Giáo án Ngữ văn 11 tiết 1 đến tiết 59

A. MỤC TIÊU .

Giúp HS:

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự.

- Thấy được giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích thông qua việc tìm hiểu quang cảnh phủ chúa Trịnh.

B. PHƯƠNG TIỆN.

- SGK , SGV.

- TLTK .

C. PHƯƠNG PHÁP : Đọc, Vấn đáp , Trao đổi nhóm.

D. LÊN LỚP.

I. Ổn định tổ chức.

 

doc112 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 tiết 1 đến tiết 59, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 4 . 9 . 2007 Tiết 1: Vào phủ chúa trịnh. ( Trích Thượng kinh kí sự ) Mục tiêu . Giúp HS: - Nắm được những nét cơ bản về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự. - Thấy được giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích thông qua việc tìm hiểu quang cảnh phủ chúa Trịnh. B. Phương tiện. - SGK , SGV. - TLTK . C. Phương pháp : Đọc, Vấn đáp , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày tháng năm Lớp Sĩ số Vắng 11 A 11B II. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra SGK , vở ghi của HS. III. Bài mới. Y/c Hs tự đọc phần Tiểu dẫn SGK. Hãy nêu những nét cơ bản về t/g LHT ? Thượng kinh kí sự có nghĩa là gì? Nội dung chính của TP ? HS thảo luận tóm tắt đoạn trích bằng sơ đồ. Đọc đoạn 1 , từ đầu đến …”thuở nào” Quang cảnh trong phủ chúa được t/g m.tả ntn? ấn tượng chung nhất của em về quang cảnh trong phủ chúa là gì ? I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả : - Lê Hữu Trác (1724 – 1791), hiệu là HảI Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng), quê ở phủ Thượng Hồng, trấn HảI Dương, nay là huyện Yên Mĩ,tỉnh Hưng Yên nhưng c/đ ông lại gắn bó với quê ngoại ở Hương Sơn, Hà Tĩnh. - LHT là 1 danh y đồng thời còn là 1 nhà văn, nhà thơ. Bộ HảI Thượng y tông tâm lĩnh của ông gồm 66 quyển được coi là công trình n/c y học xuất sắc nhất thời trung đại VN. 2. Văn bản. - Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) viết bằng chữ Hán, viết bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783, được xếp ở cuối bộ HảI Thượng y tông tâm lĩnh. Nội dung ghi lại những cảm xúc của t/g với những điều tai nghe mắt thấy kể từ khi nhận được lệnh vào cung chữa bệnh cho thế tử Cán cho đến lúc xong việc,về đến Hương Sơn. Tổng cộng thời gian là 9 tháng 20 ngày. - Đoạn trích : Nói về việc LHT lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch cho thế tử Cán. Tóm tắt : Nhận được thánh chỉ, vào cung bằng cửa sau, qua nhiều lần cửa đến vườn cây-> qua dãy hành lang quanh co đến Điếm hậu mã quân túc trực-> Qua cửa lớn đến dãy hành lang phía tây -> Đại đường, quyển bổng, gác tía, phòng trà -> Trở ra điếm hậu mã ăn cơm -> Vào hậu cung bắt mạch kê đơn cho thế tử rồi về nơI trọ. II. Tìm hiểu VB. 1. Quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa. a. Quang cảnh. - Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ai muốn vào phải có thẻ”. - Trong khuôn viên: + Vườn hoa : Cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương. + Có điếm hậu mã quân túc trực. - Trong phủ có Đại đường, quyển bổng, gác tía với kiệu son, võng điều và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy. Đồ dùng tiếp khách toàn là mâm vàng chén bạc, của ngon vật lạ. - Nội cung của thế tử : Phải qua 5,6 lần trướng gấm mới tới, trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng bày nệm gấm, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt. => Quang cảnh cực kì tráng lệ , lộng lẫy, không đâu sánh bằng. IV. Củng cố: Tóm tắt lại đoạn trích bằng sơ đồ. V. HDVN : Trả lời câu hỏi 2 , 3, 4 SGK trang 9. Ngày soạn : 4 . 9 . 2007 Tiết 2: Vào phủ chúa trịnh. ( Trích Thượng kinh kí sự ) Mục tiêu . Giúp HS: - Thấy được giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích thông qua việc tìm hiểu cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh. - Hiểu được nhân cách thanh cao của t/g qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo. B. Phương tiện. - SGK , SGV. - TLTK . C. Phương pháp : Đọc, Vấn đáp , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày tháng năm Lớp Sĩ số Vắng 11 A 11B II. Kiểm tra bài cũ. Những hiểu biết của em về tác phẩm Thượng kinh kí sự của LHT ? III. Bài mới. Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được m.tả ntn? Nhận xét về lời lẽ của mọi người khi nhắc đến chú Trịnh và thế tử ? Những quy định và thủ tục mà LHT phảI thực hiện khi thăm bệnh cho thế tử? Em có nhận xét gì về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa? Lời nói, hình hài của thế tử được m.tả ntn? Với ‎‎ nghĩa gì? Trước quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa tác giả có tháI độ ntn? Tâm tạng t.giả khi xem bệnh, kê đơn cho thế tử? LHT đã giảI quyết vấn đề ntn?Qua đó em thấy LHT là người ntn? Giá trị nghệ thuật, nội dung của đoạn trích? b. Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa. - Vào phủ chúa phảI có thánh chỉ, có đầy tớ chạy đằng trước hét đường. Trong phủ : Người truyền báo rộn ràng, người đI lại như mắc cửi, các danh y được tiến cử từ mọi nơI về ngồi chờ đợi xúm xít, phi tần người hầu, cung nhân đông đúc. - Lời lẽ khi nhắc đến chúa Trịnh và thế tử : Thánh thượng , ngự, yết kiến, hầu mạch, hầu trà…-> Cung kính, lễ độ. - Thầy thuốc phảI qua nhiều quy định, thủ tục mới được vào thăm bệnh cho thế tử : nín thở chờ từ xa, quỳ lạy 4 lạy, muốn xem thân hình con bênh phảI có quan nội thần xin phép thế tử, không được phép thấy mặt chúa mà chỉ được làm theo lệnh chúa do quan Chánh đường truyền lại, xem bệnh xong cũng chỉ được phép viết tờ khảI dâng lên chúa. => Cung cách s.h lễ nghi, khuôn phép cho thấy quyền uy tột đỉnh, sự lộng quyền của nhà chúa, lấn lướt cả cung vua. c, Thế tử Cán. - Lời nói : Ông này lạy khéo ->Thế tử có quyền uy, danh vị nhưng bản chất vẫn là 1 đứa trẻ con. - Hình hài, vóc dáng : Tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi, gân xanh…nguyên khí đã hao mòn, thươg tổn. -> Một cơ thể ốm yếu, biểu trưng cho sự ốm yếu của cả tập đoàn phong kiến đàng ngoài. 2. Thái độ của tác giả. - Trước quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa: + Dù là con quan, đã từng sống nơi phồn hoa đô hội, t/g vẫn không thể tưởng tượng được mức độ tráng lệ, xa hoa nơi phủ chúa, chẳng khác gì “ ngư phủ đào nguyên thuở nào”. + M.tả người thì đông nhưng không khí im lặng, lạnh lẽo. Phấn son, hương hoa ngào ngạt, màu sắc rực rỡ nhưng thiếu sinh khí -> T/g hoàn toàn thờ ơ với những quyến rũ vật chất nơI phủ chúa, không đồng tình với sự ngột ngạt, thiếu ánh sáng và khí trời nơi đây. - Khi xem bệnh, kê đơn cho thế tử: + Nguyên nhân bệnh : Ăn quá no, mặc quá ấm, suốt ngày ở chốn màn che, trướng phủ nhưng nghị lực bên trong thì trống rỗng -> Phê phán, mỉa mai c/s ở phủ chúa. + Tâm trạng khi kê đơn : . Nếu đưa ra cách chữa hợp lí, điều trị bệnh có kết quả sẽ bị chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. . Nếu chữa cầm chừng, cho thuốc vô thưởng, vô phạt sẽ tráI với lương tâm, y đức và phụ lòng ông cha. -> Giải quyết m.thuẫn : Làm tròn lương tâm và trách nhiệm người thầy thuốc, gạt đi sở thích cá nhân. Qua đó toát lên phẩm chất con người LHT: - Một thầy thuốc giỏi, có kiến thức và kinh nghiêm sâu rộng. - Một con người có lương tâm và đức độ. - Một nhân cách cao đẹp :Khinh thường danh lợi, qúy, mong ước được gắn bó với thiên nhiên. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực , chú ‎ đến từng chi tiết. - Tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo. 2. Nội dung : -Thể hiện được c.s xa hoa, quyền qu‎ của tập đoàn chúa Trịnh. - Bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của tác giả. IV. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức. Đọc phần Ghi nhớ SGK. V. HDVN : Phân tích đoạn trích. Chuẩn bị bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Ngày soạn : Tiết 3 : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Mục tiêu . Giúp HS: - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội với lời nói riêng của cá nhân. - Hình thành và nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực s.tạo của cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ trên cơ sở những từ ngữ và quy tắc chung. - Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc. B. Phương tiện. - SGK , SGV. C. Phương pháp :Vấn đáp , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày tháng năm Lớp Sĩ số Vắng II. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra SGK , vở ghi của HS. III. Bài mới. Tại sao ngôn ngữ được coi là tài sản chung của 1 dân tộc , một cộng đồng XH ? HS lấy VD âm tiết, từ, ngữ cố định. VD: - Kiểu câu đơn, câu ghép… - Các phép ẩn dụ từ vựng. Lời nói cá nhân có đặc điểm gì ? Lấy VD về những nét riêng trong lời nói cá nhân. So sánh phong cách ngôn ngữ thơ Tú Xương và Nguyễn Khuyến? Giữa ngôn ngữ chung của XH và lời nói cá nhân có mqh với nhau ntn? HS đọc y/c các bài tập 1, 2, 3. GV hướng dẫn HS làm bài. I. Tìm hiểu chung. 1. Ngôn ngữ- tài sản chung của xã hội. - Muốn giao tiếp với nhau,XH phảI có phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. - Tính chung của ngôn ngữ được thể hiện qua các phương diện sau: a. Các yếu tố ngôn ngữ chung: - Các âm (nguyên âm: i , e, u , ư..., phụ âm), các thanh ( không, huyền, hỏi, sắc, ngã, nặng). - Các tiếng (âm tiết). - Các từ, các ngữ cố định. b. Các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. Ví dụ : - Quy tắc cấu tạo các kiểu câu - Phương thức chuyển nghĩa của từ. 2. Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân. - Lời nói ( văn nói văn viết ) của mỗi cá nhân được tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc, phương thức chung vừa có sắc thái riêng và phần đóng góp của mỗi cá nhân. - Cái riêng trong lời nói của cá nhân được bộc lộ ở những điểm sau: a. Giọng nói cá nhân. b. Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng những từ ngữ nhất định. c. Sự chuyển đổi s.tạo khi dùng từ ngữ chung d.Việc tạo ra các từ mới. đ. Việc vận dụng linh hoạt, stạo quy tắc chung, phương thức chung. - Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. Điều này thấy rất rõ ở các nhà văn nổi tiếng. 3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của XH và lời nói cá nhân: - Ngôn ngữ chung là cơ sở để cho mỗi cá nhân sản sinh ra lời nói cụ thể của mình đồng thời để lĩnh hội lời nói của cá nhân khác. Nếu cá nhân không hình thành và chiếm lĩnh được ngôn ngữ chung thì sẽ không thể tạo được lời nói riêng, không thể tham gia vào quá trình giao tiếp của XH. - Ngôn ngữ chung lại được hiện thực hóa trong mỗi cá nhân, được biến đổi và phát triển trong quá trình cá nhân tham gia giao tiếp. => Mqh biện chứng, thống nhất. II. Bài tập. Bài 1 : - Nghĩa chung của từ Thôi : Chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó. - Từ thôi trong thơ Nguyễn Khuyến : Được dùng với nghĩa phái sinh, có nghĩa là chấm dứt cuộc đời, chết. Bài 2: - Cách sắp đặt từ : + Danh từ trung tâm ( rêu, đá) đứng trước tổ hợp định từ, danh từ chỉ loại ( từng đám, mấy hòn ). + Vị ngữ đứng trước chủ ngữ. - Tác dụng :Tô đậm hình tượng thơ và tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ. Bài 3 : - Quan hệ giữa giống, loài và cá thể động vật. - Quan hệ giữa mô hình thiết kế chung với từng sản phẩm cụ thể . IV. Củng cố: Đọc phần Ghi nhớ SGK. HS trình bày bài tập, GV nhận xét, bổ sung. V. HDVN : Chuẩn bị viết bài số 1 . Ngày soạn : 6 . 9 . 2007 Tiết 4 : Tự tình ( Bài II ). Hồ Xuân Hương AMục tiêu . Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống hạnh phúc của HXH. - Thấy được tài năng thơ Nôm và với cách dùng từ độc đáo, táo bạo của nữ sĩ. B. Phương tiện. - SGK , SGV. - TLTK . C. Phương pháp : Đọc,Phân tích , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày dạy Tiết Lớp Sĩ số Vắng 11 A 11B II. Kiểm tra bài cũ. Suy nghĩ của em về con người LHT sau khi học xong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ( Trích Thượng kinh kí sự ) ? III. Bài mới. HS tự đọc phần Tiểu dẫn SGK. Hãy nêu những nét nổi bật về c/đ HXH. G.trị ND, NT chủ yếu trong các s.tác của HXH? Đọc diễn cảm bài thơ. Phân tích theo bố cục 4 phần. Tâm trạng của HXH nảy sinh trong h/c nào? Trong h/c đó HXH có tâm trạng gì ? Từ “ cái” kết hợp với từ “ hồng nhan” mang lại hiệu quả gì ? HXH đã làm gì để quên đi nỗi buồn của mình? Kquả? H/ả chén rượu và vầng trăng gợi cho em liên tưởng đến điều gì trong c/đ HXH? Thiên nhiên qua tâm trạng nhà thơ được m.tả ntn? Những biện pháp NT nào được dùng ở đây, mang lại giá trị gì ? Vì sao HXH lại chán ngán mỗi khi m.x về? Ước mong của nhà thơ ở câu thơ cuối là gì ? Đánh giá về niềm mong ước đó? Giá trị nội dung, NT của bài thơ? I. Tìm hiểu chung. - HXH quê ở Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà đi nhiều nơi, thân thiết với nhiều danh sĩ. Cuộc đời và tình duyên của bà có nhiều éo le ngang trái. - S.tác : Hiện có khoảng 40 bài, cả chữ Nôm và chữ Hán. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. + Ndg : Viết về phụ nữ với tiếng nói cảm thông và k/định. + NT : Trào phúng mà trữ tình, đậm chất VHDG. II. Tìm hiểu VB. 1. Hai câu đề : - Nỗi niềm của HXH được gợi lên giữa một đêm khuya : + Văng vẳng : Không gian tĩnh lặng. + Trống canh dồn : Thời gian trôi đi gấp gáp làm cho tâm trạng trở nên rối bời. - Tâm trạng : + Trơ : Tủi hổ, bẽ bàng. + Cái hồng nhan : Rẻ rúng, mỉa mai thân phận mình. + Từ trơ kết hợp với nước non: Thể hiện sự bề gan , thách đố. => Trước bước đi của thời gian, HXH thấy bẽ bàng, xót xa cho thân phận mình. Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau còn là bản lĩnh HXH. 2. Hai câu thực : - HXH tìm cách quên nỗi buồn trong chén rượu nhưng uống say rồi lại tỉnh,càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Bà ngắm trăng thì trăng đã xế bóng, càng gợi lên sự cô đơn. - Câu thơ còn chứa đựng tâm cảnh: + Những cuộc rượu :Những cuộc tình vấn vít rồi lại tan + Trăng xế và khuyết : Tuổi xuân đã trôi qua và tình duyên không trọn vẹn. => Hai câu thơ đã nói rõ thực cảnh và thực tình của HXH. 3. Hai câu luận. - Cảnh thiên nhiên qua tâm trạng nhà thơ : + Đám rêu: Xiên ngang mặt đất. + Mấy hòn đá : Đâm toạc chân mây. -> Sinh vật nhỏ bé, hèn mọn nhưng có sức sống mãnh liệt, làm được những việc phi thường. - Những động từ mạnh : Xiên , đâm kết hợp với những bổ ngữ độc đáo : Ngang, toạc, NT đảo ngữ -> Thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh, phẫn uất của HXH muốn phản kháng c/đ bất công một cách mãnh liệt. 4. Hai câu kết. - Mùa xuân đến với thiên nhiên sẽ làm cho cỏ cây, hoa lá thêm sức sống nhưng m.x đến với HXH sẽ làm cho nhà thơ thêm 1 tuổi, già hơn, tình duyên càng éo le hơn.-> Bà chán ngán sự trở đi trở lại của m.xuân. - Ước mong tội nghiệp của nhà thơ: Muốn có một chút t/y. Không phải là “ Khối tình”, “ cuộc tình” mà chỉ là “ Mảnh tình”, hơn thế lại bị san sẻ để chỉ còn “ tí con con”. -> Chút tình ấy càng bé nhỏ bao nhiêu thì nỗi xót xa tội nghiệp của t/g càng tăng lên bấy nhiêu. Nhà thơ gắng gượng vượt lên thì lại càng rơi vào bi kịch III. Tổng kết: - ND: Thể hiện nỗi đau và khát vọng hạnh phúc của HXH. - NT: Bút pháp trữ tình sâu lắng mà mãnh liệt. Cách dùng từ, đặt câu mang đậm phong cách HXH. IV. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức. Đọc phần Ghi nhớ SGK. V. HDVN : Học thuộc lòng, phân tích bài thơ. Chuẩn bị bài: Câu cá mùa thu. Ngày soạn : 6 . 9 . 2007 Tiết 5 : Câu cá mùa thu. ( Thu điếu ) – Nguyễn Khuyến. AMục tiêu . Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh VN vùng đồng bằng Bắc Bộ . - Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân : Tấm lòng yêu quê hương đất nước, tâm trạng thời thé. - Thấy được tài năng thơ Nôm NK với bút pháp NT tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ. B. Phương tiện. - SGK , SGV. - TLTK . C. Phương pháp : Đọc, Phân tích , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày dạy Tiết Lớp Sĩ số Vắng 11 A 11B II. Kiểm tra bài cũ. Đọc thuộc lòng bài Tự tình II của HXh . Phân tích 2 câu 5, 6 của bài thơ. III. Bài mới. Đọc Tiểu dẫn SGK. Em hãy nêu những nét chính về cuộc đời, con người NK ? Vì sao NK được gọi là Tam nguyên Yên Đổ ? Nội dung chính trong các s.tác của NK ? Những hiểu biết của em về chùm thơ thu ? Đọc diễn cảm bài thơ. Nhà thơ cảm nhận cảnh thu từ điểm nhìn nào ? Những h/a nào gợi lên cảnh sắc mùa thu ? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở vùng miền nào ? Có những m.sắc nào được nhắc đến trong bài ? N.xét ? Em có n.xét gì về những âm thanh, chuyển động trong bức tranh thu? Đánh giá của em về cảnh thu trong bài ? Đằng sau bức trranh thu , em cảm nhận ntn về tấm lòng nhà thơ ? Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng gì của nhà thơ ? Vì sao có tâm trạng đó ? Giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ ? I. Tìm hiểu chung. 1.Tác giả. a. Cuộc đời : - Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1909 ), quê ở Y Yên , Nam Định nhưng sống chủ yếu ở xã Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. Xuất thân trong 1 gia đình nhà Nho nghèo. - Ông đỗ đầu trong cả 3 kì thi : Hương, Hội, Đình nên được gọi là Tam nguyên Yên Đổ. Làm quan chỉ có 14 năm còn chủ yếu ông dạy học và sống thanh bạch tại quê nhà. - Con người : Có tài năng, đức độ, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân. b. Sự nghiệp sáng tác : - Số lượng : Hơn 800 bài, gồm thơ, văn, câu đối - Nội dung: + T/y quê huơng đất nước, gia đình, bạn bè. + Phản ánh c/s của những con người nông thôn. + Châm biếm, đả kích phong kiến, thực dân đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân với nước. 2. Văn bản: - Thu điếu nằm trong chùm thơ thu 3 bài : Thu vịnh, thu điếu, thu ẩm. - Thu điếu được coi là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh VN. II, Tìm hiểu VB. 1. Cảnh thu : - Điểm nhìn của t/g : Từ thuyền câu không gian mùa thu được mở ra nhiều hướng : mặt ao, bầu trời, ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, thuyền câu. -> Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. - H/ả : + Thuyền câu bé tẻo teo: Vùng đồng bằng chiêm trũng nhiều ao nên ao nhỏ, ao nhỏ nên thuyền nhỏ. + Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo : Tre trúc mọc sầm uất quanh làng, cùng với sự vắng vẻ của người làng, từ láy quanh co càng làm cho đường đi lối lại trong làng trở nên hun hút. -> Cảnh mang đậm phong vị làng quê , toát lên sự tĩnh lặng. - Màu sắc : + Xanh sóng, xanh tre, xanh trời -> Gam màu lạnh. + Có màu vàng của 1 chiếc lá rụng đâm ngang -> Tiêu biểu cho cảnh sắc mùa thu, càng làm nổi bật nền xanh của trời, đất => Thanh sơ, dịu nhẹ, hài hòa nhưng gợi cảm giác se lạnh. -Âm thanh, chuyển động : + Sóng : Hơi gợn tí. + Lá vàng : Khẽ đưa vèo. + Mây : Lơ lửng. + Tiếng cá đớp mồi -> NT lấy động tả tĩnh, có âm thanh nhưng càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của làng quê. => Sự cảm nhận của t/g rất tinh tế. Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo âm thanh . * Tóm lại : Cảnh thu đẹp, dịu nhẹ nhưng tĩnh lặng và đượm buồn. Cái hồn dân tộc được gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh bèo , từ ngõ trúc. Có thể nói , cảnh thu trong bài rất điển hình cho mùa thu của làng cảnh VN. 2. Tình thu : a. Sáu câu thơ đầu : - Cảnh thu đẹp, tinh tế : Tấm lòng tha thiết gắn bó với quê hương làng cảnh VN của t/g. - Cảnh thu buồn, tĩnh lặng : Tâm trạng buồn, nặng trĩu suy tư. b. Hai câu thơ cuối : - Tựa gối ôm cần : Ngồi thu mình lại. - Lâu chẳng được : Không chú tâm vào việc câu cá, tâm trạng như nặng nề, bực dọc. => NK muốn mang sức mình ra giúp dân , giúp nước bằng con đường làm quan nhưng lại cáo quan về quê vì sợ mang tiến tiếp tay cho giặc. Đó là bi kịch thời thế của trí thức Nho học đồng thời thể hiện t/y nước kín đáo mà sâu sắc của nhà thơ. III. Tổng kết. 1. NT : - Vần eo đc sử dụng thần tình, góp phần dtả 1 không gian thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ. - NT phương Đông: Lấy động tả tĩnh, đối ( 3-4, 5-6) - H/a, từ ngữ : Đậm đà chất dân tộc. 2. Nội dung : - Thiên nhiên mang vẻ đẹp điển hình cho làng cảnh VN. - Thể hiện t/y thiên nhiên đ.nc và tâm sự thời thế của t/g. IV. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức. Đọc phần Ghi nhớ SGK. V. HDVN : Học thuộc lòng, phân tích bài thơ. Chuẩn bị bài: Ngày soạn : 10 . 9 . 2007 Tiết : Bài ca ngất ngưởng. ( Nguyễn Công Trứ ) AMục tiêu . Giúp HS: - Hiểu được phong cách sống của NCT với tính cách 1 nhà Nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang y nghĩa tích cực. - Hiểu đúng nghĩa của từ “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của 1 số người hiện đại - Nắm được tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãI từ TK XIX. B. Phương tiện. - SGK , SGV. - TLTK . C. Phương pháp : Đọc, Phân tích , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày dạy Tiết Lớp Sĩ số Vắng 11 A 11B II. Kiểm tra bài cũ. Đọc thuộc lòng bài Câu cá mùa thu của NK. Em có nhận xét gì về cảnh thu trong bài. III. Bài mới. Tự đọc phần Tiểu dẫn SGK. Những nét nổi bật trong c/đ và con người NCT ? Bài thơ ra đời trong h/c nào? Đọc diễn cảm. Hãy tìm nghĩa của từ “ ngất ngưởng” ở trong bài ? GiảI thích nghĩa của câu thơ chữ Hán ? NCT quan niệm ntn về việc làm quan ? Vì sao ông làm quan ? Có gì đáng ttự hào trong quãng đời làm quan của NCT ? Những hành động của NCT khi về hưu có thể coi là ngất ngưởng ? Vì sao NCT dám sống như vậy ? NCT đã k/đ mình ntn ? Giá trị nội dung và NT của TP ? I. Tìm hiểu chung. - Nguyễn Công Trứ ( 1778 – 1858), biệt hiệu là Hi Văn, xuất thân trong 1 gia đình Nho học ở Hà Tĩnh. - Là 1 bề tôi trung thành của nhà Nguyễn, c/đ làm quan có nhiều lận đận, lên xuống đảo điên. - Các s.tác : Hiện còn 50 bài thơ, 60 bài ca trù, 1 bài phú. - Văn bản : + S.tác năm 1848 khi t/g cáo quan về hưu. + Thể loại : Ca trù. II. Tìm hiểu VB. 1. Giải thích từ “ ngất ngưởng” - Khuôn mẫu ứng xử phổ biến của nhà Nho là sự khiêm tốn, nghiêm cẩn, lễ nghi phép tắc. Nói cách khác là cần giấu đi cái riêng tư cá nhân, uốn mình theo khuôn khổ lễ giáo. - Quan niệm sống “ ngất ngưởng” của NCT : Là sự ngang tàng, phá cách, phá vỡ khuôn mẫu hành vi của nhà Nho để hình thành 1 lối sống thật hơn, dám là chính mình, dám k/đ bản lĩnh cá nhân 2. Lời tự thuật : a, Ngất ngưởng tại triều : - K/đ trong trời đất, không có việc gì là không có sự tham gia của ta -> Kiêu hãnh, tự hào về sự có mặt của mình trên cõi thế. - T/g tự gọi mình : + Ông Hi Văn, tài bộ : Là người tài hoa và y thức được sự tài hoa của bản thân. + Đã vào lồng : Coi việc làm quan là bó buộc, như bị giam hãm ở trong lồng. - Quãng đời làm quan của NCT: + Có tài thao lược. + Có danh vị : Thủ khoa, tham tán, tổng đốc. + Có công trạng : Bình Tây. -> Tự hào kiêu hãnh vì mình đã cống hiến hết tài năng và nhiệt huyết cho XH, xứng đáng là 1 tay ngất ngưởng nhất ở trong triều. b. Ngất ngưởng khi “ đô môn giải tổ” - Về hưu : Cưỡi bò vàng, đeo nhạc ngựa và đeo mo cau ở đuôi bò -> Thái độ ung dung thoải mái và tỏ ra khinh thị đ/v thế giới kinh kì. - Trở về với quê hương : + Ngao du sơn thủy. + Giải trí : Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng. Gót tiên theo đủng đỉnh 1 đôi dì. ->Một con người đầy cá tính, không chấp nhận sự khắc kỉ, phục lễ. Ông dám sống như thế vì tinh thần đã thoát ra khỏi những ràng buộc của lễ và danh giáo. Chuyện được hay mất, khen hay chê không quan trọng => Thể hiện khát vọng sống tự do của NCT. c.Một tuyên ngôn k/đ mình. - K/đ mình là 1 bề tôi trung thành, 1 danh tướng của triều Nguyễn - Một lần nữa k/đ mình là người ngất ngưởng nhất ở trong triều. => NCT có ‎y thức sâu mạnh về giá trị bản thân. III. Tổng kết. 1. ND : TP là tuyên ngôn đòi quyền thể hiện cá tính, ngợi ca vẻ đẹp cá tính. 2. NT : - Thể hát nói có hình thức tự do, phù hợp với quan niệm mới mẻ về phong cách sống của NCT. - Sự kết hợp tài tình từ Hán với từ Việt : Học vấn uyên thâm và cá tính mạnh mẽ của t/g. - Phóng túng trong việc biến đổi nhịp điệu. IV. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức. Đọc phần Ghi nhớ SGK. Muốn thể hiện phong cách sống và bản lĩnh độc đáo cần có những phẩm chất, năng lực gì ? V. HDVN : Học thuộc lòng, phân tích bài ca. Chuẩn bị bài: Bài ca ngắn đi trên bãi cát. Ngày soạn : 10 . 9 . 2007 Tiết 6 : PHân tích đề, lập dàn y bài văn nghị luận. ( Tiết 1 ) AMục tiêu . Giúp HS: - Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ‎y cho bài viết. - Có y thức và thói quen phân tích đề, lập dàn y trước khi làm bài. B. Phương tiện. - SGK , SGV. - TLTK . C. Phương pháp :Quy nạp, Vấn đáp , Trao đổi nhóm. D. Lên lớp. I. ổn định tổ chức. Ngày dạy Tiết Lớp Sĩ số Vắng 11 A 11B II. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra trong quá trình dạy bài mới. III. Bài mới. HS đọc kĩ 3 đề bài trong SGK và trả lời các câu hỏi: - Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào người viết phải tự triển khai ? - Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là gì ? - Phạm vi dẫn chứng của bài viết ? Phân tích đề là gì? Khi tiến hành phân tích đề, ta phải làm gì ? Lập dàn y là gì ? Quá trình lập dàn y bao gồm những bước nào ? Nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục bài v

File đính kèm:

  • docVan 11 (tiet 1 den tiet 59).doc