Giáo án ngữ văn 11 năm 2007

A – Mục tiêu Bài Học

Giúp học sinh

1 - Hiểu đặc điểm của thể kí sự và phát hiện nét riêng của ngòi bút kí sự Lê Hữu Trác.

2 - Cảm nhận giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng với nhân cách thanh cao của HAỈ THƯỢNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC.

B – PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1 – Sách giáo khoa ngữ văn 11 tập 1.

2 – Sách giáo viên ngữ văn 11 tập 1.

3 – Thiết kế giáo án.

C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

1 – Phát vấn – đối thoại

2 – Diễn dịch

3 – Thảo luận – thực hành

D – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1 – Ổn định lớp.

2 – Kiểm tra bài soạn, cách soạn : Tác phẩm “Vào phủ chúa Trịnh”

3 – Giới thiệu bài mới.

 

doc103 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11 năm 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NĂM 2007 {{{{{ Tuần 1 Vào Phủ Chúa Trịnh Tiết 1 – 2 Lê Hữu Trác A – Mục tiêu Bài Học Giúp học sinh 1 - Hiểu đặc điểm của thể kí sự và phát hiện nét riêng của ngòi bút kí sự Lê Hữu Trác. 2 - Cảm nhận giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng với nhân cách thanh cao của HAỈ THƯỢNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC.. B – PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 1 – Sách giáo khoa ngữ văn 11 tập 1. 2 – Sách giáo viên ngữ văn 11 tập 1. 3 – Thiết kế giáo án. C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 1 – Phát vấn – đối thoại 2 – Diễn dịch 3 – Thảo luận – thực hành D – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1 – Ổn định lớp. 2 – Kiểm tra bài soạn, cách soạn : Tác phẩm “Vào phủ chúa Trịnh” 3 – Giới thiệu bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài HĐ1: Gọi HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK tr 3 GV gợi ý về tác giả: Danh y HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. Þ Là người co ùtrình độ y và tâm huyết nghề nghiệp. GV gợi ý về tác phẩm: Thể kí sự dùng ghi chép 1 câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh . Nội dung: Kể lại những việc mắt thấy tai nghe trong chuyến đi lên kinh đô chữa bệnh cho thái tử Trịnh Cán và Chúa Trịnh Sâm. Đoạn trích có thể chia làm 3 ý: -Từ đầu® “quán trà” Quang cảnh trong phủ Chúa. -Từ “Bấy giờ®” thật kĩ” Cảnh sinh hoạt trong trong phủ Chúa. -Phần còn lại: cảønh xem mạch, chuẩn bệnh, kê đơn cho Thế tử. Þ Đoạn trích”Vào phủ chúa Trịnh”có quang cảnh hết sức cụ thể: cách bày trí, cách ăn uống, sinh hoạt… HĐ 2: GV chia 4 tổ thành 4 nhóm, thảo luận từng câu trong SGK tr 9. N1: Quang cảnh trong phủ chúa: cảnh” danh hoa đua thắm, thoảng mùi hương, dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp, chim kêu ríu rít”, người” người hầu đông đúc, qua lại như mắc cửi, vệ sĩ canh giữ cửa”, vật dụng” sập thếp vàng, võng điều, cột son thếp vàng”. N2: Những chi tiết có giá trị hiện thực cao: Bên trong phủ là những nhà”Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía”… đồ dùng tiếp khách toàn là “mâm vàng, chén bạc”. Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm trong phòng thắp nến xung quanh lấp lánh. ®Cảnh giàu sang khác thường. N3: Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa: -Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có”tên đày tớ chạy đằng trước hét đường”; “cáng chạy như ngựa lồng”; Trong phủ chúa người giữ cửa truyền báo rộn ràng”→ chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình. -Bài thơ của tác giả minh chứng thêm quyền uy nơi phủ chúa. -Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều hết sức cung kính, lễ độ “ thánh thượng đang ngự ở đấy” - Chúa Trịnh luôn có” phi tần chầu chực”xung quanh.Tác giả không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh; xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi, chỉ được viết tờ khải trình lên chúa. - Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng ở xa”; “khúm núm đến trước sập xem mạch” N4: Lê Hữu Trác thể hiện thái độ ngạc nhiên pha chút mỉa mai của người coi thường danh lợi và không bị cám dỗ trước nếp sống giàu sang. HĐ 3: Thái độ của tác gia ûđối với danh lợi: Cách chuẩn đoán của Lê Hữu Trác rất chính xác” ăn quá no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi” và chữa bệnh bằng cách giữ thể chất bẩm sinh “chính khí ở trong mà thắng thì bệnh ở ngoài sẽ tự nó tiêu dần, không cần trị mà bệnh sẽ mất.” Ông dám nói thẳng và chữa thật căn bệnh của thế tử mặc dù ý kiến của ông không thuận với số đông lương y trong triều. Điều đó nói lên tài năng và y đức của người thầy thuốc. HĐ 4: Gợi ý cho 4 tổ thảo luận nghệ thuật kí sự của tác giả: _Kí là loại hình văn học phức tạp trong văn xuôi tự sự thời trung đại. Dùng chỉ những công văn giấy tờ mang tính hành chính hoặc để ghi chép những sự việc xảy ra trong thực tế cho khỏi quên…Như vậy, Kí trong tác phẩm văn xuôi mang chức năng hành chính, lễ nghi và thẩm mĩ trên cơ sở tôn trọng hiện thực. Sự ghi chép chân thực, tỉ mỉ cuộc sống nơi phủ chúa đã tạo nên sức hấp dẫn và thành công của đoạn trích. Nét đặc sắc nhất là tác giả phát hiện những chi tiết gây ấn tượng: # Thế tư û-một đứa be ù- ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc – mộtcụ già – quỳ dưới đất lạy 4 lạy, rôøi cười và ban cho ông già một lời khen:” ông này lạy khéo!”; # Khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch” đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả” # Phòng ở của thế tử trong một khung cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí; # Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. I/ Tìm hiểu chung: 1) TÁC GIẢ: LÊ HỮU TRÁC (1724-1791). -Biệt hiệu: Danh y HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG. -Quê quán: làng Liêu xá, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương → ÔNG gắn phần lớn cuộc đời, hoạt động y học và trước tác với quê ngoại ở Hà tỉnh. 2) TÁC PHẨM: Thượng Kinh Kí Sự -Là phần cuối của bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh”, tập kí sự bằng chữ Hán, gồm 66 quyển viết 1783 . 3) ĐOẠN TRÍCH: ”Vào phủ chúa Trịnh”: a)Nội dung: Nói việc Lê Hữu Trác lên kinh đô, vào phủ Chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh Cán. b) Chủ đề: Ca ngợi tài năng, tính cách tự do, và tinh thần trách nhiệm của danh y đã cống hiến cả đời mình cho y học. II/ Đọc hiểu văn bản: 1)Giá trị hiện thực sâu sắc qua bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quí nơi phủ Chúa. a) Quang cảnh hết sức cụ thể, tráng lệ, lộng lẫy, từ cách bày trí đến cách sinh hoạt, ăn uống… tới những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu, kẻ hạ… cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống xa hoa và sự lộng quyền của nhà chúa. b) Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả: - Quan sát rất tỉ mỉ, kể tả chi tiết: từ điếm canh đến nhà Đại đường, từ vật dụng như kiệu, sập, võng, bàn ghế đều là những điều dân gian chưa từng thấy . ® Tác giả không đồng tình và dửng dưng không bị cám dỗ bởi cuộc sống xa hoa tráng lệ ở đây. 2) Diễn biến tâm trạng và cảm nghĩ của Lê Hữu Trác khi bắt mạch, kê đơn cho Thế tử : Cách khám, chuẩn đoán, chửa bệnh ,“xem kĩ cả lưng, bụng và chân tay”, kiểm tra thuốc đang dùng, định bệnh chuẩn xác, cân nhắc khi ra đơn, bốc thuốc cho ta thấy phẩm chất của ông không chỉ là một thầy thuốc giỏi, già dặn kinh nghiệm mà còn có y đức cao, coi trọng tính mạng người bệnh, coi thường danh lợi, quyền quí, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị. Xứng đáng là danh y HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG. 3) Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả: -Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động , kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ xót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh vật và sự việc ®Đoạn trích có giá trị hiện thực hết sức sâu sắc. III / Tổng kết: Ghi nhớ: Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực, sắc sảo, tác giả đã vẻ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quí của phủ chúa Trịnh đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường danh lợi. Củng cố – dặn dò: Củng cố: Cho biết ý nghĩa của việc quan sát, miêu tả người và cảnh trong phủ chúa Trịnh? Dặn dò: Chuẩn bị bài“Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân” Câu hỏi trắc nghiệm 1/ Tác phẩm “Thượng Kinh Kí Sự “ được sáng tác năm: 1784 c) 1763 1785 d) 1783 2/ Tác giả của đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh” là: Ngô gia văn phái. c) Nguyễn Bỉnh Khiêm. Lê Hữu Trác d) Phạm Đình Hổ . 3/ Nội dung chính của đoạn trích là: Khắc họa cuộc sống xa hoa, quyền uy nơi phủ chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác giả. Niềm vui sướng, ngạc nhiên của lương y ở nơi quê mùa khi được tiếp xúc với lầu son, gác tía. Thái độ dửng dưng, mỉa mai, coi thường danh lợi của tác giả. Phê phán giai cấp thống trị phong kiến đương thời 4/ Cách chuẩn bệnh, kê đơn chứng tỏ Lê Hữu Trác là người: Có tài năng và y đức, luôn coi trọng nghề nghiệp. Muốn khẳng định tài năng của mình hơn các danh y ở tại phủ chúa. Có thiện cảm với vua chúa và quí mến thế tử. Tài giỏi, già dặn kinh nghiệm nhưng có lương tâm, đặt y đức lên hàng đầu. 5/ Nghệ thuật miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa trong đoạn trích: Ước lệ, thậm xưng, phong phú. Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể lể khéo léo. Ghi chép theo hoàn cảnh khách quan, ngoài ý muốn. Tưởng tượng, thêm thắt cho hấp dẫn, xa thực tế. ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CÂU 1 2 3 4 5 ĐÁP ÁN d b a d b {{{{{ Tuần 1 Tiết 3 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân và mối tương quan giữa chúng. - Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK + SGV + Sách bài tập. C. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Hướng dẫn, trao đổi và thảo luận. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ 2. Giới thiệu bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT TIẾT 1: * Hoạt động 1: Tìm hiểu bài - Giáo viên phát vấn - Học sinh trả lời - Câu 1: Phương tiện giao tiếp chung của con người là gì? I. NGÔN NGỮ – TÀI SẢN CHUNG CỦA Xà HỘI - Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp chung của xã hội. Phương tiện đó vừa giúp cho mỗi cá nhân trình bày những nội dung mà mình muốn biểu hiện vừa giúp họ lĩnh hội được lời nói của người khác. Vì vậy mỗi cá nhân phải biết tích luỹ và sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội. - Câu 2: Đặc điểm chung của ngôn ngữ gồm những yếu tố nào? + Yêu cầu cho học sinh ví dụ - Cái chung của ngôn ngữ bao gồm: + Các yếu tố chung: Các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu; các tiếng; các từ; các ngữ cố định… - Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua những quy tắc nào? + Các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ: + Yêu cầu học sinh đặt câu: Câu đơn; câu ghép, câu phức và chỉ ra quy tắc cấu tạo câu. Quy tắc cấu tạo kiểu câu Phương thức chuyển nghĩa của từ. + Giáo viên đưa ra ví dụ, yêu cầu học sinh xác định nghĩa của từ: VD: “Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn” II. LỜI NÓI, SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN - Câu 3: Muốn giao tiếp được con người cần phải làm gì? - Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp. Lời nói của cá nhân vừa có tính chung vừa có sắc thái riêng. - Cái riêng của cá nhân bao gồm các phương diện: - Câu 4: Vì sao ta xác định được người nói khi nghe qua điện thoại? - Câu 5: Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân có giống nhau không? Vì sao? - Câu 6: Cần phải làm gì để có vốn từ ngữ phong phú, đa dạng, mang dấu ấn cá nhân rõ nét? + Yêu cầu học sinh tìm hiểu các ví dụ xét hiệu quả của cách dùng từ: “Nắng xuống trời lên sâu chót vót” “Tôi muốn buộc gió lại” + Giọng nói cá nhân + Vốn từ ngữ cá nhân: Khi sử dụng còn phụ thuộc vào: Lứa tuổi, giới tính, cá tính, nghề nghiệp, trình độ hiểu biết, địa phương sinh sống… + Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung quen thuộc. + Việc tạo ra các từ mới. + Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung. - Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. VD: Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương sắc cạnh, cá tính, còn ngôn ngữ thơ của Nguyễn Khuyến giản dị, sâu sắc. * Hoạt động 2: Luyện tập - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập. Bài 1: Yêu cầu học sinh xác định nghĩa gốc của từ “thôi” và nghĩa trong thơ Nguyễn Khuyến. -> Nhận xét? * Luyện tập: Bài 1: “Thôi”: Nghĩa gốc: Chấm dứt, kết thúc một hoạt động Nghĩa mới trong thơ: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời -> cách nói sáng tạo nhằm tránh né, giảm nhẹ sự đau thương. Bài 2: Nhận xét cách sắp xếp từ trong hai câu thơ của Hồ Xuân Hương, nhận xét? Bài 3: Yêu cầu học sinh về nhà làm. * Hoạt động 3: Cũng cố. Bài 2: Cách sắp xếp sáng tạo: Đảo ngữ (động từ + thành phần phụ + chủ ngữ) -> Tạo nên âm hưởng mạnh mẽ cho câu thơ và tô đậm các hình tượng thơ. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài: - Yêu cầu học sinh đọc SGK và rút ra nhận xét về mối quan hệ này? TIẾT 2: III. QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN: Giữa ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội và lời nói của cá nhân có mối quan hệ hai chiều: Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân. Ngược lại trong lời cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung. * Hoạt động 2: Làm bài tập: Câu 1: Xác định nghĩa của từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du? Nguyễn Du đã có sự sáng tạo như thế nào? * Luyện tập: Câu 1: Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du chỉ góc tường. Nguyễn Du đã chuyển từ “nách” từ nghĩa chỉ vị trí trên thân thể con người sang nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc -> đây là nghĩa chuyển, được tạo ra theo phương thức chuyển nghĩa chung của TV – phương thức ẩn dụ. Câu 2: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: - Xác định nghĩa gốc của từ “xuân”? - Xác định nghĩa của từ “xuân” trong từng câu thơ. Chỉ ra từ nào được dùng với nghĩa chung, từ nào được tác giả dùng theo sự sáng tạo riêng của tác giả? Câu 2: - “Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại” + “Xuân”: Vừa là nghĩa chỉ mùa xuân vừa là nghĩa chỉ sức sống, tuổi xuân của người phụ nữ. - “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay” + “Xuân”: Mang nghĩa sáng tạo riêng chỉ vẻ đẹp, sự trẻ trung của người con gái. - “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân” + “Xuân”: Mang nghĩa sáng tạo riêng chỉ chất men say nồng của rượu ngon và chỉ sự thắm thiết đậm đà trong tình cảm bạn bè. - “Mùa xuân………..càng xuân”. + “Xuân” (1): Nghĩa chung: Mùa xuân + “Xuân” (2): Nghĩa sáng tạo riêng: Sức sống mới, tươi đẹp. Câu 3: Yêu cầu học sinh phân tích sự sáng tạo của tác giả khi dùng từ “mặt trời”. Câu 3: a) “Mặt trời……….sập cửa”. + “Mặt trời”: Nghĩa gốc – nghệ thuật nhân hoá. b) “Từ ấy………mặt trời………qua tim” + “Mặt trời”: Chỉ lý tưởng cách mạng c) Mặt trời (1): Nghĩa gốc. Mặt trời (2): Nghĩa sáng tạo riêng – nghệ thuật ẩn dụ: Chỉ đứa con trên lưng – đó là niềm vui, niềm hạnh phúc mang lại niềm tin ánh sáng cho người mẹ. Câu 4: - Yêu cầu học sinh xác định từ nào mới được sáng tạo? - Phân tích sự sáng tạo đó: Chúng được tạo ra dựa vào tiếng nào có sẵn và theo công thức cấu tạo từ như thế nào? - Yêu cầu học sinh tìm thêm ví dụ những từ cùng kiểu cấu tạo trên. Câu 4: a) – Từ “mọn mằn”: Dựa vào tiếng “mọn” - Phương thức cấu tạo: + Quy tắc tạo từ láy 2 tiếng, lặp lại phụ âm đầu (m). + Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau. + Tiếng láy lặp lại âm đầu (m), nhưng đổi vần thành vần (ăn). b) – Từ “giỏi giắn”: Dựa vào tiếng “giỏi” - Phương thức cấu tạo: (giống từ câu a) c) – Từ “nội soi”: Dựa vào 2 tiếng có sẵn “nội soi”. - Phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ: Tiếng chính chỉ hoạt động (đứng sau) tiếng phụ bổ sung ý nghĩa đi trước. 3. Dặn dò: - Về nhà học bài, làm bài tập {{{{{ Tuần 2 Tự Tình II Tiết 5 Hồ Xuân Hương A – Mục tiêu Bài Học Giúp học sinh 1 – Cảm được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất và khát vọng sống hạnh phúc ở nữ sĩ Xuân Hương. 2 – Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. B – PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 1 – Sách giáo khoa ngữ văn 11tập 1. 2 – Sách giáo viên ngữ văn 11 tập 1. C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 1 – Phát vấn, chia nhóm thảo luận. 2 – Thuyết giảng, tích hợp… 3 – Gợi ý của GV và sự tham gia của HS trong các thao tác đọc tìm hiểu bài ở nhà, trần thuýêt, trao đổi thảo luận, trả lời những câu hỏi, luyện tập D – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1 – Ổn định lớp. 2 – Kiểm tra bài cũ. 3 – Giới thiệu bài mới. Họat động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hđ1® GV gọi HS đọc Tiểu dẫn và nắm nét chính về tác giả và tác phẩm. Gv làm rõ hơn Tác giả: -Tính phóng khoáng,từng đi nhiều nơi và kết thân với nhiều danh sĩ như Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ. - Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo trong văn học, từng được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm. Tác phẩm: -Cả 3 bài đều mượn thời gian để bộc lộ tâm trạng, tình duyên của người phụ nữ, theo kết cấu vòng tròn. HĐ 2: Gv cho từng tổ trình bày khái quát về tác phẩm: xuất xứ, bố cục, đại ý, chủ đề và nhận xét cho HS ghi nhận ý chính. HĐ 3: Gv gọi 2 nhóm thảo luận 4 câu , 2 kết cấu đầu : N 1: Đề: Aâm thanh “văng vẳng” như nổi rõ, khoảng khắc tối đen, vắng lặng trong từng tíc tắc, phù hợp với tâm trạng bẽ bàng, cô đơn”trơ cái hồng nhan” ® Vừa như thách thức vừa như tủi hổ vì bị rẻ rúng, mỉa mai cho thân phận của người phụ nữ. N2: Thực -Chén rượu® cái tình, buồn, say, càng say càng buồn”say lại tỉnh” -Vầng trăng ® vẫn khuyết, cảnh vẫn chưa tròn vẹn, ngoại cảnh và tâm cảnh đồng nhất. HĐ 4: GV gợi ý cho HS nhận xét 4 câu đầu. Bốn câu đầu cho thấy tác giả rất bản lĩnh, ‘trơ ‘kết hợp’với nước non’ thể hiện sự bền gan, thách đố’ trơ gan cùng tuế nguyệt’ bộc lộ tâm trạng buồn tủi, đắng cay, cô đơn. N3: Luận -2 đôïng từ mạnh, đảo ngữ ‘xiên, đâm miêu tả thiên nhiên sinh động, căng đầy sức sống, như cựa quậy, trỗi dậy, phản ứng mạnh mẽ..đó cũng là thái độ quyết liệt của Xuân Hương trước những bất công, ngang trái cho thân phận phụ nữ PK. N4: Kết -Là tiếng thở dài ngao ngán, xót xa’ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại’ vòng quy khắc nghiệt của thời gian đem theo cả tuổi trẻ và nhan sắc trôi đi để lại nỗi cay đắng bẽ bàng cho người phụ nữ cũng là lời oán trách XHPK đã tước đoạt hạnh phúc chính đáng của họ. HĐ 5: Gv gọi Hs tổng kết bi kịch duyên phận và khát vọng hạnh phúc của Xuân Hương. Bi kịch duyên phận thể hiện qua phép nghịch đối: duyên phận muộn màng, lở đở trong khi thời gian cứ lạnh lùng trôi đi dẫn đến tâm trạng buồn tủi, phẫn uất và tiềm ẩn khát vọng sống mãnh liệt của người phụ nữ trong XHPK. Hđ 6: Hãy chọn một câu mà em cho là có giá trị biểu cảm nhất I. Tìm hiểu chung: 1) Tác giả: - Hồ Xuân Hương(chưa rõ năm sinh –mất). -Quê quán: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. ® Cuộc đời bà tình duyên ngang trái, éo le. -Sáng tác tập thơ “Lưu hương kí" gồm 26 bài chữ Nôm và 24 bài chữ Hán, -Nội dung sáng tác: Khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ bằng tiếng nói thương cảm, đậm đà chất dân gian. 2) Tác phẩm: a) Xuất xứ:“Tự tình II” nằm trong chùm thơ Tự tình, gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Nôm. b) Bố cục: Đề: Đêm khuya với nỗi buồn tủi. Thực: Tình, cảnh thực tại của Xuân Hương. Luận: Nỗi niềm phẩn uất. Kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi. c) Đại ý: Chuỗi tâm trạng, thái độ đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên dù thực tại vẫn rơi vào bi kịch d) Chủ đề: Nói lên bi kịch duyên phận và khát vọng sống, hạnh phúc của người phụ nữ. II. Đọc hiểu Bài thơ: 1) Đêm khuya với nỗi buồn tủi. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”® cảm nhận được bước đi dồn dập của thời gian, giữa không gian vắng lặng. ® tâm trạng buồn. “Trơ cái hồng nhan..” ® cụm từ đảo ngữ, nhấn mạnh sự bẽ bàng, cay đắng của duyên phận. -Nhịp thơ bất thường 1/3/3 nhấn mạnh từng cảm giác bẽ bàng, cay đắng như thấm thía, xót xa cho phận bạc” Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ”. 2) Tình, cảnh thực tại của Xuân Hương: -Cụm từ”say lại tỉnh” gợi lên cái vòng lẫn quẩn: càng buồn, càng chú ý, càng cảm nhận ra nỗi đau thân phận; - Ngoại cảnh đã đi vào tâm cảnh, tâm cảnh tràn ra, ngấm vào cảnh vật: đêm đen, trăng khuyết… đã vắng lặng lại còn cô đơn, trơ trọi ® sự đồng nhất giữa cảnh và người, trăng “bóng xế” mà vẫn “ chưa tròn”; người “say lại tỉnh”, đã “trơ” mà vẫn cô đơn . Þ Rượu, tình đều đem lại sự cay nồng, đắng chát cho Xuân Hương với nỗi sầu duyên phận. 3) Nỗi niềm phẩn uất: -Phép đối từng cặp;”xiên ngang>< chân mây”..kết hợp với hình thức đảo ngữ ® nỗi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây cũng là sự phẫn uất của tâm trạng cô đơn muốn bứt phá rào cản để tự tìm hạnh phúc . ®Khẳng định sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương. 4) Tâm trạng chán chường, buồn tuiû: -Cụm từ” xuân đi xuân lại lại” tạo hóa như vòng lẩn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. - Nghệ thuật tăng tiến” mảnh tình - san sẻ - tí - con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. ® tâm trạng của phận làm lẽ, cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. III. Tổng kết: Về nội dung: Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc lứa đôi của nữ sĩ Xuân Hương. Về nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm để diễn tả các biểu hiện phong phú của tâm trạng. Củng cố – dặn dò: - Yêu cầu học sinh học thuộc ghi nhớ và chuẩn bị Bài’ Câu cá mùa thu’ Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Hai câu đề cho thấy tâm trạng của tác gia ûlà; a) Niềm xót xa, căm hận. c.) Nỗi niềm buồn tủi. b) Sự cam chịu cô đơn d). sự phản kháng mạnh mẽ. 2. Từ “trơ” trong câu thơ được hiểu: a). Tủi hổ, bẽ bàng. c). Ngẩn người ra. b). Trơ trẽn, chai lì. d). Không biết ngượng. 3. Từ”trơ” kết hợp “ nước non” thể hiện: a). Cảm giác chai lì, bấùt chấp c). Mỉa mai, rẻ rúng. b). Sự đau đớn tủi hổ. d). Sự bền gan, thách đố . 4.Câu”…xuân đi xuân lại lại” thể hiện : a).Vòng lẩn quẩn của tạo hóa. c). Sự ra đi của tuổi xuân. b). Sự trở lại của mùa xuân . . d). Câu b và c . 5. Tự Tình là bài thơ nằm trong chùm thơ: a). Mùa thu. c).Trách Chiêu Hổ. b). Mắng trò học dốt d). Tự tình ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CÂU 1 2 3 4 5 ĐÁP ÁN c a b c d {{{{{ Tuần 2 Câu cá mùa thu Tiết 6 Nguyễn Khuyến A – Mục tiêu Bài Học Giúp học sinh 1 – Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu vùng đồng bằng Bắc bộ và vẻ đẹp tâm hồn thi nhân. 2 – Thấy được tài năng thơ Nôm củaNguyễn Khuyến với bút pháp tả cảnh, tả tình điêu luyện. B –

File đính kèm:

  • docGiao an van 11.doc