Giáo án ngữ văn 11: Tự tình- Hồ Xuân Hương (GV: Trần Nam Phong)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

2. Kĩ năng:

Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.

3. Thái độ:

Trân trọng, cảm thương với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa

 

B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Giáo viên:

- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo.

- Phương pháp: Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.

2. Học sinh:

- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.

- Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những phương diện chung và riêng của lời nói cá nhân ?

- Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ?

 

doc14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 12887 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11: Tự tình- Hồ Xuân Hương (GV: Trần Nam Phong), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10/9/2012 Tiết: 05 - Đọc văn: TỰ TÌNH -Hồ Xuân Hương- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. 3. Thái độ: Trân trọng, cảm thương với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo... - Phương pháp: Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những phương diện chung và riêng của lời nói cá nhân ? - Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 ( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn) RLKN: tìm ý, tóm tắt - Dựa vào phần Tiểu dẫn sgk, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả HXH? (Lưu ý về con người, cuộc đời, sự nghiệp) - Cảm hứng chủ đạo trong sáng tác của HXH là gì? - Tại sao sau nhan đề Tự tình lại có phần chú thích Bài II? Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? HOẠT ĐỘNG 2 ( Hướng dẫn hs đọc - hiểu văn bản ) RLKN: đọc diễn cảm, phân tích, so sánh, bình giảng, giải thích, thảo luận.. - Bài thơ được viết theo thể loại nào? Đề xuất hướng tiếp cận? - Nêu chủ đề bài thơ? - Tác giả đã lựa chọn không gian, thời gian nào để làm nền cho sự xuất hiện của nhân vật trữ tình? - Không gian, thời gian đó gợi cho người đọc ấn tượng gì? - Tiếng trống canh trong đêm khuya gợi cảm giác gì? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của từ văng vẳng - Có thể nói ngay từ đầu, chủ thể trữ tình đã bộc lộ sự cô đơn, bẽ bàng đến xót xa. Hãy phân tích để làm rõ điều đó. - Đánh giá khái quát về hai câu đề? - Vì sao nhân vật trữ tình lại uống rượu? Em co suy nghĩ gì về h/a người pjuj nữ mượn rượu để giải sầu một mình trong đêm vắng? - Tại sao mượn rượu giải sầu mà sầu càng sầu thêm? - Cảm nhận khái quát về tâm trạng nhân vật trữ tình trong 2 câu thực? - Giọng điệu trong 2 câu luận có sự chuyển biến như thế nào? - Em có suy nghĩ gì về bức tranh thiên nhiên trong 2 câu thơ trên? - Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng? - Qua bức tranh thiên nhiên trên, chủ thể trữ tình bộc lộ vọng gì? Trong XHPK, đó là khát vọng như thế nào? - Trg 2 câu kết, giọng điệu có sự chuyển biến ra sao? Tại sao lại có sự chuyển biến đó? - Tâm trạng nhân vật trữ tình trong 2 câu kết như thế nào? Tại sao có tâm trạng đó? - Trong câu thơ cuối việc sử dung các từ thuần nôm độc đáo mang tính tăng cấp. Điều đó thể hiện sự ngậm ngùi xót xa như thế nào? Tác dụng của cách diễn đạt đó? - Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật trữ tình trong 2 câu cuối và toàn bộ bài thơ? HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: tổng hợp, khái quát) GV yêu cầu Hs đọc kĩ phần Ghi nhớ - sgk I. TIỂU DẪN 1. Tác giả - Quê: Quỳnh Lưu – Nghệ An - Con người: Phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sâu sắc - Cuộc đời: nhiều bất hạnh, nhất là đường tình duyên (2 lần làm lẽ, chồng mất sớm) Phong cách thơ: độc đáo, táo bạo, có sự trỗi dậy của cái tôi cá nhân - Sự nghiệp: + Số lượng: Có hơn 40 bài cả chữ Hán lẫn chữ Nôm + Đặc điểm: Thành công nhất ở các sáng tác chữ Nôm -> Bà chúa thơ Nôm . Đề tài: Giản dị . Hình ảnh: Vừa tục, vừa thanh . Bút pháp: Vừa trào phúng vừa trữ tình + Cảm hứng chủ đạo: Tiếng nói thương cảm, sự khẳng định, đề cao khát vọng sống ở người phụ nữ. 2. Tác phẩm - Nằm trong chùm 3 bài thơ “Tự tình” (Tự bộc lộ tình cảm) của tác giả - Điểm chung: Nỗi buồn đau về duyên phận, thân phận và khát vọng sống của người phụ nữ. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc- hiểu khái quát - Đọc, chú thích - Cảm nhận chung + Bố cục: Đề, thực, luận, kết + Chủ đề: Tâm trạng buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH: trong buồn tủi vẫn gắng gượng vượt lên duyên phận éo le nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch 2. Đọc - hiểu chi tiết a. Hai câu đề - Thời gian: Đêm khuya: Khoảng thời gian tâm trạng, gắn với sự thao thức trăn trở của tâm hồn trĩu nặng. - Không gian: Nước non -> Đêm khuya: yên tĩnh, vắng vẻ, trống trải. Nước non: cảm giác hoang vắng, rợn ngợp-> cuộc đời - Âm thanh: tiếng trống canh + Dồn: Sự hối thúc, vội vã của thời gian + Văng vẳng: từ xa dội lại, dư vang, xoáy vào lòng người càng gợi ấn tượng vắng vẻ, tĩnh mịch. - Chủ thể trữ tình: + Trơ: tủi hổ, bẽ bàng, cô độc. Nhịp1/3/3: nhấn mạnh, đồng thời hé lộ bản lĩnh, sự thách đố của nữ sĩ + Cái hồng nhan: Cái + hồng nhan (bạc phận) -> sự mỉa mai, rẻ rúng => Bằng cách lựa chọn thời gian, không gian phù hợp, cách sử dụng từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm, tác giả đã diễn tả một cách cảm động về tâm trạng cô đơn, bẽ bàng của người phụ nữ. b. Hai câu thực - Uống rượu: giải sầu nhưng lại thêm sầu - Say lại tỉnh:Cái vòng luẩn quẩn, tỉnh ra lại càng thấm thía nỗi đau thân phận - H/ảnh vầng trăng: có sự tương đồng với nữ sĩ + Trăng xế - chưa tròn + Qua tuổi thanh xuân - nhân duyên chưa trọn - Cặp từ trái nghĩa: say/tỉnh, khuyết/ tròn-> cảm giác chông chênh giữa say và tỉnh, giữa mong manh hạnh phúc và hiện thực phũ phàng. => Bằng cách sử dụng đối ngữ, hình ảnh thơ gợi cảm, nhà thơ đã diễn tả tâm trạng đau đớn, xót xa của người phụ nữ khi nhận thức về duyên phận và thân phận. c. Hai câu luận - Hình ảnh: rêu, đá -> bình thường, nhỏ bé - Sức sống: Đảo ngữ +Động từ mạnh (xiên ngang, đâm toạc) + đối (trời> sức sống mãnh liệt, dữ dội; phản ứng quyết liệt, bứt phá khỏi mọi khuôn khổ Từ ngữ táo bạo- đậm dấu ấn, bản lĩnh HXH Rêu từng đám, đá mấy hòn -> vẫn gợi sự cô đơn =>Bằng cách sử dụng từ ngữ táo bạo, mạnh mẽ và lối đảo ngữ, đối chặt chẽ tác giả đã diễn tả khát vọng bứt phá khỏi trật tự xã hội d. Hai câu kết - Ngán ngẫm, chán nản: ngán, lại Xuân – mùa xuân/tuổi xuân + Thời gian tự nhiên cứ tuần hoàn còn thời gian đời người thì cứ trôi mãi ->mùa xuân đến, tuổi xuân ra đi khi hạnh phúc chưa đến + Cụm từ: xuân lại lại: tiếng thở dài bất lực - Ngậm ngùi, xót xa: +Mãnh tình: nhỏ bé + San sẻ: chiaser, không trọn vẹn + Tí con con: ít ỏi, chẳng đáng kể -> Cực tả sự thiếu thốn tình cảm của người phụ nữ trong cảnh lẻ mọn => Lời than thở cho cảnh ngộ của nhân vật trữ tình, thể hiện thái độ bi quan của tác giả về thân phận con người. Như vậy, bao trùm lên toàn bộ bài thơ là nỗi buồn chán, cô đơn.Dù gắng gượng để kéo mình ra khỏi sự tuyệt vọng, dù muốn quẫy đạp để phá tan mọi khuôn khổ thì rốt cuộc người phụ nữ vẫn phải thở dài ngán ngẩm. Đó là bi kịch chung của phận hồng nhan thời phong kiến và cũng chính là giá trị nhân văn của tác phẩm. III. TỔNG KẾT (Ghi nhớ - sgk) D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: Diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? 2. Dặn dò: - Học bài và đọc thuộc bài thơ - Soạn bài: Câu cá mùa thu Ngày soạn: 10/9/2012 Tiết: 06 - Đọc văn: CÂU CÁ MÙA THU -Nguyễn Khuyến- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp bức tranh mùa thu của nông thôn đồng băng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. - Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại; - Phân tích, bình giảng thơ 3. Thái độ: Yêu mến thiên nhiên, đất nước B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo... - Phương pháp: Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Khát vọng sống của người phụ nữ thể hiên trong bài thơ Tự tình II? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 ( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn) RLKN: tóm tắt, tìm ý - Dựa vào SGK, em hãy giới thiệu đôi nét về cuộc đời, quê hương, gia đình Nguyễn Khuyến? - Tại sao Nguyễn Khuyến được mệnh danh là Tam nguyên Yên Đổ ? - Em có nhận xét, đánh giá gì về nhà thơ ? - Giới thiệu về sự nghiệp sáng tác, những nội dung chính trong sáng tác của Nguyễn Khuyến? . - GV giới thiệu nhanh cho HS về chùm thơ thu của NK, về đề tài mùa thu và bài thơ Thu điếu. - Nêu vị trí và thể loại của bài thơ. HOẠT ĐỘNG 2 ( Hướng dẫn hs đọc - hiểu văn bản ) RLKN: đọc diễn cảm, phân tích, so sánh, giải thích, thảo luận…. - Gọi học sinh đọc bài thơ. - Trong thơ ca, mùa thu là đề tài ntn? Việc thành công ở đề tài này cho thấy NK là nhà thơ ra sao ? - Thảo luận tìm bố cục theo hai hướng: theo kết cấu thơ Đường (đề, thực, luận, kết) và theo nội dung cảm xúc (cảnh thu, tình thu). - Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào? (So sánh với Thu vịnh) - Tìm những chi tiết, hình ảnh miêu tả nét riêng của cảnh sắc mùa thu (về màu sắc, đường nét, sự chuyển động,...). Cho biết cảnh thu ở miền quê nào? - Em có nhận xét gì về cảnh thu trong bài thơ? Không gian thu được miêu tả như thế nào? Không gian đó diễn tả tâm trạng gì của nhà thơ? - Em hiểu như thế nào về câu thơ cuối? - Đánh giá của em về bức tranh mùa thu ? - Đi câu nhưng thực ra người câu cá có để tâm đến việc câu cá hay không ? - Không gian cảnh thu tĩnh lặng gợi lên điều gì trong tâm hồn nhà thơ ? - Em có suy nghĩ gì về h/a đưa vèo của chiếc lá ? - Tâm trạng của nhà thơ trong 2 câu cuối ? - Từ tâm sự đó em nhận xét Nguyễn Khuyến là người như thế nào? HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: tổng hợp, khái quát) - Phát biểu chủ đề bài thơ theo sự cảm nhận của riêng em? . - Nêu những thành công về nghệ thuật của bài thơ? I. TIỂU DẪN 1. Tác giả a. Cuộc đời  - Nguyễn Khuyến (1835-1909), hiệu Quế Sơn, lúc nhỏ tên Nguyễn Thắng. - Sinh ở quê ngoại: Hoàng Xá -Ý Yên - Nam Định; Sống chủ yếu ở quê nội: Làng Và, Yên Đổ - Bình Lục - Hà Nam. - HCXH : Trưởng thành và đoc đạt đúng giai đoạn hoạ ngoại xâm, mất nước, triều đình thối nát (Vua chèo...) - Tài năng : Có chí lớn, đỗ đầu ba kì thi (Hương – Hội - Đình) nên được gọi là Tam nguyên Yên Đổ - Là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân.-> Cáo quan về ở ẩn với một tâm sự ưu thời mẫn thế. + Cảnh trở về : Vườn Bùi chốn cũ Mười mấy năm lụ khụ lại về đây + Tự trào :Cờ đang dở cuộc không còn nước Bạc chửa thâu canh đã chạy làng + Di chúc : Đề vào mấy chữ trên bia Rằng quan nhà nGuyễn cáo về đã lâu b. Sự nghiệp : - Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn trên 800 bài (chủ yếu là thơ). - Nội dung : + Tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn. + C/sống của người nông dân khổ cực, chất phác. + Châm biếm, đả kích t.dân xâm lược, bọn tay sai. -> Đóng góp nổi bật ở mảng thơ Nôm với hai đề tài: thơ viết về làng quê và thơ trào phúng. 2. Bài thơ - Nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. - Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc- hiểu khái quát - Đọc diễn cảm - Cảm nhận chung + Đề tài: Mùa thu -> quen thuộc -> thử thách -> vượt qua và khẳng định ->tài năng 3 bài thơ thu là một chỉnh thể NT, song mỗi bài có một vẻ đẹp riêng và có thể tồn tại độc lập + Bố cục: Đề, thực, luận, kết + Nội dung cảm xúc: Cảnh thu, tình thu -> Tâm sự kín đáo của tác giả qua bức tranh đẹp và buồn ở đồng bằng Bắc Bộ 2. Đọc - hiểu chi tiết a. Cảnh thu : - Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tác giả: từ gần đến cao xa, từ cao xa trở lại gần: thuyền câu-> mặt ao -> bầu trời - > ngõ trúc-> ao thu -> thuyền câu. -> Từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. - Cảnh thu điển hình hơn cả cho mùa thu cuả làng cảnh Việt Nam: + Không khí mùa thu được gợi lên từ sự thanh sơ, dịu nhẹ của cảnh vật : . Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, ngõ trúc, bèo. Xen vào sắc xanh là sắc vàng của chiếc lá thu rơi. . Đường nét chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. --> Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã được gợi lên từ khung ao hẹp, cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co. + Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn : . Không gian tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng : Ngõ trúc quanh co khách vắng teo . Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ để tạo nên âm thanh: sóng hơi gợn tí , mây lơ lửng, lá khẽ đưa. . Tiếng cá đớp mồi càng làm nổi bật sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. - Câu thơ cuối có hai cách hiểu : + Phủ định: đâu có cá. + Khẳng định: cá đớp mồi đâu đó. --> Cách hai hợp lí hơn: đó là nghệ thuật lấy động nói tĩnh trong nghệ thuật cổ phương Đông. => Bức tranh thu đẹp và buồn, điển hình chgo mùa thu Việt Nam b. Tình thu Nói câu cá nhưng thực ra là để đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng : - Không gian tĩnh lặng gợi sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. - Hình ảnh Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo không chỉ tả cảnh mà còn gợi tâm trạng - nỗi buồn bâng khuâng trước cảnh mùa thu, trước sự trôi đi của thời gian, sự đổi thay của thời thế. - Hai câu cuối : + Gợi sự tĩnh lặng vô cùng, chỉ tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo làm thanh động cả không gian-> nỗi u hoài tĩnh lặng ghê gớm trong lòng người đi câu. + Người ngồi câu nhưng không để tâm vào việc câu cá mà như hoá thạch + Đi câu chỉ là cái cớ để suy tư về thời thế. Đi câu là để cầu nhàn mà không được nhàn + Cái giật mình thảng thốt đó là cái giật mình bởi sự thay đổi của thời thế và sự chua chát khi nghĩ về bản thân: Nghĩ mình mà gớm cho mình nhỉ Thể cũng bia xanh, cũng bảng vàng => Qua bức tranh câu cá mùa thu, ta cảm nhận được tấm lòng gắn bó với quê hương đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung Bài thơ thể hiện sự cảm nhận tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ và tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng u buồn của tác giả trước cuộc đời. 2. Nghệ thuật  - Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, có khả năng diễn đạt những biểu hiện rất tinh tế của sự vật và những uẩn khúc thầm kín khó giãi bày của tâm trạng. - Sử dụng vần eo (tử vận) tài tình : dùng vần để biểu đạt nội dung, diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với nội tâm đầy uẩn khúc. - Thể hiện được nét đặc sắc của nghệ thuật thơ Đường : lấy động nói tĩnh. D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: GV nêu câu hỏi khái quát: Cảnh thu và tình thu trong bài thơ? 2. Dặn dò: - Học bài và đọc thuộc bài thơ - Soan bài: Thao tác lập luận phân tích Ngày soạn: 16/9/2012 Tiết: 07 - Làm văn PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nắm được cách thức phân tích, xác định yêu cầu đề và cách lập dàn ý bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận 3. Thái độ: Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo... - Phương pháp: - Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,... - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Vẻ đẹp của cảnh sắc mùa thu và tâm sự của Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu cá mùa thu? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 (RLKN: phân tích, thảo luận, khái quát) - Em hiểu thế nào là phân tích đề trong một bài văn nghị luận? Công việc này đòi hỏi những yêu cầu nào? GV yêu cầu HS chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm chịu trách nhiệm phân tích đề của 3 để trong SGK. HS thảo luận, cử người lên trình bày. GV nhận xét, chỉnh sửa. HOẠT ĐỘNG 2 (RLKN: phân tích, thảo luận, khái quát) - Thế nào là lập dàn ý trong bài văn nghị luận? Tác dụng của việc lập dàn ý ? - Khi lập dàn ý, chúng ta cần thực những yêu cầu gì? - Nhiệm vụ của mỗi phần trong cấu trúc chung của bài văn nghị luận? Gv yêu cầu 3 nhóm dựa vào kết quả phân tích đề ở trên, lập dàn ý cho mỗi đề văn. HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: vận dụng) - GV Chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu mỗi nhón thảo luận một bài tập trong SGK. - HS thảo luận theo nhóm, trình bày kết quả. I. PHÂN TÍCH ĐỀ: 1. Khái niệm: Phân tích đề là xác định yêu cầu về kiểu đề, nội dung, phạm vi tư liệu cần sử dụng,... 2. Yêu cầu: - Đọc kĩ đề. - Chú ý những từ then chốt để xác định đề có định hướng cụ thể chưa, nội dung, phạm vi tư liệu,... * Ví dụ: - Đề 1/SGK: + Kiểu đề : Có định hướng cụ thể. + Vấn đề cần nghị luận : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. + Yêu cầu về nội dung : bàn bạc về ý kiến của Vũ Khoan.. + Phương pháp : sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng minh, + Phạm vi tư liệu : dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu. - Đề 2/SGK: + Kiểu đề: đề mở +Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong bài Tự tình II + Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chường, khát vọng được sống hạnh phúc… +Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ. + Phạm vi tư liệu: Dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu. II. LẬP DÀN Ý: 1. Khái niệm Là sắp xếp các ý theo trật tự lôgic. 2. Yêu cầu - Xác lập luận điểm. - Xác lập luận cứ. - Tìm dẫn chứng - Sắp xếp luận điểm, luận cứ. + Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề. + Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trật tự lô gíc. + Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhận định, bình luận, nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. * Ví dụ: Đề 1/ SGK: - Luận điểm: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. + Luận cứ: .Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới (dẫn chứng). . Người Việt Nam có những điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sang tạo hạn chế (dẫn chứng) . Phát huy điểm mạnh, khắc phục đỉêm yếu là hành động thiết thực để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ xxi. - Bình luận, giải thích, chứng minh, dùng dẫn chứng thực tế xã hội. IV. Luyện tập: 1 .Đề 1. Phân tích đề: - Dạng đề: định hướng rõ nội dung nghị luận. - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”. - Yêu cầu về nội dung: + Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán. + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê - Trịnh thế kỉ XVIII. - Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ. - Yêu cầu về tư liệu: Dùng dẫn chứng trong đoạn trích. b. Lập dàn ý: Căn cứ vào kết quả phân tích để lập dàn ý. 2. Đề 2: a. Phân tích đề: - Dạng đề: Định hướng rõ về nội dung. - Vấn đề nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương. - Yêu cầu về nội dung: + Dùng văn tự Nôm. + Sử dụng các từ thuần Việt. + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu. - Yêu cầu về phương pháp: thao tác lập luận phân tích, bình luận. - Yêu cầu về phạm vi tư liệu: dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương. b. Lập dàn ý: D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: - GV chốt lại những ý chính của tiết học. - Hoàn thiện các bài tập. 2. Dặn dò: - Học bài cũ và soạn bài: Thao tác lập luận phân tích Ngày soạn: 18/9/2012 Tiết: 08 - Làm văn THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích một vấn đề về chính trị, xã hội hoặc văn học. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo... - Phương pháp: Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,... - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Những yêu cầu khi phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 (RLKN: phân tích, thảo luận, khái quát) - GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong SGK, trả lời những câu hỏi nêu bên dưới để nắm được thế nào là thao tác lập luận phân tích. - Tìm luận điểm, luận cứ: + Luận điểm: Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong xã hội của Truyện Kiều. + Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm: . Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính. . Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm nghề đồi bại, bất chính: Giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo. Trở mặt một cách trơ tráo. - Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: “…mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này”. - Qua sự phân tích trên, em hãy cho biết mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích là gì? HOẠT ĐỘNG 2 (RLKN: phân tích, thảo luận, khái quát) - Gọi HS đọc các ngữ liệu 1, 2 SGK, yêu cầu HS thảo luận tìm các cách phân tích mà tác giả đã sử dụng trong mỗi ngữ liệu đó. - Qua việc phân tích 2 ngữ liệu, em hãy cho biết về cách phân tích một vấn đề nghịu luận. + GV : Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK trang 27 I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH: 1. Mục đích của phân tích: làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng (sự vật, hiện tượng). 2. Yêu cầu: Phân tích nên gắn với tổng hợp để khái quát lại luận điểm đã nêu. II. CÁCH PHÂN TÍCH 1. Ngữ liệu (1) - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, vừa có tác dụng xấu (sức mạnh tác oai tác quái) - Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân: + Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng tiền (kết quả) + Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do đồng tiền chi phối (giải thích nguyên nhân) - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: sức mạnh tác quái của đồng tiền → thái độ phê phán và khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền - Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn liền với khái quát, tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối với đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó. 2. Ngữ liệu (2): - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: Bùng nổ dân số ( nguyên nhân) → ảnh hưởng đến rất nhiều đời sống con người (kết quả) - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng – các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người: + Thiếu lương thực, thực phẩm + Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống + Thiếu việc làm, thất nghiệp. - Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp: Bùng nổ dân số -> ảnh hưởng nhiều mặt đến cuộc sống con người -> dân số tăng càng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, của gia đình, cá nhân càng giàm sút. 3. Cách phân tích: - Cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,…) - Cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất. III.GHI NHỚ: (SGK) D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: GV hướng dẫn HS chốt lại nội dung bài học 2. Dặn dò: Học bài cũ và soạn bài: Thương vợ

File đính kèm:

  • docTuan 2.doc