Giáo án môn Ngữ văn - Tiết 84: Diễn đạt trong văn nghị luận - Trường THPT Tam quan

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức: Giúp học sinh :

Có ý thức một cách sáng rõ và đầy đủ hơn về những chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

Biết cách tránh các lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp và chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

2. Về kĩ năng:

Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau một cách hài hoà để trình bày vấn đề linh hoạt sáng tạo.

3. Về thái độ:

C ý thc khi trình bày vấn đề chuẩn mực, linh hoạt sáng tạo.

II. CHUẨN BỊ

1.Chuẩn bị của giáo viên:

- Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12.

- Phương án tổ chức lớp học : Phát vấn, diễn giảng, gợi mở, thảo luận.

2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo hướng dẫn sách giáo khoa

 

doc5 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2396 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn - Tiết 84: Diễn đạt trong văn nghị luận - Trường THPT Tam quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:27-8-2008 Làm văn : Tiết:84 I. MỤCTIÊU 1. Về kiến thức: Giúp học sinh : Có ý thức một cách sáng rõ và đầy đủ hơn về những chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. Biết cách tránh các lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp và chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. 2. Về kĩ năng: Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau một cách hài hoà để trình bày vấn đề linh hoạt sáng tạo. 3. Về thái độ: Cã ý thøc khi trình bày vấn đề chuẩn mực, linh hoạt sáng tạo. II. CHUẨN BỊ 1.Chuẩn bị của giáo viên: - Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12. - Phương án tổ chức lớp học : Phát vấn, diễn giảng, gợi mở, thảo luận. 2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo hướng dẫn sách giáo khoa III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, sĩ số, tác phong học sinh. 2. Kiểm tra bài cũ : (5 phút) Bố cục của một bài văn nghị luận gồm có mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì? Để có được một mở bài đúng thường có những cách nào? 3. Giảng bài mới: Lời vào bài : (2 phút) Trong việc hoàn thiện bài văn nghị luận cần chú ý đến hai yêu cầu: Thứ nhất, bài viết phải đủ ý. Thứ hai, bài viết phải có “chất văn”. Yêu cầu về ý nghiêng về nội dung (tìm tòi, phát hiện, lựa chon và nêu các vấn đề, ý kiến). Yêu cầu về “chất văn” nghiêng về cách trình bày, diễn đạt. Trong thực tế, có nhiều bài viết đủ ý, có những phát hiện mới về nội dung nhưng diễn đạt chưa hay, thậm chí còn vụng về. Do vậy, bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập ý, cần rèn luyện kĩ năng diễn đạt : dùng từ, đặt câu, sử dụng tu từ... Nội dung bài hoc “Diễn đạt trong văn nghị luân” chủ yếu hướng dẫn người học nắm được một số vấn đề cơ bản trong sử dụng từ ngữ, kết hợp các kiểu câu để việc điễn đạt được hay hơn. - Tiến trình bài dạy: THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG KIẾN THỨC 10’ 15’ 5’ 7’ Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu bài HS chia 4 nhĩm, mỗi nhĩm viết 1 đoạn nghị luận (cĩ thể sử dụng các thao tác lập luận, chú ý cách diễn đạt-từ ngữ, câu văn,hình ảnh…) Đề tài: “Chúng ta sinh sau cổ nhân,hãy là con cháu cổ nhân chứ đừng là tơi tớ của cổ nhân” (Ngụy Hy) Giáo viên đúc kết và vào bài học. Giáo viên đưa ra hai đoạn văn của hs viết, phân tích cho hs thấy đoạn văn nào cĩ cách diễn đạt hay, vì sao? Hoạt động 2: Giáo viên yêu cầu hs cho biết một số cách diễn đạt hay trong bài văn nghị luận. Giáo viên cĩ thể vận dụng lại đoạn văn vừa tham khảo để hướng dẫn HS đi vào từng ý trong sgk. Hoạt động 3: Hoạt động 4: Chỉ ra và nhận xét những nét đặc sắc trong cách diễn đạt của các đoạn văn: “Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.Nhưng càng đi sâu càng lạnh.Ta thốt lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu khơng bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.” Hoạt động 1: (HS ®äc SGK vµ tr¶ lêi c©u hái trªn) HS trình bày kết quả trên bảng, hs nhận xét và cho biết bài làm của nhĩm hay nhất. Hoạt động 2: Hoạt động 3: §äc l¹i ghi nhí Hoạt động 4: - Luyện tập, I. Tìm hiểu chung: 1-Yêu cầu diễn đạt trong văn nghị luận: -Một bài văn hay: + Phải cĩ những ý sâu sắc, mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề. + Phải được diễn đạt bằng những từ ngữ, câu văn, đoạn văn chính xác, sinh động, truyền cảm và giàu sức thuyết phục. + Cần dùng từ đúng nghĩa, đặt câu đúng ngữ pháp, hành văn trong sáng, phù hợp với nội dung biểu đạt, thể hiện chính xác ý nghĩ và tình cảm của bản thân. -Cần chú ý thêm các điểm sau: + Lời văn nghị luận cần cĩ tính biểu cảm. + Cần tránh lối dùng từ khuơn sáo, lối viết khoa trương, khoe chữ, nhận định, đánh giá cực đoan, dùng hình ảnh hoặc từ cảm thán tràn lan, khơng đúng chỗ… * “Cổ nhân” là thế hệ đi trước chúng ta. Chúng ta là thế hệ đi sau nên làm “con cháu” tức là kế thừa có chọn lọc sự nghiệp của cha ông. Chúng ta không nên là “tôi tớ” chỉ biết rập khuôn theo chủ dù đó là những điều sai. * “Cổ nhân” là thế hệ đi trước , là lớp người đã trải qua bao thăng trầm trong cuộc sống. Họ như những ngọn cây cao vút đứng trên non cao ngày ngày che chắn gió mưa bảo vệ những chồi non vừa hé nụ. “Con cháu” chính là những mầm non đang phát triển, là mùa xuân tươi đẹp của cuộc đời, là lớp người sẽ kế thừa sự nghiệp của cha ông một cách có chọn lọc. Và tôi tớ chỉ là những con người thấp kém sống cuộc đời cơ cực, hầu hạ chủ nhân và nhất nhất phải làm theo lời chủ… 2-Một số cách diễn đạt hay: a-Dùng từ chính xác, độc đáo. Vốn từ phong phú, sử dụng chính xác, linh hoạt, bài văn sẽ hấp dẫn, thuyết phục. b-Viết câu linh hoạt. Vận dụng linh hoạt các loại câu đã học. c-Viết văn cĩ hình ảnh. Từ ngữ cần cĩ hình ảnh và sức gợi cảm cao. d-Lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Vận dụng tốt các cách triển khai lập luận. đ-Giọng văn biểu cảm. -Thái độ, tình cảm…của người viết cần được thể hiện trong bài viết. -Sử dụng linh hoạt các từ xưng hơ, từ tình thái, phát huy vai trị của ngữ âm, nhịp điệu… II. Ghi nhí III/ LuyƯn tËp Đoạn 1: 1-Nội dung: Sự phân hĩa đa dạng và phần nào cũng là sự quẩn quanh, bế tắc của ý thức cá nhân trong thơ mới. 2-Cách diễn đạt: -Từ ngữ: rất ấn tượng, phù hợp và khái quát được phong cách riêng của mỗi nhà thơ. -Câu văn linh hoạt, giàu nhịp điệu. -Cấu tứ độc đáo:tạo ra hình ảnh một độc giả đang theo chân các nhà thơ mới để bước vào thế giới riêng của mỗi người. -Lập luận:Chặt chẽ, ý nọ liên kết với ý kia. -Giọng văn: nhịp nhàng , giàu chất thơ. 4. Củng cố : - Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhàhọc bài, đọc lại tác bài. làm bài tập ở sách giáo khoa. - Chuẩn bị bài : - Xem trước bài mới.So¹n §Êt Nưíc IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: 1-Một số cách diễn đạt hay là: A-Dùng từ chính xác, độc đáo B-viết văn cĩ hình ảnh C-Dùng từ chính xác, độc đáo, viết câu linh hoạt, viết văn cĩ hình ảnh, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. D-viết câu linh hoạt lập luận chặt chẽ, sắc sảo 2-Thái độ, tình cảm…của người viết cần được thể hiện trong bài viết. Sử dụng linh hoạt các từ xưng hơ, từ tình thái, phát huy vai trị của ngữ âm, nhịp điệu…, đĩ là: A-Giọng văn chính luận B-Giọng văn nghệ thuật. C-Giọng văn khoa học. D-Giọng văn biểu cảm. {{{{{

File đính kèm:

  • docDien dat trong van nghi luan tiet 84.doc
Giáo án liên quan