Giáo án Ngữ văn 11 trường trung học phổ thông Quang Trung

A. Mục tiêu bài học:

- Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm.

- Thấy được thái độ và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của tác giả.

- Phần nào hiểu được đặc điểm thể loại kí sự thể hiện qua đoạn trích.

B. Phương pháp thực hiện: Quy nạp, đàm thoại.

C. Các bước tiến hành:

1. Ổn định lớp.

2. Nội dung bài mới:

 

doc202 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 trường trung học phổ thông Quang Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 (Từ tiết 1 đến tiết 4) Ngày soạn: 18.8.2008 Tiết 1: Đọc văn: Vào phủ chúa Trịnh Trích “ Thượng kinh kí sự” - Lê Hữu Trác A. Mục tiêu bài học: - Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm. - Thấy được thái độ và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của tác giả. - Phần nào hiểu được đặc điểm thể loại kí sự thể hiện qua đoạn trích. B. Phương pháp thực hiện: Quy nạp, đàm thoại. C. Các bước tiến hành: ổn định lớp. 2. Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Hs đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi Nêu những nét chính về tác giả Lê Hữu Trác? Hiểu biết của em về tác phẩm Thượng kinh kí sự? Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”? Hoạt động 2: - Hs đọc văn bản: +Chân thực, pha chút hóm hỉnh. + Chú ý giọng điệu của từng nhân vật Hoạt động 3: Chia lớp thành nhóm thảo luận Nhóm 1: Tìm dẫn chứng và nhận nhận xét quang cảnh phủ chúa - Nhóm 2: Tìm dẫn chứng và nhận xét cung cách sinh hoạt của phủ chúa? Em suy nghĩ gì về lễ nghi trong cung cấm? (so sánh: tác giả(cụ già) – Thế tử (1 đứa trẻ lên 5)) Nhóm 3: Nhận xét gì về: Bức tranh hiện thực và thái độ của tác giả? Em nhận xét gì về bài thơ của tác giả? Hiểu biết của anh chị về thế tử Cán? Hình hài? nơi ở? Nhóm 4: - Vì sao tác giả do dự khi kê đơn sau khi bắt mạch cho thế tử? Quyết định cuối cùng là gì? Hoạt động 4: Thảo luận chung. Gv hướng dẫn 4 nhóm thảo luận trong 10 phút. Hãy đánh giá về tác giả với tư cách 1 lương y? GV: tổng hợp – nâng cao Đánh giá về bút pháp kí sự của LHT? I. Giới thiệu chung: Tác giả Lê Hữu Trác: 1724 – 1791 (Hải Dương). Hiệu: Hải Thượng Lãn Ông (ông già lười ở đất thượng hồng) Một danh y nổi tiếng đức độ. Một nhà văn có đóng góp lớn (soạn sách,mở trường dạy học,chữa bệnh). Tác phẩm Thượng kinh kí sự:(1783)- chữ hán Là công trình nghiên cứu y học được nghi lại bằng mắt thấy tai nghe từ khi chữa bệnh cho thế tử Cán. Đoạn trích: “Vào phủ chúa Trịnh”. - Nói về việc LHT đến kinh đô được dẫn vào Phủ chúa chữa bệnh cho thế tử Cán. II. Đọc hiểu: 1. Đọc Đọc đoạn đầu khi LHT được gọi vào kinh. 2. Tìm hiểu đoạn trích: a. Bức tranh hiện thực nơi phủ chúa và thái độ của một nhà văn: * Quang cảnh phủ chúa: - Chi tiết, tỉ mỉ theo chân Lê Hữu Trác: + nhiều lần cửa, hành lang quanh co nối tiếp nhau… ra vào có thẻ, vệ sĩ canh gác… + Khuôn viên: - có điếm Hậu mã quân túc trực, đại đường, quyển bồng, gác tía, kiệu son võng điều… + Có cây cối um tùm, chim kêu ríu rít,danh hoa đua thắm,thoang thoảng mùi hương, cây, đá lạ lùng. - Bên trong: đồ đạc nhân gian chưa từng thấy: tất cả được sơn son thếp vàng, nệm gấm, màn che… =>Quang cảnh tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng. Qua đó ta thấy được quyền uy tột đỉnh của Chúa Trịnh. * Cung cách sinh hoạt: - Vào phủ: + Tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường + Cáng chạy như ngựa lồng. -Trong phủ” + Người giữ cửa truyền bá rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi, tấp nập… - Ăn uống: Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ. -Khi vào khám bệnh: + Qua nhiều lần cửa ,phải chờ có lệnh, có thẻ mới được vào + Cung kính, nghiêm trang: Thánh thượng, ngự, yết, hầu mạch, hầu trà… + Phải lạy 4 lạy, khúm núm xem mạch, xin phép được cởi áo cho thế tử. + Chỉ được viết tờ khải dâng chúa (không đựơc trao đổi trực tiếp) + Nín thở đứng chờ từ xa… => Cuộc sống hưởng thụ xa hoa cực điểm, sự cao sang, quyền uy tột đỉnh, sự lộng quyền của nhà chúa. Bức tranh hiện thực về cuộc sống nơi phủ chúa tái hiện rõ nét, cụ thể và ấn tượng: Một phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập vương giả dưới thời chúa Trịnh Sâm. Đúng là “Cả trời Nam sang nhất là đây” *Thái độ của tác giả: - Ngạc nhiên đến sững sờ. + Làm thơ về phủ chúa. Khen cái đẹp, sang nơi phủ chúa. + Không đồng tình với cuộc sống xa hoa, quá no đủ, thiếu khí trời và tự do. + Dửng dưng trước sự quyến rũ của vật chất. b. Lê Hữu Trác - tư cách người thầy thuốc: *Thế Tử Cán: - ấu chúa 5 tuổi, mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng. - Khen LHT biết phép tắc. -Tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân xanh, chân tay gầy… - nguyên khí hao mòn, thương tổn quá mức… =Đây là hình hài ốm yếu đang chết dần, chết mòn,bị quây tròn, bọc kín trong cái tổ kén bằng vàng. *Thái độ LHT khi kê đơn: - Do dự vì: + Hiểu rõ bệnh nhưng chữa có hiệu quả ngay -> chúa tin dùng và bị công danh trói buộc . + Chữa cầm chừng, cho thuốc vô thưởng, vô phạt-> đi ngược truyền thống tổ tiên, trái với y đức . - Quyết định cuối cùng: + Cách chữa đúng bệnh, bảo vệ ý kiến của mình (ngay khi quan chánh đường ngần ngại). lấy việc cứu người là mục đích chính. Lương tâm người thày thuốc đã chiến thắng. * Kết luận: LHT: + Một thầy thuốc giỏi, kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm. + Một thầy thuốc có lương tâm đức độ; phẩm chất cao quý; khinh thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do cuộc sống thanh đạm giản dị. c. Đặc sắc của bút pháp kí sự Lê Hữu Trác: + Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực. + Tả cảnh sinh động, kể khéo léo, lôi cuốn. + Nghệ thuật tương phản càng thể hiện rõ giá trị hiện thực tác phẩm và chân dung tác phẩm. III. Hướng dẫn học bài: - Nét cơ bản Tác giả Lê Hữu Trác, tác phẩm, đoạn trích. -So sánh bút pháp kí sự của LHT với Phạm Đình Hổ? - PT được: Bức tranh hiện thực, thái độ tác giả và đặc sắc nghệ thuật…. - Chuẩn bị tiết Tiếng Việt. Tiết 2: Tiếng Việt: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh: Nắm được biểu hiện chung của ngôn ngữ xã hội và cái riêng của lời nói cá nhân, mối tương quan giữa chúng. Nâng cao năng lực lĩnh hội nét riêng ngôn ngữ cá nhân (đặc biệt của các nhà văn); rèn luyện, nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân. Biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung. Có ý thức tôn trọng quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội và sáng tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội. B. Phương pháp: Kết hợp diễn dịch và quy nạp. C. Các bước tiến hành: kiểm tra bài cũ: Cảm nhận của em về thái độ và con người Lê Hữu Trác khi chữa bệnh cho thế tử Cán? Nội dung bài học: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn: đọc và trả lời câu hỏi: - Tại sao ngôn ngữ là “tài sản chung của xã hội”? - Những biểu hiện “tính chung”? Hoạt động 2 + Hướng dẫn: Đọc phần (ii) và trả lời: - Lời nói cá nhân là gì? - Biểu hiện ở phương diện nào? Học sinh tìm vd chứng minh? Đọc và nắm chắc ghi nhớ (SGK tr13) Hoạt động 3: Luyện tập Chia lớp thành 4 nhóm: 1.2 BT1 3,4 .BT2 -> Mỗi nhóm trình bày 5 phút. I. Tìm hiểu chung. 1. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội. - Vì nó là phương tiện giao tiếp để hiểu biết nhau. - Có các yếu tố, quy tắc chung do mọi người thống nhất . - Biểu hiện tính chung: + Các âm và các thanh. + Các tiếng (tạo bởi âm và thanh). + Các từ có nghĩa. + Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ). + Phương pháp chuyển nghĩa từ (phương pháp ẩn dụ). + Quy tắc các kiểu câu. 2. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân. - Khái niệm: Là sản phẩm kết hợp tính chung của ngôn ngữ với tính riêng của cá nhân, đáp ứng yêu cầu giao tiếp. “Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân.” - Biểu hiện: + Giọng nói cá nhân (trong , trầm, the thé…): nhận ra người quen ngay cả khi không thấy mặt. + Vốn từ cá nhân: (Thói quen dùng những từ ngữ nhất định) + Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung quen thuộc. + Tạo ra các từ mới: Cá nhân dùng -> cộng đồng chấp nhận (tài sản chung): Ví dụ: Cớm ,Cá -> chỉ công an. + Cụ thể và rõ nhất: Phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn: - Tố Hữu : Trữ tình chính trị. Hồ Chí Minh: Cổ điển, hiện đại. Nguyễn Tuân: Tài hoa, uyên bác…. - Tú Xương: thẳng thừng, cay độc. - Nguyễn Khuyến: thâm thuý, nhẹ nhàng. *Ghi nhớ III: Luyện tập. 1: Bài tập 1: +Thôi nghĩa gốc: hết, kết thúc, dừng lại. + “Thôi”: chuyển nghĩa = mất, chết, kết thúc cuộc đời. + Tác dụng: Giảm sự đau lòng, tiếc thương của Nguyễn Khuyến trước sự ra đi đột ngột của Dương Khuê. 2: Bài tập 2: + Đảo cấu trúc câu.VN trước CN Sắp xếp danh từ (rêu, đá ) trước số từ (từng đám, mấy hòn) + Hiểu quả: Nhấn mạnh sự phẫn nộ, đớn đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến…. Tạo âm hưởng mạnh mẽ cho câu thơ. IV. Hướng dẫn học bài: Hiểu rõ ngôn ngữ chung, lời nói các nhân và mối quan hệ của chúng. Tìm thêm ví dụ và phát triển phong cách ngôn ngữ riêng của Nam Cao qua “Lão Hạc” Chuẩn bị bài kiểm tra đầu năm. Tiết 3,4: Làm văn: Bài viết số 1 A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh Củng cố kiến thức văn Nghị luận đã học ở THCS và kì ii lớp 10. Viết được bài văn NLXH có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh PTTH. B. Phương pháp: Bài làm trực tiếp trên lớp C. Các bước tiến hành: ổn định lớp: Ra đề: Đề bài: Suy nghĩ của anh chị về vấn đề “ học đi đôi với hành” Yêu cầu cần đạt: - Học sinh phải giải thích được khái niệm: thế nào là học, thế nào là hành? - Vì sao học phải đi đôi với hành - Liên hệ bản thân và những người xung quanh. Dặn dò: Làm bài nghiêm túc. Nộp bài đúng thời gian. Tuần 2 - tiết 5.6.7.8 Ngày soạn: 26.8.2008. Tiết 5: Đọc văn Tự tình II Hồ Xuân Hương A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. Thơ đường luật viết bằng tiếng việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. B. Phương pháp thực hiện: Quy nạp, đàm thoại, phát vấn C. Các bước tiến hành: 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Đánh giá chủ quan của em về con người và thơ Hồ Xuân Hương? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: HS: đọc tiểu dẫn và trả lời: - Những nét chính về tác giả? - Sáng tác của Hồ Xuân Hương có gì nổi bật ? Gv: Đọc và phân tích sơ bộ chùm thơ tự tình (i, ii, iii) để học sinh nắm được nội dung khái quát. Hoạt động 2: HS đọc diễn cảm bài thơ. + N/xét thể loại & bố cục bthơ? Hoạt động 3: Thảo luận(4 nhóm/lớp) *Nhóm 1 +Hồ Xuân Hương cảm nhận ko gian, thời gian ntn? + Từ “trơ” đứng đầu câu thơ thứ 2, có ý nghĩa gì? Đánh giá về bản lĩnh Hồ Xuân Hương. * Nhóm 2: -Vì sao uống rượu“say lại tỉnh”. -Nhận xét mối tương quan giữa trăng và thân phận thi sĩ. - Tâm trạng của nữ sĩ Xuân Hương? *Nhóm 3. -nhận xét về nghệ thuật độc đáo trong 2 câu luận ý nghĩa? -Các từ: “xiên ngang”-“đất” “đâm toạc” –“chân mây”-> Thể hiện phong cách Hồ Xuân Hương ntn? Tâm trạng HXH? *Nhóm 4: nhận xét về 2 câu kết? - Xuân-lại lại mang ý nghĩa gì? Xuất hiện bi kịch gì? - Tâm trạng của Hồ Xuân Hương? - Hoạt động 4: Tổng hợp , khái quát. . Nội dung cần đạt I. Giới thiệu khái quát: 1. Tác giả Hồ Xuân Hương:Bà chúa thơ Nôm - Quê: Nghệ An, sống Thăng Long. Hồ Xuân Hương là con vợ lẽ của ông đồ Hồ phi Diễn. - Cá tính, quen biết nhiều, tình duyên nhiều ngang trái…. 2. Sự nghiệp sáng tác và chùm thơ “tự tình” - Sáng tác cả Nôm, Hán -> được mệnh danh “bà chúa thơ Nôm”. - Nội dung: Trào phúng trữ tình đồng cảm với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp, khát vọng người phụ nữ. - Chùm thơ “Tự tình”: 3 bài: tâm sự chua chát, xúc động và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. II. Tìm hiểu bài thơ: 1.Hai cầu đề: - Không gian: Khuya, vắng. - Thời gian: Đêm. - Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn”(sự thôi thúc, giục giã của thời gian) Tác giả cảm nhận được bước đi dồn dập của tiếng trống cũng là tiếng lòng của nhân vật trữ tình. - “Trơ”: trơ trọi, cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng. Người phụ nữ trẻ trung, xuân sắc, cay đắng, xót xa trước sự bạc bẽo của cuộc đời. + Thách thức (+) bản thân (cái hồng nhan). -> đảo từ và ngắt nhịp (1/3/3): nhấn mạnh xót xa, thấm thía thân phận bạc bẽo và khẳng định bản lĩnh Hồ Xuân Hương (ngang tầm nước non). 2. Hai câu thực: - Tìm đến rượu để quên cay đắng, nhưng càng uống càng tỉnh, càng tỉnh càng thấm thía bi kịch cuộc đời. + Say lại tỉnh: quẩn quanh, tình duyên như trò đùa đầy ngang trái. + Trăng và người: đồng nhất éo le: Trăng sắp tàn mà vẫn khuyết. Tuổi xuân đã qua mà duyên tình dang dở. => Nữ sĩ càng đau đớn trước phận hẩm duyên ôi. Ngoại cảnh chính là tâm cảnh. Đó là tâm trạng cô đơn, buồn tủi của người con gái khát khao hạnh phúc nhưng gặp nhiều bất hạnh và cay đắng 3. Hai câu luận: - Nghệ thuật: đảo ngữ, đối chỉnh gây ấn tượng mạnh mẽ. - Thể hiện: Phẫn uất, bứt phá, phản kháng trước cuộc đời đầy trớ trêu. + Các từ: xiên ngang – mặt đất. đâm toạc – chân mây - Kết hợp động từ mạnh với các từ chỉ vô hạn -> thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh thách thức cuộc đời. Người phụ nữ muốn xé trời, vạch đất để thoả nỗi tủi hờn, uất ức, không chấp nhận thực tại cay đắng bẽ bàng. -Tâm trạng nữ sĩ ngày một tăng cấp: Than thở- tức tối - đập phá, giải thoát. : Khát vọng sống, hạnh phúc ngay cả trong hoàn cảnh bi thương nhất. - thể hiện bản lĩnh mạnh mẽ và phong cách táo bạo của Hồ Xuân Hương: Khát vọng sống, hạnh phúc ngay cả trong hoàn cảnh bi thương nhất. 4. Hai câu kết: - “Xuân”: mùa xuân + tuổi trẻ (trớ trêu). Sự trở lại của mùa xuân sự ra đi của tuổi xuân. +“ngán”+ “Lại lại”: ngán ngẩm nỗi đời éo le bạc bẽo. => HXH cảm thấy chán chường tuyệt vọng. - Câu cuối : mảnh – san sẻ – tí – con con Nghệ thuật tăng tiến: nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, nghịch cảnh càng éo le hơn. + Tác giả cảm thấy chua chát. Câu thơ như tiếng thở dài của người phụ nữ mang thân phận lẽ mọn nói riêng và người phụ nữ trong xã hội xưa nói chung. - Bài thơ như lời kết tội xhpk. III. Tổng kết: Nội dung: + Bài thơ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc: Trong buồn tủi, bi kịch của mình nhưng người phụ nữ vẫn gắng vượt lên số phận, thách thức của cuộc đời, khát khao hạnh phúc nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch tuyệt vọng. Nghệ thuật: + Giọng điêu vừa ngậm ngùi vừa ai oán, xót xa. + Từ ngữ giản dị, thuần Việt, đặc sắc, hình ảnh gợi cảm + Nghệ thuật đảo ngữ. đối….thể hiện phong cách nữ sĩ Hồ Xuân Hương. IV. Hướng dẫn học bài. - Làm bài tập cuối bài, học thuộc bài thơ. - Những từ ngữ hình ảnh nào thể hiện tâm trạng buồn tủi, phẫn uất của Hồ Xuân Hương? - ý nghĩa nhân văn của tác phẩm. - Chuẩn bị bài “Mùa thu câu cá” Nguyễn Khuyến Tiết 6 Đọc văn Câu cá mùa thu Nguyễn Khuyến A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh: Cảm nhận được vẻ đẹp cảnh thu đặc trưng cho đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam. Cảm nhận đựơc vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế. Thấy được tài năng thơ nôm Nguyễn Khuyến :Tả cảnh ngụ tình. B. Phương pháp thực hiện: Quy nạp, phân tích theo nội dung cảm xúc Cảnh thu & tình thu Tích hợp so sánh 2 bài thơ còn lại trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. C. Các bước tiến hành: 1.ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Tâm trạng của Hồ Xuân Hương qua bài Tự Tình II? 3.Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: - Hs đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Khuyến và tài năng văn chương? Hoạt động 2: Hs đọc bài thơ: diễn cảm Hoạt động 3: - So sánh điểm nhìn của tác giả trong bài thơ này với 2 bài thơ thu kia? - Tác giả đã nhìn thấy gì? Nhận xét về cảnh thu? Hoạt động 4: Thảo luận nhóm: - Việc khắc hoạ bức tranh thu đẹp đó tác giả biểu lộ tấm lòng? - Suy nghĩ về hành động “câu cá” mục đích là gì? - Câu cuối hiểu thế nào? Nhận xét tâm trạng tác giả? (giải thích vì sao tác giả buồn)? HĐ5: TK - Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ này được biểu hiện ở những điểm nào? Khác trước: Thu gắn liền với hình ảnh ước lệ: sen tàn, cúc nở, rừng phong, lá ngô đồng rụng… Nội dung cần đạt I. Giới thiệu chung. 1. Cuộc đời : (1835 - 1909). - Quê: Yên Đổ – Bình Lục – Hà Nam. - Tên thuở nhỏ:Thắng. -Thi nhiều lần không đỗ đổi: Khuyến. - đỗ 3 kì: Tam nguyên Yên Đổ. - Cốt cách thanh cao, yêu nước thương dân. -1884 ông cáo quan về ở ẩn để giữ mình trong sạch. 2. Sáng tác : - Cả chữ Hán & chữ Nôm.( 800 bài ) -ND: phản ánh cuộc sống thuần hậu, chất phát của người dân lao động.Thể hiện ty quê hương đất nước, gđ, bạn bè. - Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. - Phong cách trữ tình, trào phúng nhẹ nhàng thâm thuý. - 3 bài thơ thu: Viết khi ở ẩn nơi quê nhà. 3. Đọc. II. Tìm hiểu bài thơ: 1. Cảnh thu - Điểm nhìn: (Ngược lại Thu Vịnh). + Từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở laị gần. Thuyền -> ao-> Bầu trời-> Ngõ trúc-> ao thu. + Cảnh vật dần dần mở ra nhiều hướng sinh động, cụ thể. - Cảnh thu được cảm nhận: + Khí thu: lạnh lẽo, vắng vẻ. + Sắc thu: Tràn ngập màu xanh: sóng biếc, trời xanh ngắt, xanh tre… Nổi bật màu vàng lá rụng.( một chiếc lá lìa cành ) + âm thanh:: khẽ khàng: Sóng hơi gợn tí Lá khẽ đưa Mây lơ lửng trôi Tiếng cá đớp mồi (đâu đó). Cảnh vật chuyển động rất khẽ, nhẹ, không đủ tạo ra âm thanh càng làm cho bức tranh thu yên ả, tĩnh mịch hơn. + Con người: vắng teo. => Cảnh thu được gợi lên bằng 1 vài phác hoạ đường nét, màu sắc, điểm vào đó 1 vài âm thanh: bức tranh thu đẹp, thanh sơ, tĩnh lặng đặc trưng làng cảnh đồng bằng BB. Bứa tranh thu “ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam ” 2. Tình thu. - Gắn bó tha thiết với quê hương, làng cảnh. (Không có 1 mà đến 3 bài đề tài thu…). - Một tấm lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, con người sâu sắc. Nói chuyện câu cá, miêu tả cảnh thu nhưng thực chất là mượn cảnh tả tình. Mục đích chính tiêu sâù, giết thời gian. Câu cuối: Cá đâu đớp động: - Đâu có(-) - Đâu đó(+) => Không gian tĩnh lặng đem đến sự cảm nhận về nỗi cô đơn, uẩn khúc trong tâm hồn thi nhân. Nỗi buồn thường trực thẩm thấu từ tâm hồn nhà thơ đến cảnh vật. Ngoại cảnh và tâm cảnh thống nhất làm một. Một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên- đất nước Yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. 3. Nghệ thuật: + Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, tinh tế. + Gieo vần “eo” - tài tình. + “tử vận”, oái oăm -> thần tình. + Không gian vắng lặng, thu nhỏ dần phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của tác giả. - Đặc sắc nghệ thuật Phương Đông + Lấy động tả tĩnh. + Dùng điểm tả diện… III. Tổng kết - Điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam: Đẹp, buồn, mang tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm sự thời thế của tác giả. - Bài thơ mang đậm chất dân tộc, hiện thực. IV. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc bài thơ, phân tích dựa trên cơ sở so sánh với 2 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. - Chuẩn bị tiết làm văn phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Tiết7: Làm văn: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh - Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết. - Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài. B. Phương pháp thực hiện: Quy nạp, thảo luận, thực hành. C. Các bước tiến hành: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Cảm nhận của em về vẻ đẹp bài thơ “Thu điếu”? 3. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: - Chia nhóm thảo luận: + Nhóm 1,2: Chọn 1 trong 3 đề của SGK thảo luận các nội dung phân tích, cử 1 đại diện lên trình bày cụ thể & sơ kết tóm tắt kĩ năng cơ bản của phân tích đề. Đề 1: Để có định hướng. Đề 2,3: Đề “mở”. Rút ra kết luận về việc phân tích đề văn? Nêu khái niệm? Yêu cầu của việc phân tích đề văn? Nêu khái niệm lập dàn ý? Bố cục dàn ý gồm mấy phần? Nêu nội dung từng phần Vai trò của việc lập dàn ý? Những lưu ý khi lập dàn ý? Nhóm 3,4: Lập dàn ý: Nhóm 3: Đề 1. Nhóm 4: Đề 2. (Xem gợi ý SGK) Căn cứ vào kết quả phân tích của nhóm 1,2 (Lưu ý: nhóm 1,3 và 2,4 phối hợp giúp đỡ nhau trong quá trình thảo luận) => Cử đại diện trình bày. Rút ra vai trò và cách lập dàn ý bài văn nghị luận. * Hoạt động 2: HS trình bày kết quả * Hoạt động 3: GV tổng kết, bổ sung & đọc ghi nhớ. * Hoạt động 4: Luyện tập Cô - Trò cùng thảo luận BT1, BT2 SGK. I. Phân tích đề * Tìm hiểu 1 trong 3 đề SGK. Ví dụ: Đoạn 1: Có định hướng cụ thể. - Vấn đề nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. -Yêu cầu nôị dung: Từ ý kiến đó=>: + Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén. + Người Việt Nam không ít điểm yếu: thiếu hụt kiến thức cơ bản, khả năng thực hành, sáng tạo hạn chế. =>Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu=> thiết thực nhất cho việc chuẩn bị hành trang vào tk XXi. - Phương pháp: + Lập luận, bình luận, chứng minh, giải thích. + Dẫn chứng: thực tế xã hội (chủ yếu) * Kết luận: - Đề nghị luận có 2 dạng: định hướng cụ thể & tự do sáng tạo (nổi – chìm, đóng – mở). - Phân tích đề, xác lập yêu cầu đề là bứơc đầu tiên quan trọng trong quá trình viết văn. + Khái niệm: Phân tích đề văn là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề. + Yêu cầu: - Đọc kĩ đề. - Gạch chân những từ quan trọng. - Ngăn vế (nếu có) - Xác định được đề: có định hướng hay không có định hướng. II. Lập dàn ý : * Khái niệm: Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự lôgic nhằm thiết kế bố cục văn bản. Bố cục: 3 phần. 1. Mở bài. (Đvđ) Giới thiệu khái quát đối tượng mà đề bài yêu cầu, đồng thời sơ bộ nêu khái quát nhận định cơ bản về đối tượng. 2. Thân bài ( Gqvđ) Khẳng định vấn đề, mở rộng vấn đề, nêu ý nghĩa. Sử dụng thao tác: Chứng minh, giải thích, so sánh, bình luận… 3. Kết bài: ( Ktvđ) Nhìn lại quy trình đã làm. tổng kết, đáng giá, nêu bài học… * Vai trò: Quan trọng quyết định tính khoa học & sự thành công của bài viết * Khi Lập dàn ý cần: - Xác định luận điểm, xác định luận cứ & sắp xếp chúng (đọc ghi nhớ Sgk) III. Luyện tập 1.Bài tập 1: - Phân tích đề: định hướng rõ nội dung: giá trị hiện thực sâu sắc. - Lập dàn ý: + Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm & giá trị hiện thực sâu sắc… + Thân bài: - Bức tranh hiện thực sống động cuộc sống xa hoa… - Thái độ phê phán nhẹ nhàng, dự cảm về sự suy tàn của Lê – Trịnh thế kỉ XViii. + Kết bài: Khái quát tổng hợp và cảm nghĩ của bản thân. 2. Bài tập 2: Về nhà hoàn thành. IV. Hướng dẫn học bài: - Làm bài tập củng cố, ý thức rõ các vấn đề được học Tiết 8 Làm văn: Thao tác lập luận phân tích A. Mục tiêu bài học: giúp hoc sinh: Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. Biết cách phân tích một vấn đề chính trị - xã hội hoặc văn học từ đó áp dụng vào bài viết của mình. B. Phương pháp thực hiện: Phân tích ngữ liệu, diễn giảng, thảo luận. C. Các bước tiến hành: 1.ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: làm bài tập 2 (sgk bài phân tích đề….) Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: - HS đọc ngữ liệu SGK và trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK? Tác giả đánh giá ntn về Sở Khanh? Tác giả sử dụng thao tác nào để làm sáng tỏ vấn đề? Tổng kết về nhân vật Sở Khanh? Tổng kết: qua pt ngữ liệu h/s rút ra: kết luận, mđ, yêu cầu và khái niệm của LLPT? Hoạt động 2: Đọc ngữ liệu (mục ii) và phân tích chúng dựa trên sự hướng dẫn của SGK. Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận. Nhóm 1+ 2 văn bản 1. Nhóm 3+ 4 văn bản 2 học sinh nêu ra kết luận và cách phân tích. Giáo viên hướng dẫn hs thực hiện I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích: 1. Phân tích ngữ liệu: SGK: (Hoài Thanh) - ý kiến đánh giá về Sở Khanh: kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong xã hội truyện Kiều. - Tác giả đã phân tích ý kiến của mình = luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm. + Sở khanh sống = nghề đồi bại bất chính. + Sở khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ đồi bại, bất chính : giả làm người tử tế để đánh lừa Thuý Kiều người con gái ngây thơ, hiếu thảo; Hắn vờ làm nhà nho, làm hiệp sĩ, vờ yêu TK để kiếm trác, trở mặt một cách trơ tráo; - Sự phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn : Tay nổi tiếng bạc tình “…mức cao nhất…này”. 2. Kết luận: - Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét rồi khái quát, phát hiện bản chất của đối tượng. - Mục đích: Để thấy được bản chất, mối quan hệ, giá trị của đối tượng phân tích. Nhờ phân tích người ta còn phát hiện ra mâu thuẫn hay đồng nhất của sự việc, sự vật, giữa lời nói và việc làm, hình thức và nội dung, bên ngoài và bên trong. -Yêu cầu: Phân tích gắn liền với tổng hợp, khái quát. Kết hợp giữa nội dung và hình thức. II. Cách phân tích. -Văn bản 1: Đây là phương pháp phân tích theo nội bộ đối tượng . * Đồng tiền có 2 mặt : Tốt và xấu. - Tốt: Có tiền Thúc Sinh, Từ Hải mới chuộc được TK. Kiều mới cứu được cha và em rồi báo ân báo oán. Xấu: Đồng tiền tác oai, tác quái. * Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả. Quan lại vì tiền mà bất chấp cônh lí, Sai nha, Sở Khanh vì

File đính kèm:

  • docGiao an Van 11(2).doc
Giáo án liên quan