Giáo án môn văn 12 từ tiết 1 đến tiết 32 (thiết kế giáo án 4 côt)

I. Mục tiêu bài học:

1. Về kiến thức: Giúp HS:

- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.

2. Về kĩ năng: -Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.

3. Về thái độ: Tích cực tìm hiểu các đặc điểm của VHVN giai đoạn này.

II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh:

1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: Soạn bài.

2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập: SGK, vở ghi, nháp

III. Chuẩn bị của giáo viên:

1. Chương trình giảng dạy: 2 tiết: tiết 1- phần I, tiết 2- phần còn lại

2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: SGK, SGV, giáo án

3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: -Phát vấn. Thuyết giảng.

4. Tài liệu tham khảo:

IV. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS

2. Kiểm tra bài cũ:

 

doc91 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn văn 12 từ tiết 1 đến tiết 32 (thiết kế giáo án 4 côt), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 21 tháng 8 năm 2012 Tiết thứ: 1-2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Giúp HS: - Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học. 2. Về kĩ năng: -Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX. 3. Về thái độ: Tích cực tìm hiểu các đặc điểm của VHVN giai đoạn này. II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh: 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: Soạn bài. 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập: SGK, vở ghi, nháp… III. Chuẩn bị của giáo viên: 1. Chương trình giảng dạy: 2 tiết: tiết 1- phần I, tiết 2- phần còn lại 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: SGK, SGV, giáo án 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: -Phát vấn. Thuyết giảng. 4. Tài liệu tham khảo: IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS 2. Kiểm tra bài cũ: TT Học sinh thứ Nội dung kiểm tra 1 Khômg kiểm tra 2 3. Bài mới: Nội dung Hoạt động dạy học Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS A. Dẫn nhập: VHVN 45-75 là một giai đoạn văn học có nhiều thành tựu, trong hai tiết các em sẽ tìm hiểu bài khái quát về giai đoạn VH này. B. Giảng bài mới: I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975. 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá. Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt: -Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp. -Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ. -Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc. a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi. -Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm. b. Từ 1954-1965: * Chủ đề: + Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày mai. + Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước. *Thành tựu: SGK 3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975: 1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: - VH trước hết là một vũ khí CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận VH. - VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc… - Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được VH đề cập là ở tư cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong VH chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng. 2. Nền VH hướng về đại chúng: - Đại chúng Vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của VH vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho VH. VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động + Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng - VH phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu. 3. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca - VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân lên nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(CLV). VH là nguồn sức mạnh to lớn khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên. Những buổi vui sao cả nước lên đường. (Chính Hữu) Đường ra trận mùa nay đẹp lắm! (Phạm Tiến Duật) Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ. Tươi như cánh nhạn lai hồng. (Nguyễn Mỹ) Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại. Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo VHVN giai đoạn này. II. Những thành tựu cơ bản và một số hạn chế của VH giai đoạn1945 – 1975: 1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của VH. VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư tưởng lớn của VHDT. a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng: b. Truyền thống nhân đạo: - Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.( Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài ). 3. Những thành tựu về nghệ thuật: a. Về thể loại : Phát triển cân đối và toàn diện b. Về chất lượng thẩm mĩ : + Tiêu biểu là thơ trữ tình và truyện ngắn, bên cạnh đó là một số tác phẩm kí. 4. Một số hạn chế: - Thể hiện con người, cuộc sống một cách đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức. - Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà văn không được phát huy mạnh mẽ. - Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật 5. Sơ lược về VH vùng địch tạm chiếm: - Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo khuynh hướng dân chủ, dân tộc là cơ sở để hình thành và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu nước và cách mạng) - Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút ký. II. Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX: I. Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước hòa bình thống nhất, trở về cuộc sống bình thường => Mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách nghiệt ngã I. Những chuyển biến đầu tiên của nền văn học trên đường đổi mới: II. Những thành tựu chủ yếu và một số hạn chế của văn học giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX: 1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật: 2. Những thành tựu ở các thể loại: a. Về văn xuôi: Thời gian đầu các thể phóng sự, kịch bản sân khấu phát triển mạnh do nhu cầu bức xúc chống tiêu cực. b. Về thơ: Đang tìm tòi, thể nghiệm song thành tựu vẫn chưa cao. c. Về nghệ thuật sân khấu: d. Về lí luận phê bình: Đổi mới chậm hơn. 3. Những đổi mới về nội dung và nghệ thuật: - Đổi mới trong quan niệm về con người: 4. Một số hạn chế : Nền kinh tế thị trường biến sáng tác VH thành hàng hoá, khó tránh khỏi những xuống cẩp trong sáng tác và phê bình. 5. Vài nét về VHVN ở nước ngoài : Đó là những sáng tác của Việt Kiều ở Mỹ, Pháp, Úc, Đức, Nga,... đủ thể loại, phong phú về đề tài song chưa thật xuất sắc. III. Kết luận: Đọc SGK Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đơn vị kiến thức trong bài. -Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận lợi? -Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này? Em hiểu như thế nào là một nền văn học vận động theo hướng Cách mạng hoá ? Đại chúng nghĩa là gì? Khuynh hướng sử thi là gì ? VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Yêu cầu HS đọc SGK và diễn giải một số ý -HS nêu các thành tựu cơ bản và Cminh qua dẫn chứng sinh động Truyền thông tư tưởng của văn học DT đã được thể hiện như thế nào trong VH 45-75? + Theo em hoàn cảnh LS giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào? Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? + HS theo dõi bài KQ SGK, trao đổi nhóm theo các câu hỏi gợi ý. - Đại diện các nhóm trình bày -Tập thể theo dõi, nhận xét, bổ sung. + HS nêu các đặc điểm theo SGk và chứng minh các khía cạnh của mỗi đặc điểm. HS nêu các đặc điểm theo SGk và chứng minh các khía cạnh của mỗi đặc điểm Một số HS trả lời -HS trình bày hiểu biết về khái niệm “khuynh hướng sử thi” và chúng minh HS Chứng minh KH này qua một số biểu hiện trong các tác phẩm: Rừng Xà nu, Những đứa con trong gia đình, Sống như anh, Hòn Đất... Đọc SGK và thảo luận về các vấn đề SGK trình bày +Thành tựu cơ bản nhất của VH 1945 – 1975 là gì? Ý nghĩa to lớn của thành tựu này đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc? -HS dựa vào SGK để chứng minh các thành tựu về nội dung và nghệ thuật của VH - HS thảo luận nhóm 4 nhóm - Đại diện nhóm được chỉ ddingj trả lời, các nhóm khác theo dõi bổ sung HS trình bày các ý chính, lớp theo dõi , đánh dấu các dẫn chứng thành tựu trong SGK C. Củng cố kiến thức và đánh giá: GV hướng dẫn HS tổng kết bài học: HS theo dõi phần tổng kết trong SGK, chú ý những ý chính và ghi nhớ - Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai đoạn 1945 – 1975. - Sự chuyển biến cũng như thành tựu bước đầu của VH 1975 - hết TKXX. D. Hoạt động nối tiếp: 1. Mở rộng kiến thức: 2. Liên hệ đến môn học khác: 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: - HS cần nắm được hai khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn để ứng dụng vào việc phân tích các tác phẩm trong phần đọc hiểu - Làm bài tập nâng cao trang 20 SGK - Chuẩn bị bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: Về phương pháp: Về phương tiện: Về thời gian: Về học sinh: TTCM thông qua Người soạn bài Cầm Bá Đường Ngày 21 tháng 8 năm 2012 Tiết thứ:3 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Giúp HS: - Phân biệt được nghị luận xã hội và nghị luận văn học ở các phương diện: đặc điểm, yêu cầu và các dạng đề quen thuộc. 2. Về kĩ năng: - Biết cách nhận diện, phân tích một bài văn nghị luận theo đặc điểm và yêu cầu nêu trên. 3. Về thái độ: Hứng thú với bài văn nghị luận nói chung. II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh: 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập: III. Chuẩn bị của giáo viên: 1. Chương trình giảng dạy: 1 Tiết 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: 4. Tài liệu tham khảo: IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS 2. Kiểm tra bài cũ: TT Học sinh thứ Nội dung kiểm tra 1 2 3. Bài mới: Nội dung Hoạt động dạy học Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS A. Dẫn nhập: B. Giảng bài mới: I. Nghị luận xã hội và nghị luận văn học: 1. Vai trò của văn nghị luận trong lịch sử dân tộc: Văn nghị luận đã từng tồn tại và có tác dụng vô cùng to lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước. a. Trong giữ nước: Thể hiện: + Lòng yêu nước nồng nàn (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn) + Tinh thần tự hào, tư tưởng nhân nghĩa (Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi) + Ý chí tự lập, tự cường, khát vọng hoà bình và tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Hồ Chí Minh) Phản ánh tư tưởng yêu nước, chống xâm lăng b. Trong dựng nước: Thể hiện : + Khát vọng muốn xây dựng một quốc gia hùng cường, độc lập (Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn) + Tư tưởng coi trọng người hiền tài (Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba – Thân Nhân Trung soạn thảo, 1484; Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm) + Phản ánh nhận thức thẩm mĩ và quan niệm của cha ông về văn chương nghệ thuật (Tựa Trích diễm thi tập – Hoàng Đức Lương; Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh) Phản ánh tinh thần và ý chí của ông cha ta trong công cuộc xây dựng đất nước. 2. Phân loại văn nghị luận: Đa dạng và phong phú. Tuy nhiên nếu nhìn từ đề tài, có thể chia làm 2 loại. - NLXH: Những bài văn bàn bạc, thuyết phục người đọc về các vấn đề XH – chính trị. - NLVH: Những bài văn bàn bạc, thuyết phục người đọc về vấn đề văn chương - nghệ thuật. Nhìn chung cả 2 loại đều nhằm phát biểu tư tưởng, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về các vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, lối sống, văn học,… với ngôn ngữ trong sáng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. II. Các dạng đề văn nghị luận: 1. Đề nghị luận xã hội: - NL về một tư tưởng đạo lí: Thường là một câu danh ngôn, một nhận định, đánh giá. VD: Phát biểu suy nghĩ của anh chị về câu nói của Phran-xi Ba-công: “Tình bạn là niềm vui tăng gấp đôi và nỗi buồn giảm đi một nửa” (Những vòng tay âu yếm, NXB trẻ, 2003) - NL về một hiện tượng đời sống: Thường bắt đầu nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính thời sự được nhiều người quan tâm. VD: + Suy nghĩ của anh (chị) khi nghe tin những cánh rừng vẫn tiếp tục bị cháy. + Anh (chị) sẽ nói những gì với người bạn thân đã trót nghiện thuốc lá? - NL về một vấn đề XH đặt ra trong tác phẩm VH: Thường là từ một tác phẩm để rút ra ý nghĩa XH nào đấy. 2. Đề nghị luận văn học: - NL về tác phẩm VH: Nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ văn học của người viết. Đó có thể là một tác phẩm hoặc một đoạn trích. VD: Vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến. - NL về một ý kiến văn học: Thường là một ý kiến về lí luận, một nhận định về văn học sử hoặc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. VD: “Chí Phèo thực sự là một nhân vật điển hình”. Ý kiến của anh (chị) như thế nào? III. Luyện tập: Bài tập 1: VD: NLXH: NLVH: Bài tập 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu những kiến thức khái quát về văn nghị luận: GV nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ và trả lời - Văn nghị luận có vai trò như thế nào trong lịch sử dân tộc? Hãy kể một số tác phẩm văn nghị luận có vai trò quan trọng trong lịch sử dựng nước của dân tộc? Nếu nhìn từ đề tài có thể chia văn nghị luận thành mấy loại? Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu mục II. Yêu cầu HS chỉ ra những đặc điểm của mỗi loại đề cụ thể đó. - GV đưa thêm một số đề khác, yêu cầu Hs xác định dạng đề để nắm vững hơn về dạng đề NL + Đề 1: Em có thể rút ra vấn đề gì từ câu chuyện “Ngôi nhà có 1000 chiếc gương” ? Hãy bàn về vấn đề đó? + Đề 2 : Về khuynh hướng sử thi trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành GV tổ chức và hướng dẫn HS luyện tập. GV yêu cầu HS chọn 2 bài, một về NLXH, một về NLVH, phân tích chỉ ra các đặc điểm của mỗi loại văn nghị luận đó. Tương tự với bài 1, nhưng về đề văn nghị luận. Làm việc theo nhóm HS dựa theo trí nhớ trả lời - ( Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Chiếu cầu hiền, Tuyên ngôn độc lập...) - Nhấn mạnh vai trò, tác dụng của các văn bản này đối với lịch sử, thời đại HS suy nghĩ trả lời, nêu ví dụ miinh họa - HS dựa vào SGK nêu các dạng đề , phân tích các đề trong ví dụ để phân biệt đặc điểm của mỗi dạng - HS đọc kĩ 2 đề bài nêu dạng đề ( đề 1: NLXH bàn về một vấn đề XH đặt ra qua tác phẩm, đề 2: NLVH bàn về một tác phẩm Vh) HS thực hành luyện tập – cá nhân (15’) (10’) (15’) C. Củng cố kiến thức và đánh giá: Yêu cầu HS hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của bài học. D. Hoạt động nối tiếp: 1. Mở rộng kiến thức: 2. Liên hệ đến môn học khác: 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: Về phương pháp: Về phương tiện: Về thời gian: Về học sinh: TTCM thông qua Người soạn bài Cầm Bá Đường Ngày 22 tháng 8 năm 2012 Tiết thứ: 4-5 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Giúp HS: -Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. 2. Về kĩ năng: -Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người. 3. Về thái độ: Tự hào dân tộc và tích cực bảo vệ tổ quốc. II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh: 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập: III. Chuẩn bị của giáo viên: 1. Chương trình giảng dạy: 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: - Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề. 4. Tài liệu tham khảo: IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS 2. Kiểm tra bài cũ: TT Học sinh thứ Nội dung kiểm tra 1 2 3. Bài mới: Nội dung Hoạt động dạy học Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS A. Dẫn nhập: B. Giảng bài mới: I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về tiểu sử của Bác. a. Tiểu sử: (Xem SGK). b. Qúa trình hoạt động cách mạng. -Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước. -Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam). -Năm 1941 -Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. 2. Quan điểm sáng tác văn học: - Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng. - Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc - Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. 3. Sự nghiệp văn học: a. Văn chính luận: -Tuyên ngôn độc lập: Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm gay go, quyết liệt của cuộc dân tộc. b.Truyện và kí. -Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác họat động ở Pháp. c. Thơ ca: -Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán. -Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng, phong phú. 4. Phong cách nghệ thuật: -Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng mà thống nhất. +Văn chính luận: -Lập luận chặt chẽ. -Tư duy sắc sảo. -Giàu tính luận chiến. -Giàu cảm xúc hình ảnh. - Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí +Truyện và kí: - Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ). +Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại: *Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền: -Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ. -Giàu hình ảnh mang tính dân gian. *Thơ nghệ thuật: -Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán. *Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự tại. *Thắng không kiêu, bại không nản. *Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu. *Gắn bó với thiên nhiên. C. Củng cố kiến thức và đánh giá: -Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK). - Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh. D. Hoạt động nối tiếp: 1. Mở rộng kiến thức: 2. Liên hệ đến môn học khác: 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. " 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: Về phương pháp: Về phương tiện: Về thời gian: Về học sinh: TTCM thông qua Người soạn bài Cầm Bá Đường Ngày 21 tháng 8 năm 2012 Tiết thứ: 6 NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Giúp HS: - Nắm được quan điểm sáng tác của HCM, từ đóhiểu được tính chất phong phú, đa dạng của văn thơ HCM từ nội dung đến hình thức, và nắm được phương pháp tìm hiểu các tác phẩm của Người. 2. Về kĩ năng: - Hiểu được những đặc điểm chung nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí minh. 3. Về thái độ: Yêu mến, kính trọng những phẩm chất trí tuệ và những sáng tác của chủ tịch Hồ Chí Minh. II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh: 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập: III. Chuẩn bị của giáo viên: 1. Chương trình giảng dạy: 1 tiết 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Thiết kế dạy học 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng 4. Tài liệu tham khảo: IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS 2. Kiểm tra bài cũ: TT Học sinh thứ Nội dung kiểm tra 1 Trình bày các luận điểm của Tuyên ngôn độc lập? 2 3. Bài mới: Nội dung Hoạt động dạy học Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS A. Dẫn nhập: B. Giảng bài mới: I/ Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890- 1969) - Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen), xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước. - Cuộc đời : + Trước khi tham gia hoạt động cách mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, một thời gian dạy học ở trường Dục Thanh. + Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước đến khi qua đời 1969 : Cống hiến hết mình cho sự nghiệp CM vì độc lập dân tộc hạnh phúc của nhân dân, trở thành nhà CM vĩ đại của dân tộc, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. + Bên cạnh sự nghiệp CM HCM còn để lại một di sản văn học quý giá . HCM là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc. II/ Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - HCM luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. - Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 2. Di sản văn học: + Văn chính luận: - Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy. + Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ vũ phong trào đấu tranh CM, bút pháp linh hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo của HCM. + Thơ ca : - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài năng HCM. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần CM thời đại. 3. Phong cách nghệ thuật: Phong phú đa dạng. - Văn chính luận: Thuyết phục cả lí trí và tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ..., giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí) - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước... - Thơ ca: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc. III/ Kết luận: ( SGK) Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét chính về tác giả. - Yêu cầu HS nêu ngắn gọn những nét chính về tiểu sử HCM . - Gv nhấn mạnh : HCM không những là một nhà CM vĩ đại, Người còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Hướng dẫn HS tìm hiểu về sự nghiệp văn chương của HCM. - Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu HS thảo luận trả lời. - GV nhận xét bổ sung và khắc sâu kiến thức, cho hS ghi nội dung ngắn gọn. Có thể phân tích thêm 1 vài dẫn chứng, thuyết

File đính kèm:

  • docGA 12 NC 4 cot.doc