Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 1 năm 2013 - 2014

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức

- Một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống, sinh hoạt

- ý nghĩa của phong cách HCM trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua đoạn văn cụ thể.

2. Kĩ năng

- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc.

- Vận dụng các biện pháp NT trong viết văn bản về vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.

3. Thái độ

- Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 1 năm 2013 - 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17 /8/2013 Ngày dạy : 19/8/2013 Tiết 1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức - Một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống, sinh hoạt - ý nghĩa của phong cách HCM trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua đoạn văn cụ thể. 2. Kĩ năng - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. - Vận dụng các biện pháp NT trong viết văn bản về vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống. 3. Thái độ - Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. B/CHUÂN BỊ 1- Thầy: Giáo án 2- Trò: Bài soạn C/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới * Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Tìm hiểu văn bản này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ điều đó. ? Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm? G/v hướng dẫn h/sinh đọc: Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. G/v đọc đoạn đầu. H/sinh đọc đoạn tiếp đến hết bài. G/v gọi học sinh giải nghĩa các từ: Phong cách ? Hiền triết ? Danh nho ? ? Văn bản thuộc kiểu văn bản gì? ? Văn bản có thể chia làm mấy phần. Nêu ý chính của mỗi phần? ? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hóa của Bác Hồ như thế nào? ? Em hãy chỉ ra và bổ sung để làm rõ thêm những biểu hiện về vốn tri thức văn hóa sâu rộng ở Bác? ? Bằng những con đường nào Người có vốn văn hóa ấy? ? Tác giả đã bình luận gì về những biểu hiện văn hóa đó của Bác? ? Em hiểu những “ảnh hưởng quốc tế” và cái gốc “văn hóa dân tộc” ở Bác như thế nào? ? Từ đó em hiểu thêm những gì về vẻ đẹp trong phong cách văn hóa Hồ Chí Minh? ? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào? ? Các phương pháp thuyết minh đó đem lại hiệu quả gì? I. ĐọC, HIểU CHú THíCH 1. Đọc: 2. Chú thích: SGK 3. Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng. 4. Bố cục: 2 phần. - Phần 1: Từ đầu đến “… hiện đại” – Vẻ đẹp trong phong cách văn hóa của Hồ Chí Minh. - Phần 2: Còn lại - Vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Hồ Chí Minh. II. đọc, hiểu văn bản 1, Vẻ đẹp trong phong cách văn hóa của Bác. - Vốn tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, Nga. + Bác làm thơ bằng chữ Hán, viết văn bằng tiếng Pháp. - Cách tích luỹ: + Người đi nhiều nơi, làm nhiều nghề => Trên con đường hoạt động cách mạng và trong lao động + Đến đâu Người cũng học hỏi, tiếp xúc, tìm hiểu văn hóa nghệ thuật đến một mức uyên thâm => Học hỏi nghiêm túc. + Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực => Tiếp thu có chọn lọc. => Có năng lực, nhu cầu cao và quan điểm rõ ràng về văn hóa nên Người đã nghiêm túc, học hỏi khi tiếp cận. - Lời bình của tác giả: “Nhưng điều kỳ lạ là … hiện đại” + Bác tiếp thu các giá trị văn hóa của nhân loại -> Văn hóa của Bác mang tính nhân loại. + Bác giữ vững các giá trị văn hóa nước nhà -> Văn hóa của Bác mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. => Có sự kết hợp hài hòa những phẩm chất rất khác nhau, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là: truyền thống và hiện đại, phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hoá dân tộc HCM. - So sánh. - Liệt kê. - Kết hợp bình luận. => Đảm bảo tính khách quan cho nội dung được trình bày, khơi gợi ở người đọc cảm xúc tự hào, tin tưởng. 4. Củng cố . hệ thống lại bài học 5 .Hướng dẫn về nhà : - Tìm đọc một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. - Chuẩn bị bài tiếp theo Ngày soạn: 17 /8/2013 Ngày dạy : 20/8/2013 Tiết 2: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) A/ Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống, sinh hoạt - ý nghĩa của phong cách HCM trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua đoạn văn cụ thể. 2. Kĩ năng - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. - Vận dụng các biện pháp NT trong viết văn bản về vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống. 3. Thái độ - Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. B/Chuẩn bị 1- Thầy: Giáo án 2- Trò: Bài soạn C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ:Trình bày vốn văn hóa nhân loại ở CTHCM ? 3. Bài mới * Giới thiệu bài: (Học sinh đọc đoạn 2.) ? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? ? Em có nhận xét gì về cách tác giả giới thiệu lối sống đó của Bác ? ? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? - Vì: đó không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong nghèo khó, cũng không phải cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời mà là cách sống văn hóa đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. ? Bên cạnh đó tác giả so sánh cách sống của lãnh tụ Hồ Chí Minh với lãnh tụ của các nước khác; so sánh cách sống của Bác với các vị hiền triết xưa. Điều ấy có tác dụng gì? ? Theo tác giả cách sống bình dị của Bác là “Một quan niệm thẩm mỹ về cuộc sống”. Em hiểu thế nào về nhận xét này? - Quan niệm thẩm mỹ = quan niệm về cái đẹp: + Với Bác, sống như thế là đẹp. + Mọi người đều nhận thấy đó là cách sống đẹp. ? Tại sao tác giả có thể khẳng định rằng lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác? - Sống thanh bạch, giản dị, tâm hồn không phải chịu những toan tính vụ lợi => Tâm hồn thanh cao, hạnh phúc. ? Từ đó, em nhận thức được gì về vẻ đẹp trong phong cách của Bác Hồ? ? Hãy tóm tắt những vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh và đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích? I. Đọc, hiểu chú thích II.Đọc, hiểu văn bản 1.Vốn văn hóa nhân loại ở CTHCM 2. Lối sống giản dị của Bác. - Nơi ở và nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao”; ... “cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ …” => đơn sơ. - Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp . Hết sức giản dị - Tư trang: “Chiếc va li con với bộ quần áo, vài vật kỷ niệm …” ít ỏi - ăn uống: Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa .Đạm bạc. => Bằng phép liệt kê, cách nói dân dã với những từ chỉ số lượng ít ỏi, (chiếc, vài, vẻn vẹn, …), tác giả cho ta thấy lối sống giản dị nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng của BH. Bên cạnh đó tác giả so sánh cách sống của lãnh tụ Hồ Chí Minh với lãnh tụ của các nước khác; so sánh cách sống của Bác với các vị hiền triết xưa - > Nêu bật, làm sáng tỏ sự kết hợp giữa vĩ đại và bình dị ở nhà cách mạng Hồ Chí Minh - Vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hàng ngày; là cách di dưỡng tinh thần thể hiện một quan niệm thẩm mỹ cao đẹp => tự nhiên, gần gũi, không xa lạ => mọi người đều có thể học tập. III.Tổng kết: 1.NT: - Kết hợp giữa các phương thức tự sự, biểu cảm và nghị luận - Sử dụng ngôn ngữ trang trọng - So sánh với các bậc danh nho xưa, đối lập giữa các phẩm chất, khái niệm, … 2. Nội dung: (Ghi nhớ – SGK.) IV . Luyện tập 4. Củng cố. Em nhận xét gì về lối sống của Bác 5. Hướng dẫn về nhà - Tìm đọc một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. - Chuẩn bị bài tiếp theo: soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”. =============================================== Soạn ngày: 20/8/2013 Ngày dạy : 22/8/2013 Tiết 3 : Các phương châm hội thoại A/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong tình huống giao tiếp cụ thể. - Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. 3.Thái độ -Giáo dục ý thức tuân thủ phương châm hội thoại B/ Chuẩn bị của thầy và trò 1- Thầy: Giáo án – bảng phụ 2- Trò: SGK C/ Tiến trình bài dạy 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới * Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. (H/sinh đọc VD 1) ?Câu trả lời của Bacó đáp ứng điều mà An muốn biết không? Tại sao? ?Điều An muốn biết là gì? ?Ba cần trả lời ntn? ? Vậy, muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì? ? Vậy từ đó rút ra bài học gì? -H/sinh đọc truyện “Lợn cưới, áo mới” ? Vì sao câu chuyện lại gây cười? ? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? ? Vậy, ta cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp. ? Truyện cười này phê phán điều gì? ? Vậy thế nào là phương châm về lượng? ? Truyện phê phán điều gì? ? Vậy, ta cần tránh điều gì trong giao tiếp? ? Vậy thế nào là phương châm về chất? ( H/sinh đọc ghi nhớ) I. Phương châm về lượng: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: * Ví dụ a => Câu nói phải có nội dung đúng yêu cầu giao tiếp * Ví dụ b => Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 3. Kết luận: (Ghi nhớ – SGK). II. Phương châm về chất : 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Phê phán tính nói khoác. => Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật, cũng đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. 3. Kết luận: (Ghi nhớ – SGK). IV. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm bài tập 1) a- Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b- Tất cả các loài chim đều có 2 cánh, vì thế “có hai cánh” là cụm từ thừa. Bài tập 2 (h/sinh đứng tại chỗ làm.) a- Nói trạng b - Nói dối c- Nói nhăng, nói cuội d- Nói mò d- Nói có sách mách có chứng Các từ ngữ trên đều chỉ ra một cách nói liên quan đến phương châm về chất. Bài tập 3 (h/sinh lên bảng làm) Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không ? ”, người nói vi phạm phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa). Bài tập 4 (h/sinh thảo luận nhóm, đại diện trình bày) a- Người nói tôn trọng phương châm về chất. b- Người nói tôn trọng phương châm về lượng Bài tập 5 (Gọi h/sinh giải thích các thành ngữ) - Ăn đơm nói đặt : vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. - Ăn ốc nói mò : nói không có căn cứ. - Ăn không nói có : vu khống, bịa đặt. - Cãi chày cãi cối : cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả. - Khua môi múa mép : nói năng ba hoa. - Nói dơi nói chuột : nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. - Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất, trong giao tiếp cần tránh. 4. Củng cố . Khái quát lại bài 5.Hướng dẫn về nhà : - Hoàn thành bài tập vào vở - Học thuộc bài. - Xác định các câu nói không tuân thủ phương châm về lượng, về chất và chữa lại cho đúng. VD: a- Nó đá bóng bằng chân. -> Nó đá bóng bằng chân trái. b-Nó nhìn tôi bằng đôi mắt-> Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu thương - Chuẩn bị bài tiếp theo. Ngày soạn: 20/8/2013 Ngày dạy :22/ 8/ 2013 TIẾT 4: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được nội dung phương châm quan hệ, cách thức và lịch sự 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, cách thức và lịch sự trong tình huống giao tiếp cụ thể. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. B/ Chuẩn bị của thầy và trò 1- Thầy: Giáo án 2- Trò: SGK C/ Phương pháp: Thuyết trình - phát vấn - phân tích - tổng hợp D/ Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phương châm về lượng ? Phương châm về chất - Làm BT 4, 5. 3. Bài mới * Giới thiệu bài: Hôm trước chúng ta đã tìm hiểu 2 p/c hội thoạ về chất và về lượng. Giờ học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu 3 p/ c hội thoại tiếp theo nhằm đạt hiệu quả trong giao tiếp. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hs: Đọc ví dụ ? Thành ngữ dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? ? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? ? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? (Học sinh đọc ghi nhớ.) Học sinh đọc ví dụ ? Hai thành ngữ trên dùng để chỉ những cách nói như thế nào? ? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? ? Có thể rút ra bài học gì? ? Có thể hiểu câu "Tôi đồng ý ... ông ấy" theo mấy cách? (2 cách) C1: Nếu "ông ấy" bổ nghĩa cho "nhận định" thì hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. C2: Nếu "ông ấy" bổ nghĩa cho "truyện ngắn" thì hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy (do ông ấy sáng tác). ? Trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì? (Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.) Học sinh đọc truyện. ? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? ? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này? ( Học sinh đọc ghi nhớ.) I. phương châm quan hệ: 1. Ví dụ: - Thành ngữ: Ông nói gà, bà nói vịt. 2. Nhận xét: - Đó là tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau. - Người nói và người nghe không hiểu nhau. => Khi giao tiếp phải nói đúng đề tài đang hội thoại tránh lạc đề 3. Kết luận: (Ghi nhớ – SGK) II. phương châm cách thức: 1. Ví dụ: + Dây cà ra dây muống. + Lúng búng như ngậm hột thị. 2. Nhận xét: - TN 1: nói năng dài dòng, rườm rà. - TN 2: nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý. - > Người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Điều đó làm cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn. => Nói phải ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch tránh mơ hồ Không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. 3. Kết luận: (Ghi nhớ: SGK.) III. phương châm lịch sự: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Cả 2 đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng nhau. => Khi giao tiếp cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt sang hèn, giàu – nghèo. 3. Kết luận: (Ghi nhớ – SGK) IV. luyện tập: Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm.) Qua những câu ca dao, tục ngữ đó cha ông khuyên dạy chúng ta: - Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp. - Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại. * Một số câu ca dao, tục ngữ có ND tương tự: - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. - Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. - Chẳng được miếng thịt, miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng Bài tập 2 Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là phép nói giảm, nói tránh. VD: Bạn hát cũng không đến nỗi nào. Bài tập 3 (Học sinh đứng tại chỗ làm.) a- Nói mát d- Nói leo b- Nói hớt e- Nói ra đầu ra đũa c- Nói móc Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a); (b); (c); (d) và phương châm cách thức (e). Bài tập 4 (h/sinh thảo luận nhóm - đại diện trình bày.) a- Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt trên. b- Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ phương châm lịch sự, người nói dùng những cách diễn đạt trên. c- Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó. Bài tập 5 - Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự). - Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự). - Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự). - Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức). - Mồm loa mép dải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự). - Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ). - Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô tục, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự) Bài tập 6: Hỏi tên : “Rằng Mã Giám Sinh” Hỏi quê: “Rằng huyện Lâm Thanh cũng gần” (Truyện Kiều – Nguyễn Du) Trong lời giới thiệu lai lịch, MGS đã vi phạm phương châm hội thoại nào? 4. Củng cố : Kể tên các phương châm hội thoại đã học 5.Hướng dẫn về nhà : - Học thuộc bài - Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủphương châm quan hệ, cách thức, lịch sự trong giao tiếp. ==================================================================== Ngày soạn : 20/8/2013 Ngày dạy : 24/8/2013 Tiết 5 : SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được khái niệm và các PP thuyết minh thường dùng - Vai trò của BPNT trong bài văn TM 2. Kĩ năng: - Nhận ra các BPNT được dùng trong các văn bản TM - Vận dụng các BPNT khi viết văn bản TM B/ Chuẩn bị 1- Thầy: Giáo án – tài liệu liên quan 2- Trò: SGK C/ Tiến trình bài học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới * Giới thiệu bài: Trong chương trình Ngữ văn lớp 8 các em đã được học văn bản thuyết minh. Lên lớp 9 các em lại tiếp tục với những yêu cầu cao hơn - Đó là gì ? Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp các em rõ. ? Văn bản thuyết minh là gì ? - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, … của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Mục đích của văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề … được chọn làm đối tượng để thuyết minh. ? Hãy kể ra các phương pháp TM thường dùng ? * Học sinh đọc văn bản. ? Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào ? ? Văn bản này có cung cấp tri thức khách quan về đối tượng không ? ? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không ? - Đối tượng thuyết minh rất trừu tượng. - Ngoài việc TM về đối tượng còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc. ? Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? (Liệt kê, so sánh). ? Để cho sinh động, ngoài những phương pháp thuyết minh đó, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ? ? Muốn cho văn bản thuyết minh sinh động cần chú ý điều gì ? (Học sinh đọc ghi nhớ.) I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: 1. Ôn tập văn bản thuyết minh: - Các phương pháp TM: định nghĩa, nêu ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh, … 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: a, Tìm hiểu văn bản: Hạ Long - Đá và nước - Thuyết minh về “sự kỳ lạ của Hạ Long”. - Miêu tả, so sánh. - Tưởng tượng, liên tưởng. b, Ghi nhớ: SGK * Lưu ý: sử dụng BPNT tạo lập VBTM cần đảm bảo tính chất của VB; thực hiện được mục đích TM; thể hiện các PPTM. II.Luyện tập Bài tập 1 (h/sinh đọc truyện, trả lời câu hỏi.) a) Bài văn có tính chất TM vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. - Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết sau: + “Con Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm ruồi trâu, …” + “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn … 19 triệu tỷ con ruồi …” + “… một mắt chứa …. … không trượt chân …” - Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng: giải thích, nêu số liệu, so sánh, … b) Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt như: - Về hình thức : giống như văn bản tường thuật một phiên tòa. - Về cấu trúc : giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lý. - Về nội dung : giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. * Tác giả đã sử dụng biện pháp NT như: kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ, … c) Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng: làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị => văn bản gây hứng thú cho người đọc và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh. Bài tập 2 (h/sinh đọc văn bản - thảo luận nhóm - đại diện trình bày) Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. 4.Củng cố : Nêu tên một số BPNT có thể sd trong văn thuyết minh 5. Hướng dẫn về nhà : - Học thuộc bài - Hoàn thành bài tập vào vở – Tập viết đoạn TM ngắn có sử dụng BPNT - Chuẩn bị ở nhà: mỗi tổ thuyết minh một đồ dùng trong bài “Luyện tập”.

File đính kèm:

  • docvan 9 tuan 1 nam 20132014.doc
Giáo án liên quan