổng trường mở ra” em rút ra đươc điều gì về tình mẫu tử? -> Tình mẹ dành cho con là vô cùng lớn lao, sâu nặng. Câu 2 : Tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về công lao tình cảm của cha mẹ ? “Cơng cha …..đạo con” Câu 3: Nhà trường cĩ vai trị như thế nào trong cuộc sống con người? -> Nhà trường đĩng vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục, đào tạo những nhân tài cho đất nước. Nhà trường chính là mái nhà thứ hai của mỗi con người. 4.5. Hướng dẫn HS tự học: * Đới với bài học ở tiết học này: - Học thuộc nội dung bài, làm BT vào VBT - Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên của mình. * Đới với bài học ở tiết học tiếp theo: Soạn bài “Mẹ tôi”: Trả lời câu hỏi SGK/11. + Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư. + Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố. 5. RÚT KINH NGHIỆM: - Nội dung: - Phương pháp: -Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học: Bài 1 Tiết 2 MẸ TÔI (Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi) Tuần dạy: 1 Ngày dạy: 15/08/2012 1 MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức: - HS biết sơ giản về tác giả Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi. - HS cảm nhận và hiểu được cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị , có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - HS nắm được nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 1.2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha và người mẹ nhắc đến trong bức thư. 1.3. Thái độ: - Giáo dục thái độ kính trọng thương yêu cha mẹ - Lồng ghép giáo dục môi trường sống cho HS ở mục II. 2.TRỌNG TÂM: Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản 3. CHUẨN BỊ: 3.1.GV: - Tìm hiểu tư liệu cĩ liên quan đến tác giả, tác phẩm, nội dung bài học - Đọc diễn cảm và phân tích tác phẩm. - Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận, củng cố và luỵện tập. 3.2. HS: - Đọc diễn cảm và trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. 4. TIẾN TRÌNH 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện HS: Lớp 7A1: ………………………………………………… Lớp 7A2: ………………………………………………… 4.2 Kiểm tra miệng: Câu 1: Phân tích diễn biến tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con ? ( 5 điểm) Đáp án: - Mẹ không tập trung được vào việc gì cả. - Lên giường nằm là trằn trọc. - Vẫn không ngủ được. - Ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên. àThao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên thể hiện lòng thương con sâu sắc. Câu 2: Bài học sâu sắc nhất em rút ra từ bài “Cổng trường mở ra” ?(4đ) -> Tình cảm thương yêu sâu nặng của mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. Câu 3: Văn bản Mẹ tôi viết dưới hình thức nào? (1đ ) -> Hình thức một bức thư 4.3 Bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ cĩ một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng ta cùng tìm hiểu hôm nay sẽ cho ta bài học như thế. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. Chú ý đọc diễn cảm thể hiện tình cảm và tâm trạng của cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ơng trước vợ mình (mẹ của En-ri-cơ) GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. ? Cho biết đôi nét về tác giả – tác phẩm? HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. “Những tấm lòng cao cả” là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của nhà văn. Cuốn sách gồm nhiều mẫu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, trong đó, nhân vật trung tâm là một thiếu niên, được viết bằng một giọng văn hồn nhiên, trong sáng. ? Văn bản Mẹ tôi được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? -Phần 1: lời kể của En-ri-cô -Phần 2: Toàn bộ bức thư của người bố gửi cho con trai là En-ri-cô Lưu ý một số từ ngữ khó SGK: lương tâm, khổ hình, quằn quại, hối hận, bội bạc Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. ? Văn bản viết về ai ? về việc gì ? -> Là lá thư của bố gởi En-ri-cô khi En-ri -cơ phạm lỗi với mẹ.: En –ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà. Để giúp con suy nghĩ kĩ, nhận ra và sửa chửa lỗi lầm, bố đã viết thư cho En-ri-cô. ? Thái độ của bố En-ri-cô trước lỗi lầm của En-ri-cô ? ->Tức giận, nghiêm khắc, đau khổ : không được tái phạm, như nhát dao đâm vào tim bố. ? Tìm chi tiết thể hiện thái độ của người bố ? -> Thà rằng bố không có con, còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ. Giáo viên giảng rõ thái độ của bố dành cho con ? Lời lẽ của người bố như thế nào ? ->Chân tình, tế nhị nhưng nghiêm khắc. ? Người bố vạch cho En-ri-cô biết điều gì và mong gì ở En-ri-cô ? .. Vai trò của mẹ trong cuộc sống của con, hiểu được công lao và sự hy sinh của mẹ. Mong con hãy yêu quý, kính trọng mẹ. ? Theo em điểu gì khiến en-ri-cô xúc động khi đọc thư bố ? Học sinh thảo luận nhóm trình bày Giáo viên nhận xét-chốt : -Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô và làm nổi bật vai trò của người mẹ trong gia đình. -Vì lời nói chân tình sâu sắc của bố. -Vì thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của bố. ? Trong những lời khuyên của bố em tâm đắc nhất câu nào? vì sao ? -> “Trong đời con ….mất mẹ “ ? Tại sao bố không trực tiếp nói En-ri-cô mà lại viết thư? -> Vì kín đáo, tế nhị, không làm con bị chạm lòng tự ái. ? Qua lời lẽ trong thư em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế nào ? Có điểm nào giống mẹ em ? -> Thương con sẵn sàng hy sinh vì con. ? Văn bản là bức thư của bố gởi cho con nhưng tại sao lấy nhan đề là “ Mẹ tôi “ ? Vì: - Do nhan đề của tác giả đặt. - Tuy bà mẹ khơng trực tiếp xuất hiện trong câu chuyện, nhưng đĩ là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới làm sáng rõ. -> Mang tính khách quan và thể hiện được tình cảm thái độ của người kể: những gian khổ và sự hi sinh mà người mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho con của mình. ?Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố? ?Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cơ xúc động vơ cùng khi đọc thư bố? ? Em hiểu chi tiết chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con như thế nào ? --> Chiếc hôn mang ý nghĩa tượng trưng đó là chiếc hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung, cái hôn xóa đi nỗi ân hận của đứa con và làm dịu nỗi đau của người mẹ. ? Nêu nghệ thuật của văn bản? Gợi ý: Hình thức văn bản, ngôn ngữ, hình ảnh…? ? Văn bản cho chúng ta bài học gì? Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập Học sinh đọc phần luyện tập, Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận tại lớp, HS khác nhận xét, GV bổ sung, sửa sai. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc: 2. Chú thích: a/ Tác giả và tác phẩm - Tác giả: Eùt-môn-đô-đơ A-mi-xi (1946-1908) nhà văn Ý. - Tác phẩm: Văn bản trích trong “Những tấm lòng cao cả”. b/ Bố cục: 2 phần: c/ Giải từ khó: sgk II. Đọc - hiểu văn bản: 1.Thái độ của người bố : - Hoàn cảnh người bố viết thư: Khi En-ri-cô phạm lỗi - Buồn bã, tức giận - Chân tình, tế nhị nhưng cảnh cáo nghiêm khắc lỗi lầm của En-ri-cô. - Chỉ cho con hiểu được công lao và sự hy sinh to lớn của mẹ. Mong con kính trọng mẹ. - Yêu cầu con sửa chữa lỗi lầm 2. Hình ảnh người mẹ: - Hết lòng thương yêu con, sẵn sàng hy sinh âm thầm, lặng lẽ vì con -> Hình ảnh người mẹ cao cả, lớn lao 3. Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố: - En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố: + Lời khuyên nhủ chân tình sâu sắc của bố + Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố + Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cơ 4. Nghệ thuật : - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện : En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. - Lồng ghép câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. 5. Ý nghĩa văn bản : - Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. - Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. @Ghi nhớ: (Sgk/12) III/ Luyện tập: ? Theo em chủ đề của văn bản là gì ? tập trung ở câu nào ? vì sao ? 4.4. Câu hỏi và bài tập củng cớ: Câu 1: Cha của En-ri-cô là người như thế nào? Đáp án: Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con. Câu 2: Em rút ra bài học gì về cách ứng xử trong gia đình, nhà trường và ngồi xã hội qua hành động của nhân vật người bố trong văn bản? Đáp án: Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi khơng nĩi trực tiếp được như trường hợp của nhân vật người bố trong văn bàn. Bức thư sẽ là cách thể hiện hay nhất để nĩi riêng cho người phạm lỗi biết, vừa gợi được sự kín đáo, tế nhị, vừa khơng làm người mắc lỗi mất lịng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, nhà trường và ngồi xã hội mà chúng ta cần phát huy… (GV giáo dục kĩ năng sống cho HS) 4.5. Hướng dẫn HS tự học: * Đới với bài học ở tiết học này: - Học thuộc nội dung bài học, làm BT. - Đọc phần đọc thêm. - BTVN: Kể một sự việc phạm lỗi của em khiến cha mẹ buồn lịng * Đới với bài học ở tiết học tiếp theo: Soạn bài “Từ ghép”: Trả lời các câu hỏi SGK. + Các loại từ ghép. + Cơ chế tạo nghĩa của từ ghép. 5. RÚT KINH NGHIỆM: - Nội dung: - Phương pháp: -Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học: TỪ GHÉP Bài 1: Tiết: 3 Tuần dạy: 1 Ngày dạy: 17/8/2012 1. MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức: - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép. 1.2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện các loại từ ghép - Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. 1.3. Thái độ: - Giáo dục tính cẩn thận khi xác định và sử dụng từ ghép. 2. TRỌNG TÂM: Khái niệm từ ghép, nghĩa của các loại từ ghép, cách sử dụng từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ. 3. CHUẨN BỊ: 3.1 GV: - Cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép - Bảng phụ ghi VD SGK 3.2.HS: Soạn bài trước ở nhà 4. TIẾN TRÌNH 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện HS: Lớp 7A1: ………………………………………………… Lớp 7A2: ………………………………………………… 4.2 Kiểm tra miệng: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 4.3. Bài mới: Ởû lớp 6 các em đã học cấu tạo từ, trong đó phần nào các em đã nắm được khái niệm về từ ghép (Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau) để giúp các em có một kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật từ sắp xếp và nghĩa của từ ghép chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài “Từ ghép”. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Các loại từ ghép. - GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/13 ?Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở VD, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? ?Em cĩ nhận xét gì về trật tự giữa các tiếng trong những từ ấy? - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. GV treo bảng phụ ghi VD SGK/14. ? Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm bổng ở VD có phân ra tiếng chính tiếngphụ không? HS suy nghĩ, trả lời ? Vậy từ ghép có mấy loại? ? Thế nào là từ ghép chính phụ? ?Thế nào là từ ghép đẳng lập? HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/14. Hoạt động 2: Nghĩa của từ ghép. ? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì khác nhau? - Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ. - Bà: người đàn bà đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. - Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi. - Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn. ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo, nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau? - Quần áo: quần và áo nói chung. Trầm bổng (âm thanh): lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai. ? Cho biết nghĩa của từ ghép chính phụ, nghĩa của từ ghép đẳng lập? HS trả lời, GV chốt ý. HS đọc ghinhớ SGK/14. GV hướng dẫn HS lưu ý khi xác định nghĩa của từ ghép chính phụ (VD: trắng xóa, đen sì…) Hoạt động 3: Luyện tập. Gọi HS đọc BT1, 4, 5, 6. GV chia lớp làm 4 nhóm thảo luận 5 phút. Nhóm 1: BT 1 Nhóm 2: BT 4 Nhóm 3: BT 5 Nhóm 4: BT 6 GV hướng dẫn HS làm HS thảo luận nhóm, trình bày. GV nhận xét, sửa sai. I. Các loại từ ghép: - Bà, thơm: tiếng chính. - Ngoại, phức: tiếng phụ. àBà ngoại, thơm phức là từ ghép chính phụ. - Quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. àTừ ghép đẳng lập. Vậy: Từ ghép có hai loại: - Từ ghép chính phụ là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. - Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về ngữ pháp * Ghi nhớ: SGK/14 II. Nghĩa của từ ghép: - Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà. - Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm. àTừ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa: nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. - Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. à Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa: nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. Ghi nhớ: SGK/14 *Lưu ý: - Không suy luận một cách máy móc nghĩa của từ ghép chính phụ từ nghĩa của các tiếng. - Có hiện tượng mất nghĩa, mờ nghĩa của tiếng đứng sau ở một số từ ghép chính phụ III. Luyện tập: BT1: -Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười tủm. -Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuơi BT 4: Chỉ có thể nói “một cuốn sách”, “một cuốn vở”, không thể nói “một cuốn sách vở”. Bởi vì sách và vở là 2 danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm được, còn sách vở là từ ghép đẳng lập BT 5: a. Sai vì không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều là hoa hồng. b. Đúng vì áo dài tên loại áo nên có ngắn hoặc dài. c. Đúng vì không phải cà chua là đều chua, có loại chua và không chua. d. Đúng vì không phải mọi loại cá vàng thì đều vàng. BT 6: Mát tay, nóng lòng, tay chân, gang thép có nghĩa khái quát hơn các tiếng tạo nên nó. 4.4.Câu hỏi, bài tập củng cớ: GV hướng dẫn HS củng cố lí thuyết bằng SĐTD: Bài tập bổ sung: Phân biệt các từ ghép sau : nhà văn, cái hay, suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, cây cỏ, chài lưới,máy ảnh. Đáp án: Ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ, chài lưới Ghép chính phụ: nhà văn, cái hay, lâu đời, xanh ngắt, máy ảnh 4.5. Hướng dẫn HS tự học: * Đới với bài học ở tiết học này: - Học thuộc nội dung bài - Hoàn chỉnh bài tập vào vở bài tập - Viết đoạn văn ngắn với chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng từ ghép. * Đới với bài học ở tiết học tiếp theo: Soạn bài “Liên kết trong văn bản”: Trả lời câu hỏi SGK + Văn bản là gì? Tính liên kết trong văn bản. + Phương tiện liên kết trong văn bản. 5. RÚT KINH NGHIỆM: - Nội dung: - Phương pháp: -Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học: Bài 1 Tiết 4 Tuần dạy: 1 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Ngày dạy:17/8/2012 1. MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức: - HS biết khái niệm liên kết trong văn bản - HS hiểu yêu cầu về liên kết trong văn bản 1.2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản - Viết c

File đính kèm:

  • docTUAN 1(1).doc