Giáo án Ngữ văn 11: Vịnh khoa thi hương Trần Tế Xương

A. Mục tiêu bài học

Qua giờ giảng, nhằm giúp HS:

1. Thấy được một phần cảnh tình đất nước: sự nhốn nháo, ô hợp, áp đảo của ngoại bang qua khung cảnh trường thi thiếu tôn nghiêm và có phần lố bịch.

2. Thấy được tâm trạng: nỗi đau, nỗi nhục mất nước, căm ghét, khinh bỉ bọn thực dân xâm lược, muốn thức tỉnh lương tri, tinh thần dân tộc ở mỗi người.

3. Nắm được sự kết hợp hài hoà bút pháp nghệ thuật trào phúng và bút pháp trữ tình trong thơ Đường luật của Trần Tế Xương. Cách dùng từ ngữ, hình ảnh táo bạo, tiếng cười sắc nhọn của TTX.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV

- Giáo án

- Thiết kế bài giảng Ngữ văn

- Các tài liệu tham khảo khác

C. Cách thức tiến hành

- Đọc hiểu

- Đàm thoại phát vấn

- Thuyết trình

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định

2. GTBM

3. Tiến trình dạy học

 

doc3 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 20065 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11: Vịnh khoa thi hương Trần Tế Xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết theo PPCT: 11 VỊNH KHOA THI HƯƠNG Trần Tế Xương Ngày soạn: 28.08.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 11A 11C 11E 11K Sĩ số: A. Mục tiêu bài học Qua giờ giảng, nhằm giúp HS: 1. Thấy được một phần cảnh tình đất nước: sự nhốn nháo, ô hợp, áp đảo của ngoại bang qua khung cảnh trường thi thiếu tôn nghiêm và có phần lố bịch. 2. Thấy được tâm trạng: nỗi đau, nỗi nhục mất nước, căm ghét, khinh bỉ bọn thực dân xâm lược, muốn thức tỉnh lương tri, tinh thần dân tộc ở mỗi người. 3. Nắm được sự kết hợp hài hoà bút pháp nghệ thuật trào phúng và bút pháp trữ tình trong thơ Đường luật của Trần Tế Xương. Cách dùng từ ngữ, hình ảnh táo bạo, tiếng cười sắc nhọn của TTX. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giáo án - Thiết kế bài giảng Ngữ văn - Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết trình D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. GTBM 3. Tiến trình dạy học Hoạt động của Thầy và trò Yêu cầu cần đạt GV: gọi HS đọc tác phẩm -> xác định đề tài, thể thơ và bố cục của tác phẩm? HS: tiến hành đọc và trả lời câu hỏi GV: nhận xét về giọng thơ ở 2 câu đầu? HS trả lời GV chốt lại GV: kì thi có gì đặc biệt? Để lại cho em ấn tượng gì?Qua đó nhận xét về kì thi? HS suy nghĩ trả lời GV ghi bảng GV: ở hai câu này xuất hiện những hình ảnh nào? Tác giả miêu tả ra sao? HS suy nghĩ trả lời GV: ở 2 câu thơ này tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng của nghệ thuật đó? HS trả lời GV ghi bảng GV: ở hai câu này tác giả khắc hoạ những hình ảnh nào?Cụ thể ra sao? HS tìm hình ảnh GV: khi miêu tả 2 hình ảnh này tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? HS: đối GV: nhận xét của em về giọng thơ ở 2 câu cuối? HS suy nghĩ và phát biểu, GV chốt lại GV: yêu cầu HS khái quát lại những nét chính về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? I. Khái quát về tác phẩm 1. Đọc 2. Đề tài: thi cử 3. Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật II. Đọc hiểu 1. Hai câu đề - Giọng thơ: mang tính tự sự, kể lại cuộc thi năm Đinh Dậu theo thông lệ do nhà nước mở: 3 năm một lần - Điểm đặc biệt: trường Nam thi lẫn với trường Hà - từ "lẫn": sự lẫn lộn, báo hiệu điều gì thiếu nghiêm túc, ô hợp, láo nháo trong thi cử. -> Giới thiệu kì thi và tổ chức trường thi. 2. Hai câu thực - Hình ảnh: + Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ -> luộm thuộm, vất vả, bế tắc. + Quan trường: ậm oẹ, miệng thét loa -> ra oai, nạt nộ nhưng đó là cai oai cố tạo, giả vờ. - Nghệ thuật: + Sử dụng từ lấy tượng thanh và tượng hình (ậm ọe, lôi thôi) + Đối: lôi thôi sĩ tử > < ậm oẹ quan trường + Đảo ngữ -> Hình dung cụ thể hình dáng, cử chỉ, lời nói của sĩ tử và quan trường (nhấn mạnh và tăng sức khái quát cho hình ảnh); phép đối: thầy trò, quan quân sĩ tử cùng một giuộc như nhau, láo nháo -> sự huyên náo, lộn xộn của cảnh trường thi. 3. Hai câu luận - Hình ảnh: + Quan sứ: công sứ Nam Định, được đón tiếp trọng thể. + Mụ đầm: vợ quan sứ, ăn mặc diêm dúa, điệu đàng - Nghệ thuật: đối - lọng > thái độ châm biếm mạnh mẽ 4. Hai câu kết - Giọng thơ: giọng trữ tình. Tác dụng: lay gọi, thức tỉnh lương tri, lương tâm, lương năng của sĩ tử. II. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Kết hợp hài hoà giữa ngòi bút trào phúng và trữ tình -> tiếng cười sắc nhọn và mạnh mẽ. 2. Nội dung - một phần hiện trạng mất nước và nỗi nhục mất nước - tấm lòng yêu nước của tác giả, căm ghét bọn thực dân xâm lược, đau xót trước cảnh tình đất nước, muốn thức tỉnh lương tri và tinh thần dân tộc 4. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Chuẩn bị soạn bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

File đính kèm:

  • docVinh khoa thi huong.doc
Giáo án liên quan