Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 3

Mục tiêu bài học: giúp học sinh:

 Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

 Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Chuẩn bị:

Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

Học sinh: xem trước bài học.

Lên lớp: Ổn định:

Kiểm tra bài cũ:

 Chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần giống và khác nhau ở điểm nào?

(Hiểm hoạ đe doạ cuộc sống và sinh mạng con người; chiến tranh hạt nhân là mối nguy cơ mang tính chất toàn cầu).

 Mỗi chúng ta phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình?

Bài mới:

Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay có những thuận lợi: được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn thách thức ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này.

 

doc6 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3: BÀI 3: Tiết 11, 12: Tuyeân boá theá giôùi veà söï soáng coøn, quyeàn ñöôïc baûo veä & phaùt trieån cuûa treû em Mục tiêu bài học: giúp học sinh: Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Học sinh: xem trước bài học. Lên lớp: Ổn định: Kiểm tra bài cũ: Chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần giống và khác nhau ở điểm nào? (Hiểm hoạ đe doạ cuộc sống và sinh mạng con người; chiến tranh hạt nhân là mối nguy cơ mang tính chất toàn cầu). Mỗi chúng ta phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình? Bài mới: Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay có những thuận lợi: được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn thách thức ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc rõ ràng, mạch lạc. Tìm hiểu xuất xứ của bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” (sách giáo khoa). Chú thích từ; phương thức biểu đạt: lập luận. Hoạt động 2: Văn bản này (17 mục) được bố cục thành mấy phần? (1, 2: khẳng định quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên toàn thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này). Văn bản này còn 2 phần nữa “Những cam kết” và “Những bước tiếp theo”. Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản? (Rõ ràng, chặt chẽ, mạch lạc). Hoạt động 3: Ở phần “Sự thách thức”, bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sa? Nhận xét cách trình bày. (Ngắn gọn nhưng đầy đủ, cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay). Giáo viên : (buôn bán trẻ em , trẻ em mắc bệnh HIV, động đất, sóng thần, bệnh tật). Giáo viên: mục 3: chuyển đoạn. 4, 5, 6: trình bày vấn đề cụ thể. 7: kết luận cho phần thách thức. Ở phần “cơ hội” em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì? Đó là điều kiện chung của cộng đồng quốc tế. Còn riêng điều kiện của đất nước ta hiện tại em thấy như thế nào? (Đảng, Nhà nước, sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức Xã hội vào phát triển chăm sóc, bảo vệ trẻ em như trường dạy trẻ em khuyết tật, trường mầm non, công viên, bệnh viện nhi…) Phần “Nhiệm vụ” được xác định trên cơ sở nào? (Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiệ nay và cơ hội đã trình bày). Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia là gì? Qua bản “Tuyên bố”, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này? Qua những chủ trương, chính sách, hoạt động cụ thể đối với việc chăm sóc…ta nhận rõ điều gì? (Trình độ văn minh của xã hội). Hoạt động 4: Phát biểu ý kiến của em về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương đối với việc…? I. Đọc, tìm hiểu xuất xứ, kiểu loại văn bản: Xuất xứ (sách giáo khoa). Kiểu loại văn bản: văn bản nhật dụng –chính trị xã hội. II. Bố cục văn bản: * Mở đầu : (1, 2) nêu lí do của bản tuyên bố. * Phần “Sự thách thức” (3 → 7) * Phần “Cơ hội” (8, 9) * Phần “Nhiệm vụ” (10 → 17) III. Phân tích 1. Sự thách thức: Trẻ em bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính nước ngoài. Chịu đựng những thảm hoạ đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường xuống cấp. Nhiều trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật. 2. Cơ hội Sự liên kết lại của các quốc giá cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế. Công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới. Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn → phục vụ mục tiêu kinh tế tăng cường phúc lợi xã hội. 3. Nhiệm vụ Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng, giảm tỉ lệ trẻ em bị tử vong. Phát triển giáo dục cho trẻ em (đối tượng quan tâm trẻ em tàn tật, có hoàn cảnh sống khó khăn, các bà mẹ). Củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội. Đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ. Khuyến khích trẻ em tham gia vào các hoạt động xã hội. * Ghi nhớ (Sách giáo khoa) IV. Luyện tập: Nhận được sự chăm sóc đặc biệt của gia đình, nhà trường, xã hội… Củng cố, dặn dò: Nhắc lại nội dung bài. Học sinh chuẩn bị soạn bài: “Chuyện người con gái Nam Xương”. Tiết 13: TIẾNG VIỆT: Caùc phöông chaâm hoäi thoaïi Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa. Học sinh: xem trước bài học. Lên lớp: Ổn định: Kiểm tra bài cũ: Trình bày các phương châm quan hệ, cách thức, lịch sự trong hội thoại. Làm bài tập 3: điền từ. Bài mới: Muốn xác định một câu nói có tuân thủ phương châm hội thoại ta xét nó trong mối quan hệ nào? Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Đọc truyện cười “Chào hỏi” Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao? (Không. Vì nếu ở tình huống giao tiếp khác được coi là lịch sự vì quan tâm đến người khác. Trong tình huống này đó là việc quấy rối, gây phiền hà). Tìm tình huống giao tiếp mà lời hỏi thăm trên được dùng thích hợp. Chỉ ra sự khác nhau. (Nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nhằm mục đích gì?). Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? Hoạt động 2: Em hãy cho biết các phương châm hội thoại đã học. Trong các vấn đề về phương châm hội thoại; những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? (Chỉ có phương châm lịch sự được tuân thủ). Đọc kĩ đoạn đối thoại và cho biết câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn không? (không) Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? (Phương châm về lượng – không cung cấp lượng thông tin đúng như An mong muốn). Vì sao người nói không tuân thủ phương châm ấy? (Người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên… Để tuân thủ phương châm về chất – không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực – nên Ba trả lời chung chung). Học sinh tìm một tình huống tương tự (ý 1). Câu hỏi (trang 37) (Không tuân thủ phương châm về chất nói điều mà mình không tin là đúng). Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? (Việc làm nhân đạo, cần thiết để bệnh nhân lạc quan, có nghị lực để sống khoảng thời gian còn lại). Nêu tình huống tương tự (ý 2). (Người chiến sĩ cách mạng rơi vào tay giặc không thể tuân thủ phương châm về chất mà khai…) Câu hỏi 4 (trang 37) (Nghĩa tường minh: không tuân thủ về lượng – không cho người nghe thêm một thông tin nào. Hàm ý: vẫn tuân thủ phương châm về lượng. Tiền bạc là phương tiện để sống, không phải là mục đích cuối cùng → răn dạy). Hoạt động 3: Đọc truyện và cho biết câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào? (Phương châm cách thức – người giao tiếp khác lớn hơn – thông tin rõ ràng). 1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?) 2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 3.Luyện tập Bài 1: Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Phân tích: đối tượng giao tiếp: đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập…” → không tìm quả bóng. Cách nói của ông bố đối với đứa bé không rõ. Củng cố, dặn dò: Hệ thống lại kiến thức bài học. Làm bài tập về nhà: số 2 (trang 38). Xem trước bài “Cách dẫn trực tiếp…” (tiếp theo) Tiết 14, 15: TẬP LÀM VĂN: Vieát baøi taäp laøm vaên soá 1- vaên thuyeát minh Mục tiêu bài học: Giúp học sinh viết được bài văn thuyết minh theo yâu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý có hiệu quả. Chuẩn bị: Giáo viên: đề kiểm tra. Học sinh: xem lại các kiến thức đã học về văn bản thuyết minh. Lên lớp: Ổn định: Bài mới: kiểm tra 2 tiết Đề bài: Cây lúa Việt Nam. Yêu cầu: Học sinh cần nắm bắt đúng đặc điểm của đối tượng thuyết minh. Biết kết hợp phương pháp thuyết minh với một số biện pháp nghệ thuật, miêu tả trong bài viết. Biểu điểm: Điểm 9 – 10: bài viết đạt các yêu cầu trên, sáng, rõ ý, có sáng tạo, dễ thuyết phục, mắc lỗi diễn đạt không đáng kể. Điểm 7 – 8: đảm bảo các yêu cầu trên, mắc 3 – 4 lỗi diễn đạt. Điểm 5 – 6: biết thuyết minh, biết sử dụng các yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật nhưng chưa hay, mắc từ 5 – 6 lỗi diễn đạt. Điểm 3 – 4: viết sơ sài, một số ý chưa rõ. Điểm 1 – 2: viết chưa đạt yêu cầu, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 0 : bỏ giấy trắng. Học sinh xem bài: Tóm tắt văn bản tự sự (lớp 8).

File đính kèm:

  • docgiao an TUAN 3.doc