Giáo án ngữ văn 11 _ Gv: Trần Bích Liễu

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

B. Phương tiện dạy học:

- SGK, SGV

- Thiết kế bài giảng

C. Phương pháp dạy học:

Kết hợp: đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.

D.Tiến trình dạy học:

I. Kiểm tra bài cũ:

Chương trình lớp 10 đã dừng lại ở tác phẩm nào của phần văn học trung đại Việt Nam? Tác phẩm đó thuộc thể loại nào? Kể tên một số thể loại văn học trung đại đã học.

II. Bài mới:

Giới thiệu bài mới trên cơ sở chốt lại các vấn đề nêu trên; giới thiệu thể kí, tác giả.

 

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11 _ Gv: Trần Bích Liễu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1 Tiết 1,2 Ngày soạn:20/8/2008 Đọc văn: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự) Lê Hữu Trác Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. Phương tiện dạy học: SGK, SGV Thiết kế bài giảng Phương pháp dạy học: Kết hợp: đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi. D.Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ: Chương trình lớp 10 đã dừng lại ở tác phẩm nào của phần văn học trung đại Việt Nam? Tác phẩm đó thuộc thể loại nào? Kể tên một số thể loại văn học trung đại đã học. II. Bài mới: Giới thiệu bài mới trên cơ sở chốt lại các vấn đề nêu trên; giới thiệu thể kí, tác giả. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Đọc – tìm hiểu tiểu dẫn - Phần tiểu dẫn đã cung cấp những thông tin chính nào? - Trình bày ngắn gọn những thông tin chính về Lê Hữu Trác? - Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là gì? Vì sao tác giả gọi mình như vậy? GV giới thiệu chung về tác phẩm Anh (chị) đã được học tác phẩm kí trung đại nào? Kí sự là gì? GV tóm tắt tác phẩm. HS đọc văn bản ở nhà; GV kiểm tra một số từ khó; Yêu cầu HS đọc lại một số đoạn. Tóm tắt văn bản. Trình bày cảm nhận chung của anh ( chị) về đoạn trích? Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu nội dung văn bản. - Tác giả miêu tả phủ chúa bằng cách nào? GV gợi ý: Tác giả miêu tả phủ chúa theo bước chân của mình, đi đến đâu miêu tả đến đó: Đường vào phủ chúa g khuôn viên g bên trong phủg cung thế tử. a Được tác giả miêu tả cụ thể như thế nào? - Anh (chị) nhận xét gì về quang cảnh nơi phủ chúa? - Lối sống, sinh hoạt trong phủ chúa được miêu tả có gì đặc biệt? - Trong cách nói năng, anh (chị) phát hiện có điều gì ấn tượng? (Tục kị huý: Thuốc được gọi là trà Phòng thuốcgPhòng trà) - Nhận xét về lối sống sinh hoạt nơi phủ chúa? - Quang cảnh và cách sinh hoạt như thế nói lên điều gì? GV khắc sâu thêm ấn tượng về bức tranh phủ chúa: * Chọn một chi tiết mà anh (chị) cho là “đắt” có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực. - HS thảo luận theo nhóm, đại diện trình bày. - Thái độ của tác giả ra sao trước sự giàu sang, xa hoa, lộng lẫy của phủ chúa? - Lê Hữu Trác đã lí giải bệnh tình của thế tử như thế nào? Em nhận xét gì về Lê Hữu Trác với cương vị thầy thuốc? - Sau khi xem mạch cho thế tử tâm trạng tác giả như thế nào? - Khắc hoạ chân dung Lê Hữu Trác? Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu nghệ thuật. - Nhận xét về bút pháp kí sự của tác giả? Hoạt động 4: Củng cố, mở rộng Hiện thực cuộc sống ở phủ chúa Trịnh g Hiện thực xã hộig Thái độ tác giả trước hiện thực g Chân dung Lê Hữu Trác. Hoạt động 5: Hướng dẫn làm bài tập GV hướng dẫn, HS làm bài tập ở nhà. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Lê Hữu Trác(1724-1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông. - Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương(Yên Mĩ, Hưng Yên ngày nay) - Ông là nhà văn tài hoa, danh y lỗi lạc. - Sự nghiệp: Công trình “Hải thượng y tâm lĩnh”. 2. Tác phẩm: “Thượng kinh kí sự”(kí sự đến kinh đô), được viết bằng chữ Hán, hoàn thành năm1783. a.Thể loại: - Kí sự: là một thể kí ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh. b. Tóm tắt: 3. Đoạn trích: Đọc và tóm tắt các sự việc chính. Thánh chỉ g vào cung(cửa sau) g nhiều lần cửa g vườn cây g hành lang quanh co g điếm g cửa lớn g hành lang phía Tây g Đại đường…g hậu cung g hầu mạch, dâng đơn. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh: a. Quang cảnh: - Đường vào phủ chúa: quanh co, qua nhiều lần cửa, có vệ sĩ canh gác… - Khuôn viên phủ chúa: điếm “Hậu mã quân túc trực”, danh hoa đua thắm.. - Bên trong phủ chúa: lầu son gác tía với kiệu son, võng điều, mâm vàng, chén bạc… - Cung thế tử: qua 5,6 lần trướng gấm, ghế rồng, nệm gấm, màn là… a Phủ chúa là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, tráng lệ, lộng lẫy không đâu sánh bằng. b. Cung cách sinh hoạt: - Đến phủ chúa phải có thánh chỉ, có thẻ - Lực lượng phục vụ đông đúc, tấp nập - Lời lẽ xưng hô, bẩm tấu hết sức kính cẩn, lễ phép, thận trọng - Việc khám bệnh phải tuân theo một loạt các phép tắc, qui định a Nhiều lễ nghi, khuôn phép, nhiều kẻ hầu người hạ.Chứng tỏ quyền uy tối thượng nằm trong tay nhà chúa với nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa. Phủ chúa có cái uy thế nghiêng trời, lấn lướt cả cung vua. a Giá trị hiện thực của tác phẩm. * Một vài chi tiết nổi bật: - Chi tiết về nội cung thế tử, đã nói được căn nguyên căn bệnh của thế tử. - Chi tiết thầy thuốc lạy thế tử: cái giá của danh lợi 2. Thái độ, tâm trạng, con người Lê Hữu Trác: - Ông dửng dưng, thờ ơ, không đồng tình với cuộc sống trong phủ chúa, thấp thoáng chút mỉa mai, châm biếm. - Là một thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm. - Trong cách chữa bệnh cho thế tử, ông có sự phân vân, nghĩ ngợi.Cuối cùng ông nói thẳng, chữa thật, kiên quyết bảo vệ quan điểm của mình a Lê Hữu Trác là một danh y tài năng, đức độ, một nhân cách cao đẹp, xem thường lợi danh quyền quý. 3. Nghệ thuật viết kí sự: - Quan sát tinh tế, tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn. - Kết hợp văn xuôi với thơ ca làm tăng chất trữ tình. - Bộc lộ thái độ kín đáo, tinh tế. III. Ghi nhớ: sgk IV. Luyện tập So sánh văn bản “Vào phủ chúa Trịnh” với văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” (Trích Vũ trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ). Nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này. * Gợi ý: Giống nhau: phản ảnh hiện thực, bày tỏ thái độ của tác giả. Khác nhau: + Ghi chép tản mạn, chủ quan + Ghi chép theo trật tự thời gian. Thái độ phê phán ẩn sau sự việc, khắc hoạ chân dung cái tôi tác giả. III. Dặn dò: Xem bài tập 1, 2, 3 SBT Chuẩn bị bài mới: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Nét riêng của lời nói cá nhân mình là gì? Tìm 1 số ví dụ. Tìm ví dụ về nét độc đáo trong sử dụng ngôn ngữ của một nhà văn, nhà thơ. Tiết 3 Ngày soạn:21/8/2008 Tiếng Việt: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân, mối tương quan giữa chúng. Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ. Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc. B. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV, STK - Thiết kế bài giảng C. Phương pháp dạy học: Kết hợp: Thuyết giảng, trả lời các câu hỏi, kết hợp diễn dịch và quy nạp. D. Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ: II. Bài mới: Hoạt động của GV và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài. - Ngôn ngữ là gì? Chức năng của ngôn ngữ? - TiếngViệt là gì? - Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội? - Cho biết những yếu tố chung trong thành phần của ngôn ngữ? GV giải thích thêm về phụ âm đơn, kép, tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu… - Thế nào là tiếng? Do các yếu tố nào tạo thành? - Thế nào là từ? So sánh “từ” và “tiếng”. - Yêu cầu HS cho ví dụ về một số kiểu câu: đơn, ghép, phức… GV giải thích trên cơ sở các ví dụ - Lời nói là gì? Lời nói khác tiếng nói như thế nào? - Vì sao đều cùng sử dụng một ngôn ngữ, lời nói của mỗi cá nhân lại có nét riêng? GV yêu cầu HS lấy ví dụ từ những người xung quanh. GV lấy thêm ví dụ từ tác phẩm. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập. HS làm việc cá nhân; trình bày trên bảng. a. Sầu đong càng lắc càng đầy Ba thu dọn lại một ngày dài ghê! b. Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh Ôi ruộng đồng quê thương nhớ ơi! Hoạt động 3: Củng cố - Các yếu tố chung, quy tắc chung - Vận dụng sáng tạo¦ nét riêng I. Tìm hiểu bài: - Ngôn ngữ: + tiếng nói của con người + phương tiện: + giao tiếp + tư duy - Mỗi dân tộc thường có một ngôn ngữ riêng. Ngôn ngữ của người Việt là tiếng Việt. 1. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội: Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua các phương diện: a. Những yếu tố chung: - Các âm và các thanh: VD: + Phụ âm: b, c, d, nh, gh… + Nguyên âm: a, e, i, o…. + Thanh điệu: huyền, sắc, hỏi, nặng … - Các tiếng:( âm tiết) + Phát âm một lần + Do âm và thanh tạo thành - Các từ: - Các ngữ cố định(thành ngữ, quán ngữ) b. Những quy tắc và phương thức chung: - Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. - Phương thức chuyển nghĩa từ: gốc¦ nghĩa phái sinh. 2. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân: - Lời nói là sản phẩm của cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp trong những hoàn cảnh nhất định. - Cái riêng của ngôn ngữ được biểu hiện ở các phương diện: a. Giọng nói cá nhân: b. Vốn từ ngữ cá nhân: Cách dùng từ: + vốn từ + sở thích + địa phương, lứa tuổi + nghề nghiệp…. c. Sự chuyển đổi,sáng tạo khi dùng từ ngữ chung quen thuộc: thể hiện trong nghĩa từ, kết hợp từ ngữ, tách từ, gộp từ… d. Tạo ra các từ mới e. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung. g nét riêng trong lời nói g phong cách ngôn ngữ cá nhân g các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng. II. Luyện tập: 1. Bài tập 1 (Sgk) - “Thôi”: chấm dứt, kết thúc cuộc sống, qua đời. 2. Tìm những từ được dùng theo cách kết hợp mới, theo nghĩa mới: * Đong, lắc, đầy¦ từ đo đếm vật thể + sầu: trang thái tâm lí bên trong¦ trừu tượng = cụ thể. * Sâu(chỉ không gian)¦ chỉ thời gian(trưa) III. Ghi nhớ: Sgk. III. Dặn dò: Làm bài tập SGK, SBT Chuẩn bị làm bài viết số 1: Nghị luận xã hội. - Dạng đề: đề bài Sgk - Ôn tập: Những kĩ năng làm văn nghị luận. Các tác phẩm đã học trong chương trình lớp 10. Tiết:4 Ngày soạn:22/8/2008 Làm văn: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì 2 lớp 10. - HS viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập. B. Phương tiện dạy học: C. Phương pháp dạy học: GV ra đề, hướng dẫn HS làm bài tại lớp; thời gian 1 tiết. D. Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ: II. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu đề bài GV: Chép đề lên bảng, nêu yêu cầu của đề bài. HS: Chép đề; hiểu được yêu cầu của đề. Hoạt động 2: GV tổ chức cho HS làm bài. - Nhắc nhở HS về ý thức và thái độ làm bài. - Khuyến khích khả năng sáng tạo của HS - Giải đáp các thắc mắc. Hoạt động 3: Thu bài. I. Đề bài: Đọc truyện “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ, anh (chị) suy nghĩ gì về tinh thần đấu tranh chống cái xấu, cái ác, cái tiêu cực trong xã hội xưa và nay. II. Làm bài: - Làm bài nghiêm túc, tự giác, trung thực. - Hoàn thành bài viết trong thời gian 2 tiết. III. Thu bài: IV. Đáp án và biểu điểm: Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách, đảm bảo những nội dung sau: - Về nhân vật Ngô Tử Văn: + Cương trực, khẳng khái, không chịu được sự gian tà. + Tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, mãnh liệt; hành động dũng cảm: đốt đền; đấu tranh đến cùng. ¦ Tinh thần đấu tranh của người xưa. + Dũng cảm, nghĩa hiệp + Nhiều tấm gương đấu tranh chống cái ác đã hi sinh thân mình. + Tuy nhiên, phần lớn nhân dân chưa có tinh thần này vì trong xã hội phong kiến, quyền lực nằm trong tay kẻ thống trị; thân phận họ quá bé nhỏ nên sợ hãi nhút nhát. - Tinh thần đấu tranh trong xã hội ngày nay. + Cái xấu, cái ác, cái tiêu cực tồn tại nhiều trong XH ngày nay: những tội ác, những tệ nạn XH… + Lực lượng công an đang ra sức chống tội phạm; chống tiêu cực + Tuy nhiên, chỉ có lực lượng công an thì chưa đủ, đấu tranh chống cái xấu, cái ác phải là ý thức và trách nhiệm của tất cả mọi người. + Ngày nay, ý thức đấu tranh của con người chưa cao; ít có người đấu tranh vì công bằng lẽ phải. + Nguyên nhân: Con người thời hiện đại thường hay bàng quan trước mọi chuyện; sợ liên lụy, sợ ảnh hưởng Bệnh vô cảm - Phải có tinh thần đấu tranh cho mình, cho mọi người, cho xã hội. III. Dặn dò: Chuẩn bị bài Tự tình 2- Hồ Xuân Hương. Tìm đọc hai bài Tự tình còn lại. TUẦN 2 Tiết:5 Ngày soạn:25/8/2008 Đọc văn: TỰ TÌNH (Bài II) Hồ Xuân Hương A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. B. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV, STK - Thiết kế bài giảng. C. Phương pháp dạy học: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài bằng cách kết hợp: đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, đặt câu hỏi, tổ chức thảo luận nhóm. D. Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ: 1. Cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? 2. Hãy nêu những đặc điểm bút pháp kí sự của Lê Hữu Trác trong đoạn trích? II. Bài mới: Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. “Tự tình” (bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. Hoạt động của GV, HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. - Ngoài những thông tin phần tiểu dẫn sgk, em biết thêm điều gì về tác giả Hồ Xuân Hương? GV kiểm tra kết quả tìm hiểu của HS về 2 bài thơ Tự tình I và III. Nhận xét chung về 3 bài thơ. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ. - Yêu cầu HS đọc diễn cảm. - Trình bày cảm nhận chung về bài thơ. *. Hướng dẫn HS tìm hiểu, cảm thụ 4 câu đầu. - Đọc 2 câu đầu và cho biết những hình dung, tưởng tượng của mình? - Trong câu 2 em chú ý nhất từ nào? Nó có ý nghĩa gì? - Vì sao tác giả dùng từ “cái” khi nói về nhan sắc. HS đọc câu 3 và 4. Nối đau của nhà thơ thể hiện trong 2 câu trên là gì? (Chú ý các từ: say lại tỉnh, bóng xế, khuyết chưa tròn). *. Đọc tìm hiểu 2 câu tiếp. - 2 câu thơ có điểm gì đặc biệt? - Những hình ảnh :xiên ngang”, “đâm toạc” có ý nghĩa gì? - Nhà thơ thể hiện sự khát khao mãnh liệt của mình trong tâm trạng như thế nào? *. Đọc, tìm hiểu 2 câu cuối. Vì sao ở câu 5, 6 ta thấy rõ sự phản kháng mạnh mẽ của nhà thơ nhưng đến 2 câu cuối lại rơi vào tâm trạng chán chường? ( HS làm việc theo nhóm). - Vì sao Xuân Hương thấy chán ngán khi xuân đến? - Câu cuối bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Có tác dụng gì? - Câu cuối còn có thể hiểu theo nghĩa nào khác? Hoạt động 3: Củng cố, mở rộng. Bi kịch của tác giả thể hiện trong bài thơ là gì? Vì sao là một người bản lĩnh, Hồ Xuân Hương vẫn không thoát ra được bi kịch đó? Hoạt động 4: Luyện tập BT 1 (SGK) GV hướng dẫn HS làm ở nhà I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Hồ Xuân Hương (? - ?) - Quê ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An. - Là người phụ nữ tài hoa nhưng cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái. - Sáng tác: Trên dưới 40 bài thơ Nôm và tập Lưu Hương kí. - Nổi bật trong thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. 2. Bài thơ: Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài. II. Đọc - hiểu: 1. Nỗi đau thân phận (4 câu đầu): - Thời gian: Đêm khuya: yên ắng, tĩnh lặng, là thời khắc con người đối diện với nỗi đau của mình, sống thật với lòng mình. - Không gian: Tiếng trống canh: văng vẳng, dồn dập ¦ bước đi dồn dập của thời gian, sự rối bời của tâm trạng vì theo thời gian tuổi trẻ qua đi. a Nỗi đau càng thêm sâu sắc. - Trơ: trơ trọi, tủi hổ, bẽ bàng - Cái hồng nhan: nhan sắc người phụ nữ cũng không để làm gì, trở nên rẻ rúng. - Say lại tỉnh: Cái vòng luẩn quẩn. Tình mong manh như hương rượu, đến rồi đi, muốn quên nhưng vẫn nhớ. - “Trăng bóng xế”, “khuyết chưa tròn”: Trăng tàn mà vẫn khuyết, tuổi xuân đã trôi qua nhưng hạnh phúc vẫn chưa về. a Thân phận hẩm hiu, nhân duyên bẽ bàng, chua xót. 2. Khát vọng mãnh liệt (câu 5, 6) - Biện pháp đảo ngữ. - Động từ: xiên ngang, đâm toạc: mạnh mẽ, dứt khoát. g Những sinh vật nhỏ bé cũng không chịu yếu mềm, con người cũng muốn bứt phá, vượt lên số phận. - Giọng thơ như đay nghiến, như oán hờn, khát khao càng mãnh liệt, tâm trạng càng phẫn uất. 3. Nỗi chán chường, ai oán (câu 7, 8): Sự phản kháng chỉ là trong ý thức, chưa thể thay đổi được thực tại. - Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại. g Nỗi chán ngán đến tuôn trào nước mắt, xuân đến một lần, tuổi trẻ ra đi một lần, hạnh phúc cũng một lần tuột khỏi tầm tay, càng thêm ít ỏi. - Mảnh tình - san sẻ - tí - con con. g Nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần dần. a Hạnh phúc đối với người phụ nữ xưa luôn là chiếc chăn quá hẹp. III. Ghi nhớ (sgk). (Nỗi đau, bi kịch của Hồ Xuân Hương là do chế độ xã hội mang lại. Bà dù có bản lĩnh, nhưng cá nhân không thể làm thay đổi được xã hội mình đang sống.) IV. Luyện tập: III. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ - Soạn bài Câu cá mùa thu + Tự chuẩn bị tìm hiểu phần Tiểu dẫn + Tìm đọc 2 bài còn lại trong chùm thơ Thu (Thu vịnh, Thu ẩm). Tiết Ngày soạn: Đọc văn: CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu) Nguyễn Khuyến A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: Tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, tâm trạng thời thế. Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ. B. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV - Thiết kế bài giảng - Bảng phụ chép bài Thu vịnh, tranh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ (nếu có). C. Phương pháp dạy học: - Tìm hiểu bài thơ theo nội dung cảm xúc: Cảnh thu, tình thu. - Kết hợp: Đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, đặt câu hỏi, tổ chức thảo luận nhóm. D. Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ 1. Đọc bài thơ. Cảm nhận về 4 câu thơ đầu. 2. Phân tích diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong bài thơ. 3. Khát vọng hạnh phúc được thể hiện như thế nào? II. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. - Tóm tắt những thông tin chính về tác giả qua tiểu dẫn sgk. - Vì sao tác giả được gọi là Tam nguyên Yên Đổ? - Đánh giá sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến? - HS đọc bài thơ, nêu cảm nhận chung. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cảm nhận bức tranh thu. - Em hãy cho biết điểm nhìn, cách cảm nhận cảnh vật của tác giả? - Bức tranh thu có những gì? Các hình ảnh đó được miêu tả như thế nào? - Nổi lên trong bức tranh thu là màu sắc gì? - Màu sắc ấy đem lại cho cảnh thu vẻ đẹp như thế nào? “ Nét đặc sắc trong bài Thu điếu là ở điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh bèo…” (Xuân Diệu). - Bài thơ gợi ra những đường nét, những sự chuyển động nào? - Qua những đường nét và chuyển động ấy, em có nhận xét gì về cảnh thu trong bài thơ? Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích tâm trạng tác giả. - Hãy giải thích 2 câu thơ: “ Tựa gối buông cần…chân bèo”? - Tâm trạng nhà thơ thể hiện như thế nào qua toàn bài thơ, đặc biệt là 2 câu cuối? Hoạt động 4: Tìm hiểu về nghệ thuật. - Nhận xét, đánh giá về mặt nghệ thuật của bài thơ? Hoạt động 5: Củng cố, mở rộng. BT: Bài thơ Câu cá mùa thu có gì đặc biệt khi so sánh với các bài thơ thu trung đại mà em biết? I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), lúc nhỏ tên Nguyễn Thắng, hiệu là Quế Sơn. - Quê quán: Xã Yên Đổ, Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Đỗ đầu 3 kì thi g Tam nguyên Yên Đổ. - Là người tài năng, cốt cách thanh cao, yêu nước thương dân. - Về sáng tác: Cả chữ Hán, Nôm hiện còn khoảng hơn 800 bài, nhiều thể loại. Có 2 mảng thơ: trữ tình, trào phúng. 2. Bài thơ: “Câu cá mùa thu” nằm trong chùm 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến (Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm). II. Đọc - hiểu: 1. Cảnh thu: - Điểm nhìn: Trên một chiếc thuyền câu, trong một cái ao nhỏ. - Hướng quan sát: Từ gần đến cao xa và trở về gần g Cảnh thu mở ra nhiều hướng. - Bức tranh thu: + Ao thu, nước trong, thuyền câu, ngư ông, sóng biếc, lá vàng, trời xanh, gió, mây, trời, ngõ trúc… g Mỗi hình ảnh có một đặc điểm riêng, hài hoà với nhau. + Màu sắc: tràn ngập màu xanh: xanh ao, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh bèo…; điểm xuyết nét vàng (lá vàng). g Sắc màu dịu nhẹ, đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ. Cảnh thu tĩnh lặng và thanh thoát + Đường nét, chuyển động Sóng hơi gợn tí Lá khẽ đưa vèo Tầng mây lơ lửng Ngõ trúc quanh co Cá đớp động chân bèo a Cảnh thu đẹp mộc mạc, bình dị, gần gũi và thân thiết. 2. Tình thu: - Cảnh thu tĩnh lặng tưởng như tâm hồn nhà thơ cũng đang tĩnh lặng và thư thái. - Nhà thơ là một ẩn sĩ, đang vui hưởng thú nhàn: Câu cá, ngắm cảnh. - “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”: Mặt ao khuấy động, xôn xao, tâm hồn Nguyễn Khuyến cũng không thể nào yên, còn trăn trở, băn khoăn vì thời thế, vì đất nước. 3. Nghệ thuật: - Cảm nhận, miêu tả tinh tế (lạnh lẽo, gợn tí, vèo, bé tẻo teo). - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng kì lạ. - Vần “eo” (tử vận): độc đáo, diễn tả được một không gian thu nhỏ dần. a Bài thơ hài hoà cả về hình ảnh, màu sắc, đường nét, chuyển động. III. Ghi nhớ: (sgk) IV. Luyện tập: - Gợi ý Dù vẫn có nét truyền thống (nước, gió, trời, lá vàng, ngư ông) nhưng bài thơ không dùng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ. Hình ảnh chân thật, giàu sức biểu cảm. III. Dặn dò: - Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ. Làm bt 1 sgk Tham khảo các bài tập ở sách bài tập. Chuẩn bị bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Tiết: Ngày soạn: Làm văn: PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Nắm được cách thức phân tích đề văn nghị luận; lập dàn ý cho bài văn. Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý B. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV - Thiết kế bài giảng C. Phương pháp dạy học: - Hướng dẫn HS tìm hiểu bài theo hướng quy nạp. - Tổ chức cho HS thảo luận, GV tổng kết. D. Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ: II. Bài mới: Để làm tốt bài văn nghị luận, cần rèn luyện nhiều kĩ năng. Trong chương trình Ngữ văn THCS, HS đã rèn luyện một số kĩ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ. Trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện một kĩ năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận. Hoạt đông của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: GV tổ chức cho HS cùng thảo luận, làm các đề bài trong SGK. Hoạt động 2: GV tổng kết - Tập trung vào đề 1 - Những lưu ý khi phân tích đề - Những lưu ý khi lập dàn ý Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập I. Phân tích đề: * Kiểu đề: - Đề 1: thuộc dạng có định hướng. - Đề 2,3: người viết tự xác định hướng triển khai. * Vấn đề cần nghị luận: - Đề 1: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Đề 2: Tâm sự Hồ Xuân Hương - Đề 3: Một vẻ đẹp của “Câu cá mùa thu”. * Phạm vi tư liệu: II. Lập dàn ý: Xác lập luận điểm Xác lập luận cứ Sắp xếp luận điểm, luận cứ * Gợi ý đề 1: - Điểm mạnh của người Việt Nam + Thông minh + Nhạy bén với cái mới - Điểm yếu + Thiếu kiến thức cơ bản + Khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế - Khắc phục điểm yếu, phát huy cái mạnhg chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. - Giải pháp + Thay đổi cách dạy và học + Bản thân mỗi người phải tự nỗ lực III. Ghi nhớ: sgk III. Dặn dò: Làm đề 1 phần Luyện tập Chuẩn bị bài Thao tác lập luân phân tích Tiết: Ngày soạn: Làm văn: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích Biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học B. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV, STK - Thiết kế bài giảng C. Phương pháp dạy học: - Kết hợp giữa tổ chức cho HS phân tích các ngữ liệu với lời diễn giảng của GV - Phần Luyện tập, GV gợi ý bằng những câu hỏi nhỏ để HS thảo luận. D. Tiến trình dạy học: I. Kiểm tra bài cũ: II. Bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì? Cách thức tiến hành như thế nào? Bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích * HS đọc đoạn trích, trả lời các câu hỏi trong sgk. - Thế nào là phân tích trong văn nghị luận? - Yêu cầu của thao tác phân tích là gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu cách phân tích: - Các yếu tố được phân tích trong các ngữ liệu có quan hệ gì với nhau? - Giao việc cho mỗi nhóm - Các nhóm thảo luận, trình bày - GV nhận xét, tổng kết. - Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện như thế nào trong mỗi đoạn trích? Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập A. Tìm hiểu bài: I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: 2. Khái niệm, mục đích, yêu cầu: - Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng. - Phân tích phải gắn liền với tổng hợp II. Cách phân tích: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: a. Ngữ liệu mục I: - Quan hệ

File đính kèm:

  • doctoan tap giao an ngu van 11.doc
Giáo án liên quan