Giáo án ngữ văn 12 chương trình chuẩn năm học 2008 - 2009

I. Mục tiêu cần đạt.

- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

II. Phương tiện dạy học.

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu lịch sử.

III. Cách thức tiến hành.

- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .

- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm

- Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB.

IV. Tiến trình dạy học.

1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:

2. Giới thiệu bài mới.

 

doc95 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 12 chương trình chuẩn năm học 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT NINH HẢI Tổ Ngữ Văn & Giáo viên soạn: Hoàng Văn Tý NĂM HỌC 2008-2009 TRƯỜNG THPT NINH HẢI Tổ Ngữ Văn & Giáo viên soạn: Hoàng Văn Tý NĂM HỌC 2008-2009 LL Tuần 1/ HKI Giờ: Đọc văn Tiết PPCT: 1 Bài: Khái quát VHVN từ CMT8 năm 1945 đến Ngày soạn: 25/08/2008 hết thế kỉ XX I. Mục tiêu cần đạt. - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. II. Phương tiện dạy học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu lịch sử. III. Cách thức tiến hành. - Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án . - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm… - Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB. IV. Tiến trình dạy học. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Giới thiệu bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh năm khái quát VHVN từ CMT8 1945 đến 1975 => HS thảo luận các nội dung sau: - Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975? - Văn học VIỆT NAM 1945-1975 phát triển qua mấy chặng? - Những tác phẩm đáng chú ý trong năm độc lập đầu tiên? Cảm hứng chung ? - Sự kiện lịch sử nào đánh dấu sự chuyển biến lớn của VH ở cuối năm 1946? - Thử lí giải vì sao từ 1950 trở đi, văn xuôi tạo được bước phát triển mới? - Nêu tên những bài/tập thơ hay ra đời trong KCCP? - Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964, các tác giả, tác phẩm chính? - Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1965-1975? - Nêu tên một số TP tiêu biểu cho các loại hình văn học chặng đường 1955-1964? - Cho HS đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và CM MN - Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào? => Yc HS đọc thầm SGK và phát biểu về những phương diện thể hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lấy một số TP các em đã học để minh hoạ. - Thử phân biệt cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kì này với văn học lãng mạn trước 1945? Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh tổng kết tiết học I. Khái quát VHVN từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 1.Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá - Đường lối văn nghệ của Đảng góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm. - Nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn và chậm phát triển. Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu a. Chặng đường từ 1945 đến 1954 - Một số tác phẩm trong hai năm 1945-1946 phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. - Từ cuối 1946 đến 1954 văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Truyện ngắn và kí sớm đạt được thành tựu: Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Thư nhà (Hồ Phương),... - Từ năm 1950, xuất hiện những tập truyện, kí khá dày dặn: Vùng mỏ (Võ Huy Tâm); Xung kích (Nguyễn Đình Thi); Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc)... + Thơ ca đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..(Hồ Chí Minh), Bên khia sông Đuống (Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng),.. Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. + Một số vở kịch ra đời phản ánh kịp thời hiện thực CM và KC. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống: + Cuộc kháng chiến chống Pháp + Hiện thực đời sống trước CM + Công cuộc xây dựng CNXH. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ, nhiều tập thơ xuất sắc ra đời. - Kịch nói có bước phát triển mới c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: => Chủ đề bao trùm của VH là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng CM - Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ khá thành công hình ảnh con người VIỆT NAM anh dũng, kiên cường và bất khuất. + Truyện kí CMMN đạt nhiều thành tựu nổi bật. + Truyện kí ở miền Bắc cũng phát triển mạnh - Thơ đạt được bước tiến mới trong mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. Đặc biệt là sự xuất hiện đông đảo và những đóng góp đặc sắc của thế hệ các nhà thơ trẻ. - Kịch nói có những thành tựu mới, gây được tiếng vang d. Văn học vùng địch tạm chiếm (1946-1975): Xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng có những đóng góp đáng ghi nhận trên cả hai bình diện chính trị-xã hội và văn học. 3. Những đặc điểm cơ bản a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. Văn học VIỆT NAM 1945-1975 như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng CNXH. b. Nền văn học hướng về đại chúng. Hướng về đại chúng, TP văn học thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, sử dụng những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu. c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. + Khuynh hướng sử thi thể hiện: * Đề tài là những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc * Nhân vật chính là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu * Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và lấp lánh vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng. + Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng (ở thời kì này là ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. + Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thòi đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. 3. Củng cố - dặn dò - Như Ghi nhớ - Gợi ý giải bài tập: + Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mơi quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: + Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh) + Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới. - HS đọc lại bài, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập - Chuẩn bị bài mới: Tiết sau: Chuẩn bị tiếp phần còn lại của bài học RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Tuần 1/ HKI Giờ: Đọc văn Tiết PPCT: 2 Bài: Khái quát VHVN từ CMT8 năm 1945 đến Ngày soạn: 25/08/2008 hết thế kỉ XX I. Mục tiêu cần đạt. - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. II. Phương tiện dạy học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu lịch sử. III. Cách thức tiến hành. - Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án . - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm… - Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB. IV. Tiến trình dạy học. 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh nắm vài nét khái quát VHVN từ 1975 đến hết tk XX. => HS trao đổi các nội dung. - Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã thúc đẩy đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết TK XX? - Văn học phát triển qua mấy chặng? Nêu một số thành tựu cơ bản của các thể loại ? - Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ? - Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào? Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS kết luận - Nêu những thành tựu nổi trội và một số biểu hiện hạn chế của văn học VN 1945-1975? II. Vài nét khái quát VHVN từ năm 1975 đến hết TK XX 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá - Với chiến thắng năm 1975, lịch sử dân tôc ta mở ra một thời kì mới-thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ 1975 đến 1985 đất nước ta lại gặp phải những khó khăn và thử thách mới. - Từ năm 1986, Đảng ta đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện. Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng. Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu - Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm được bạn đọc chú ý. - Từ sau 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống hằng ngày. Nhiều tác phẩm tạo được tiếng vang lớn - Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Các vở Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) và Mùa hè ở biển (Xuân Trình)... tạo được sự chú ý 3. Một số phương diện đổi mới trong văn học - Văn học đổi mới vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. - Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật - Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mơi cách nhìn nhận, cách tiếp cân con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kẻ cả đời sống tâm linh. Nhìn tổng thể cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tơi số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới văn học cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh III. Kết luận - Văn học VIỆT NAM từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc, và đạt được nhiều thành tựu nghê thuật ở nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là thơ và truyện ngắn. Tuy nhiên do hoàn cảnh chiến tranh, văn học giai đoạn này cũng có nhiều hạn chế. - Từ năm 1986, văn học đổi mới mạnh mẽ phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc, phù hợp với quy luật khách quan của văn học và gặt hái được những thành tựu bước đầu. 3. Củng cố - dặn dò - Như Ghi nhớ - Gợi ý giải bài tập: + Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mơi quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: + Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh) + Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới. - HS đọc lại bài, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập - Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Tuần 1/ HKI Giờ: Làm văn Tiết PPCT: 3 Bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý Ngày soạn: 25/08/2008 I. Mục tiêu cần đạt. - Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí. - Biết tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niêm sai lầm. II. Phương tiện dạy học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu lịch sử. III. Cách thức tiến hành. - Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án . - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm… - Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB. IV. Tiến trình dạy học. 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung. => HS trao đổi vơi nhau về các nội dung: Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí? Em hãy cho biết những yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS Cách làm bài văn... - Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề? - Để sống đẹp cần rèn luyện những phẩm chất gì? - Bài làm cần có bao nhiêu luận điểm? - Cần sử dụng những tháo tác lập luận nào? - Bài viết càn sử dụng những phạm vi tư liệu nào? => Trọng tâm chính của đề bài này là gì?(nội dung nghị luận và thao tác trình bày) - Giới thiệu vấn đề nên viết ntn? - Giải thích khái niệm sống đẹp, nêu những dẫn chứng minh họa. => Học sinh thực hành bình luận HS lưu ý: kết luận cần sáng tạo, linh hoạt, lời văn có sức truyền cảm. Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh luyện tập * GV hướng dẫn học sinh thực hành các bài tập theo yêu cầu sgk. I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm - Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để làm rõ vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống. 2. Yêu cầu của bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí - Hiểu được vấn đề cần nghị luận thông qua các bước: Phân tích đề, giải đề để xác định được vấn đề cần nghị luận. II. Cách làm một bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lý 1. Đề và tìm hiểu đề. Ví dụ: (SGK) Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi của nhà thơ Tố Hữu: Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn? 1.1. Tìm hiểu đề - Câu thơ trên của Tố Hữu viết dưới dụng một câu hỏi, nêu lên vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của con người. Đây là vấn đề cơ bản mà mỗi người muốn xứng đáng là “con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực. - Vấn đề đặt ra: lẽ sống đẹp của con người. + Tố Hữu từng nói: “Sống là đâu chỉ nhận riêng mình” + Sống có lí tưởng đúng đắn, sống có văn hóa, biết cống hiến, sống giàu tình thương, nhân ái, sống không ích kỉ, hẹp hòi, cần tương trợ lẫn nhau, có tình cảm nhân loại, phấn đấu cho một xã hội tốt đẹp,sống phù hợp với thời đại. + Có trí tuệ mỗi ngày thêm mở rộng sáng suốt. + Có hành động tích cực,đúng đắn, lương thiện. Như vậy: Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chát của con người. Bài viết có thể hình thành 4 nội dung để trả lời câu hởi của Tố Hữu: lí tưởng đúng đắn; Tâm hồn lành mạnh; trí tuệ sáng suốt; hành động tích cực. - Những luận điểm cần trình bày + Khái niệm sống đẹp. + Nội dung sống đẹp. + Những quan niệm khác nhau. + Thái độ của chúng ta. - Các thao tác cần có Bài viết có thể sử dụng các thao tác lập luận như: Giải thích, Phân tích, chứng minh, bình luận những biểu hiện cụ thể của vấn đề Sống đẹp …trong bài viết. - Phạm vi tư liệu Bài viết chủ yếu sử dụng các tư liệu trong cuộc sống: đời sống lao động, nghiên cứu khoa học, chiến đấu... và có thể sử dụng tư liệu trong các tác phẩm văn học. (Văn học phản ánh cuộc sống) - Rút ra ý nghĩa vấn đề: Người thực hiện nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí. => Trọng tâm: bàn luận vè lẽ sống, tháo tác chính: bình luận. 1.2. Lập dàn ý Cũng như những bài văn khác bài nghị luận về một tư tưởng đao lí cũng cần có đủ 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Mở bài: Giới thiệu vấn đè theo cách quy nạp hoặc nêu phản đề VD1: Giá trị cuộc sống của con người là ở phẩm chất sống được xác lập trong mối quan hệ cộng đồng. Từ khi còn là một thanh niên, Tố Hữu đã đi tìm lẽ sống cho mình VD2: Ý kiến của M.Gorki: “Trong con người có hai khuynh hướng phủ định lẫn nhau, đấu tranh lẫn nhau nhiều hơn và thường xuyên hơn cả: khuynh hướng sống cho tốt và khuynh hướng sống cho sung sướng hơn”. Thân bài: Hướng vào những nội dung đã tìm hiểu ở phần tìm hiểu đề. - Giải thích khái niệm sống đẹp * Ý nghĩa cuộc sống là vấn đề xưa nay nhân loại trăn trở: Sống hay không sống... Hăm lét( Sếch pia) * Sống đẹp là sống có ý nghĩa... * Sống tốt, hướng về chân thiện mĩ. * Phải hành động qua thực tiễn ở đơn vị - Dẫn chứng minh họa: Bác Hồ, Nguyễn Văn Trỗi, Võ Nguyên Giáp... => Nhận xét: Tuy họ ở những cương vị và công việc khác nhau nhưng ở họ có điểm chung là sống đẹp - Bình luận * Bài học cho bản thân: đấu tranh với chính bản thân để loại bỏ những cái nhỏ nhen, ích kỉ, sống chỉ biết thu vén cho cá nhân, phản bổi tổ quốc, bản bè, lười biếng. * Đấu tranh với những kẻ có tư tưởng, hành động xấu. * Một số quan niệm sống khác cần phê phán đó là lối sông thực dụng, tầm thường chạy theo vật chất mà coi nhẹ tinh thần, tình cảm, thậm chí cả cha với mẹ, anh chị, đồng đội sống bàng cái khổi của người khác, quan hệ mang tính lợi dụng, trắng trợn. * Dửng dưng trước nỗi đau của người khác, sống “với đôi mắt ráo hoảnh của phường ích kỉ”, sông thiếu văn hóa, chà đạp lên người khác vì “trong tay sẵn có đồng tiền”. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa vấn đề sống đẹp. Nhắc nhở mọi người đừng chạy theo cái tầm thường phù phiếm mà bỏ đi những giá trị đích thực quý báu. 2. Những điều cần ghi nhớ - Ba nội dung chính trong sgk III. Luyện tập. 1. Câu 1 a. Vấn đề mà Nê – ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là vấn đề văn hoá và những biểu hiện khôn ngoan của con người. Ta có thể đặt tên Văn hoá và sự khôn ngoan của con người. b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: + Giải thích, Chứng minh (Đoạn 1 đến hạn chế về văn hoá tác giả sử dung thao tác giải thích và khẳng định vấn đề) + Phân tích, Bình luận. + Nét đặc sắc trong diễn đạt. * Dùng những câu nghi vấn đề thu hút. * Lặc cú pháp và phaeps thế. * Diễn dịch, quy nạp, cách diễn đạt rõ ràng, câu văn giàu hình ảnh hấp dẫn người đọc. 2. Câu 2 - Giải thích khái niệm: Lý tưởng là ước mơ cao đẹp nhất, là hình ảnh tuyệt vời về một con người kiểu mẫu, một xã hội hoàn hảo, là biểu tượng trong sáng, hoàn mĩ của cuộc sống mà cá nhân tự xây dựng cho bản thân mình và xem như mục đích để vươn tới. Lý tưởng là lẽ sống, là mục tiêu phấn đấu thu hút mọi người hoạt động của cả một đời người. - Vai trò của lý tưởng: Khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống của con người. * Khát vọng chi phối sự phấn đấu. * Hướng tới cái đẹp hoàn thiện. * Vẫy gọi người ta vươn tới. * Tạo niềm lạc quan và tự do trong hành động. “Người nào không biết ngày mai mình sẽ làm gì thì người đó là kẻ khốn khổ” M. Gorki - Khẳng định: Câu nói đúng từ đó mở rộng bàn bạc: * Làm thế nào để sống có lí tưởng. * Sống không lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao? * Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay là gì? - Lý tưởng của cá nhân và con đường phấn đấu cho lý tưởng ấy: * Không ngừng học tập, tu dưỡng và hàng động 3. Củng cố - dặn dò - Như Ghi nhớ - Làm lại các bài tập phần luyện tập vào vở - Đọc kỹ phần lý thuyết bài học - Chuẩn bị bài Tuyên ngôn dộc lập (Hồ Chí Minh) RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Tuần 2/ HKI Giờ: Đọc văn Tiết PPCT: 4 Bài: Tuyên ngôn độc lập Ngày soạn: 25/08/2008 (Hồ Chí Minh) I. Mục tiêu cần đạt. - Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh - Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của người. - Thấy được những giá trị to lớn và giá trị nhiều mặt của bản tuyên ngôn độc lập và vẻ đep tư tưởng và tình cảm của tác giả. - Biết cách tìm hiểu một văn bản chính luận qua việc phân tích lập luận của tác phẩm. II. Phương tiện dạy học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu lịch sử. III. Cách thức tiến hành. - Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án . - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm… - Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB. IV. Tiến trình dạy học. 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS nắm tiểu sử. - Những nét chính về quê hương, cuộc đời hoạt động CM. - Những nhận xét về Bác. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu quan điểm sáng tác. - Quan điêm sáng tác nghệ thuật của người? Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự nghiệp thơ văn - Văn chính luận của Người. - Truyện và kí ntn? - Bộ phận thơ ca Hoạt động 4: Hướng dẫn HS nắm vững PCNT - Những nét chính về PCNT trowng mỗi thể loại? I. Tiểu sử * NAQ (Nguyễn Sinh Cung) 19/5/1890-2/9/1969 tại Kim Liên – Nam Đàn - Nghệ An. Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là bà Hoàng Thị Loan thương yêu con và giỏi ca dao dân ca. * Từ bé theo cha học chữ nho nhiều nơi, đi dạy học. * 1911 ra đi tìm đường cứu nước, truyền bá chủ nghĩa yêu nước. * 1919 gửi bản yêu sách của nhân dân VN về quyền tự do bình đẳng tới hội ghị Véc Xây (Pháp). * 1920 tham gia sáng lập ĐCS Pháp tại đại hội Tua. * 1925 thành lạp và lãnh đạo VNTNCMĐCH, sáng lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông. * 3/2/1930 thành lập ĐCS Việt Nam ở Hương Cảng TQ. * 1941 thành lập và lãnh đạo mặt trận Việt Minh. * 8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. * 2/9/1945 thay mặt chính phủ lâm thời nước VNDCCH ra mắt quốc dân tuyên bố độc lập. 6/1/1946, sau cuộc tổng tuyển cử, Bác giữ cương vị chủ tịch nước cho đến năm 1969, trực tiếp lãnh đạo nhân dân ta đi đến giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. => Bác là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, con người ưu tú của dân tộc, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Cộng sản quốc tế. => Sự nghiệp chính của người là sự nghiệp cách mạng, nhưng người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn. II. Quan điểm sáng tác 1. Người coi văn nghệ là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như những người chiến sĩ trên mặt trận + Cảm tưởng đọc: Thiên gia thi, Thử gửi họa sĩ nhân dịp triển lảm hội họa 1951 “Văn hóa … nghệ sĩ trên mặt trận ấy” 2. Người chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương. Bác từng có những nhận xét một số tác phẩm văn chương “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít”. Người căn dặn nhà văn phải “Miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” hiện thực phong phú của đời sống và phải “giữ tình cảm chân thật” và “phải có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Người đề cao sự sáng tạo của nhà văn “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”. 3. Người chú ý đến tính mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức của TPVH, để tạo tính đa dạng, phong phú và hiệu quả cao. Người luôn tự đặt 4 câu hỏi (…) III. Sự nghiệp thơ văn * Đây không phải là sự nghiệp chính vì “Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng ngồi trong ngục biết làm gì đây” (NKTT) 1. Văn chính luận * Văn chính luận của Bác có lý lẽ đanh thép, lập luận hùng hồn có sức thuyết phục, có dẫn chứng chính xác không ai chói cãi được, văn chính luận chủ yếu đấu tranh về mặt chính trị, tấn công trực diện vào kẻ thù, văn thể hiện phong phú tri thức về văn hóa dân tộc. * Mục đích: Đấu tranh chính trị, tiến công kẻ thù, nhiệm vụ cách mạng đề ra. * Tác dụng: rung động trái tim hàng triệu người yêu nước, khơi dậy lòng yêu nước trong mỗi người dân, tuyên truyền hoặc tố cáo tội ác … * Tác phẩm chính: TNĐL, BACĐTDP, Lời kêu gọi… 2. Truyện và kí (Văn xuôi 1922-1925) * Là những tác phẩm đặc sắc, sáng tạo, mang tính hiện đại, có cốt truyện, tư tưởng riêng hấp dẫn, ý tưởng thâm thúy, bút pháp sắc sảo, trí tuệ, kết hợp tính chất trào lộng của người Á Đông và lối văn chương trí tuệ Phương Tây. * Tác phẩm: Những trò lố hay giữa VaRen và PBC, Vi Hành, Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Con người biết mùi hun khói. * Nội dung: tố cáo thực dân và phong kiến, đề cao những tấm gương yêu nước. * Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, giọng văn thâm thúy. => Bộ phận văn chương này góp phần làm phong phú, đa dạng đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa VH đầu thế kỉ XX. 3. Bộ phận thơ ca. * Đây là bộ phận nổi bật nhất trong sự nghiệp văn chương của Bác. * Các tập thơ tiêu biểu: + Nhật kí trong tù: 133 bài. + Thơ Hồ Chí Minh: 86 bài. + Thơ chữ Hán HCM: 36 bài. 3.1. Nhật kí trong tù. * Sáng tác: 8/1942 -> 9/1943 khi Bác bị chính quyền Tưởng bắt giam và suốt thời gian đó Bác bị giải qua 30 nhà lao thuộc 13 huyện của tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. * Nội dung: +/ Sự thật về nhà tù tưởng Giới Thạch những năm 1942-1943, một XH đầy nh

File đính kèm:

  • docVan12chuantiet140baiban.doc