Giáo án Ngữ văn 12 - Đọc văn: Từ ấy của Tố Hữu

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản

- Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức

- Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

- Thấy được nghệ thuật diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê bằng hình ảnh tươi sáng, giọng thơ sảng khoái, nhịp thơ dồn dập.

2. Kỹ năng

- Biết cách đọc – hiểu tác phẩm thơ trữ tình vào bài văn phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại

III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

Kết hợp các phương pháp: Đọc – hiểu, nêu vấn đề, gợi mở

1. Giáo viên

- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Cơ bản – tập 2

- Sách giáo viên

- Bài giảng

 

doc10 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3695 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Đọc văn: Từ ấy của Tố Hữu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Thái Phiên Ngày soạn : 28/03/2013 GVHD : Đỗ Thị Bích Phượng Ngày dạy : 02/03/2013 GSTT : Bùi Thị Thùy Tiết : 89 Đọc văn: TỪ ẤY - Tố Hữu - I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản - Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,… II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản. - Thấy được nghệ thuật diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê bằng hình ảnh tươi sáng, giọng thơ sảng khoái, nhịp thơ dồn dập. 2. Kỹ năng - Biết cách đọc – hiểu tác phẩm thơ trữ tình vào bài văn phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Kết hợp các phương pháp: Đọc – hiểu, nêu vấn đề, gợi mở 1. Giáo viên - Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Cơ bản – tập 2 - Sách giáo viên - Bài giảng - Sách chuẩn kiến thức và kỹ năng - Sách thiết kế bài giảng - Tài liệu tham khảo 2. Học sinh - Sách giáo khoa ngữ văn 11cơ bản - tập 2 -Vở soạn -Vở ghi bài IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Ổn định lớp: - Kiểm tra sĩ số - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy đọc thuộc bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh và nêu cảm nhận của em về hai câu cuối. 3. Bài mới *Dẫn vào bài Nhà lý luận Belinsky đã từng nói rằng Tuổi trẻ không có lý tưởng giống như buổi sáng không có mặt trời (Belinsky – Nga). (Câu nói đó dường như đã trở thành chân lý khi có lẽ bất kỳ ai trong chúng ta cũng đều mong muốn tìm cho mình một chân lý sống. Và các nhà văn nhà thơ Việt Nam đầu TK XX cũng không phải là ngoại lệ) Hòa cùng với không khí của thanh niên Việt Nam đầu thế kỷ XX, rất nhiều thế hệ nhà văn nhà thơ đang băn khoăn đi tìm lẽ yêu đời thì đã bắt gặp lí tưởng của Đảng. Lí tưởng cách mạng đã thổi bùng trong họ niềm say mê náo nức, đã thay đổi cả quan niệm về lẽ sống, đã cảm hóa sâu sắc tình cảm của con người. (Một trong những tên tuổi đầu tiên, một trong những sự bắt gặp đầu tiên có lẽ phải kể đến nhà thơ Tố Hữu và lý tưởng của Đảng đã thay đổi tâm hồn các nhà thơ ra sao, hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài thơ Từ ấy) Nhà thơ Tố Hữu- cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng với bài thơ Từ ấy là minh chứng tiêu biểu cho điều đang nói. * Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung. TT1: Tìm hiểu tác giả - GV: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn - GV: Trình bày những nét chính về cuộc đời của nhà thơ Tố Hữu + HS: Trả lời; GV nhận xét, bổ sung. - GV diễn giảng: + Gia đình và quê hương là môi trường làm nảy nở và nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu + Hoàn cảnh thời đại tác động đến cuộc đời và con đường thơ - GV: Trình bày những nét chính về cuộc đời của nhà thơ Tố Hữu - 17 tuổi, Tố Hữu giác ngộ cách mạng. Thơ Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hy sinh nhưng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam. TT2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ Từ ấy - GV: Yêu cầu HS đọc phần còn lại của phần tiểu dẫn. Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của bài thơ? - GV diễn giảng: bài thơ là những xúc cảm suy tư sâu sắc khi nhà thơ được vinh dự đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Đông Dương. Bài thơ đánh dấu một bước ngoặt lớn trong đời người và đời thơ của Tố Hữu. - GV hướng dẫn và gọi HS đọc bài thơ. - GV: Nhận xét, đọc mẫu. - GV: Cho biết bố cục bài thơ? HĐ2: GV hướng dẫn HS đọc - hiểu bài thơ. TT1: Tìm hiểu khổ thơ 1 - GV đọc 2 câu thơ đầu - GV: Từ ấy là thời điểm nào? Thời điểm này có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời nhà thơ? + HS trả lời. GV nhận xét bổ sung. - GV: Nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng cách mạng, hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào? + HS: Trả lời. GV nhận xét, bổ sung. - GV: Hãy cho biết biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở 2 câu đầu? Qua đó nhà thơ đã quan niệm như thế nào về lí tưởng cách mạng? + HS trả lời. GV nhận xét bổ sung. - GV: thái độ của nhà thơ thể hiên như thế nào qua hình ảnh ẩn dụ ? - GV diễn giảng: Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi đã nói: Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống - GV: Nhận xét từ dùng ở 2 câu đầu, phân tích giá trị biểu cảm của các từ này? - HS trả lời. GV nhận xét bổ sung. - GV: Đọc câu 3 - 4 - GV: Nhà thơ đã dùng những hình ảnh nào để thể hiện niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lý tưởng cộng sản. + HS trả lời. GV nhận xét bổ sung. - GV: Phân tích nghệ thuật sử dụng ở 2 câu 3 – 4. + HS trả lời. GV nhận xét bổ sung. -GV: Hãy cho biết nét đặc sắc về giọng điệu ? - GV bình: Trong thời đại bấy giờ, thanh niên Việt Nam đang “ băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”, hầu hết họ đều chưa tìm thấy con đường cho riêng mình. Tố Hữu cũng đã từng viết: Bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước. Chọn một dòng hay để nước trôi. Các nhà thơ cùng thế hệ với Tố Hữu như Huy Cận, Xuân Diệu đều chưa tìm thấy đường. Vì vậy Tố Hữu vui sướng tột cùng khi bắt gặp lý tưởng cách mạng. - GV: Liên hệ với bài thơ: “Kết nạp Đảng trên quê mẹ”: “Ngày vào Đảng đất trời như đổi khác Những vật vô tri cũng làm rưng nước mắt Đá sỏi cây cằn, sao bỗng thấy thiêng liêng? Giọng nói quen nghe, màu đất quen nhìn Bỗng chan chứa trăm điều chưa nói hết”. - GV: Cảm nhận của em về khổ thơ đầu? TT2: Tìm hiểu khổ thơ 2. - GV: Đọc lại khổ thơ 2. - GV: Em hiểu thế nào là: buộc, trang trải, khối đời? + HS: Trả lời. GV nhận xét, bổ sung. - GV: Khi được ánh sáng của lý tưởng cộng sản soi rọi, nhà thơ đã nhận thức như thế nào về lẽ sống? + HS trả lời. GV nhận xét bổ sung. - GV: Lẽ sống ấy có gì khác so với các nhà thơ cùng thời? - Ta là Một là Riêng là Thứ Nhất Không có chi bè bạn nổi cùng ta (Xuân Diệu) + Cái tôi của Xuân Diệu là cái tôi cá nhân. + Cái tôi của Tố Hữu hòa vào cái ta của nhân dân. I. Tìm hiểu chung. Tác giả a. Cuộc đời - Tố Hữu: (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành - Quê: Quảng Điền-Thừa Thiên Huế, vùng quê giàu truyền thống văn hóa. b. Sự nghiệp sáng tác - Các tập thơ nổi bật: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta. - Con đường thơ của Tố Hữu luôn song hành với con đường cách mạng ànội dung phản ánh CM - Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: Khuynh hướng trữ tình - chính trị; Cảm hứng lãng mạn kết hợp khuynh hướng sử thi; Giọng thơ tâm tình ngọt ngào. 2. Tác phẩm: Bài thơ Từ ấy a. Xuất xứ: - Rút từ tập thơ cùng tên “Từ ấy” (Tập thơ gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Bài Từ ấy nằm trong phần Máu lửa). Có ý nghĩa mở đầu cho con đường CM, con đường thi ca của Tố Hữu. b. Hoàn cảnh sáng tác: - Sáng tác vào tháng 7-1938, khi Tố Hữu được vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Đông Dương c. Bố cục : gồm 3 phần - Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng. - Khổ 2: Những nhận thức mới về lẽ sống. - Khổ 3: Những chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ. II. Đọc - hiểu bài thơ 1. Khổ 1: Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lý tưởng cách mạng - Từ ấy : + là thời điểm nhà thơ được đứng trong hàng ngũ của Đảng, + là mốc thời gian quan trọng trong cuộc đời cách mạng và đời thơ của Tố Hữu + Nhan đề cho cả tập thơàý nghĩa quan trọng + Tuyên ngôn nghệ thuật và lẽ sống - Hình ảnh chỉ lý tưởng cách mạng: + nắng hạ: nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt. + mặt trời chân lí: là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt. → Hình ảnh ẩn dụ => lý tưởng cộng sản như là một nguồn sáng rực rỡ, diệu kỳ làm bừng sáng tâm hồn, tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, soi đường, báo hiệu những điều tốt làng cho cuộc sống và tương lai. - Thái độ thành kính, ân tình - Những động từ mạnh: + bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ, đột ngột. + chói: nguồn ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ. à Khẳng định và nhấn mạnh lý tưởng Cộng sản như một nguồn sáng rực rỡ, diệu kì làm bừng sáng cả tâm hồn, trí tuệ của nhà thơ, đã mở ra trong tâm hồn nhà thơ chân trời mới. - Hình ảnh + vườn hoa lá: → rất đậm hương, rộn tiếng chim. àgợi tả một thế giới với hương sắc đậm đà, âm thanh rộn rã, tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim. - Hình ảnh so sánh: Hồn tôi (là khái niệm trừu tượng) được vật chất hóa, cảm nhận bằng các giác quan: “vườn hoa lá” (thị giác), “rất đậm hương” (khứu giác) và “rộn tiếng chim” (thính giác). - Giọng điệu tha thiết, rộn ràng, cảm hứng lãng mạn bay bổng. => Diễn tả niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng Cộng sản. => Tiểu kết: Bằng việc sử dụng các biện pháp so sánh, ẩn dụ, các động từ mạnh, đoạn thơ thể hiện tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh niên lần đầu tiên bắt gặp lý tưởng Cộng sản 2. Khổ 2: Những nhận thức mới về lẽ sống tôi Buộc mọi người mạnh khối đời trang trải trăm nơi Gần gũi bao hồn khổ Cá nhân→Tự nguyện Š đồng cảm Š hòa nhập Štập thể→sức mạnh đoàn kết - Giải thích: + buộc: Cách nói ngoa dụ, thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của Tố Hữu để hòa nhập với mọi người. + trang trải: tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đờià tình cảm hữu ái giai cấp. + khối đời: ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung. Š Quan niệm mới về lẽ sống. - Lẽ sống mới: cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm. Sự đồng cảm, chia sẻ, yêu thương – tình hữu ái giai cấp → sức mạnh đoàn kết sâu sắc => Tiểu kết: Tố Hữu đã tiếp nhận một lẽ sống mới, đó là sự gắn bó, chan hòa với cuộc đời, với người lao khổ, cái tôi của tác giả hòa nhập với cái ta của nhân dân để tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện lý tưởng chung giải phóng dân tộc. Khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân. D. Dặn dò. 1. Hướng dẫn tự học: Phân tích tâm trạng của thi nhân khi bắt gặp lý tưởng của Đảng ở 2 khổ thơ đầu. 2. Chuẩn bị bài mới: Đọc và tìm hiểu trước khổ thơ thứ 3. Soạn bài đọc thêm Lai Tân (Hồ Chí Minh), Nhớ đồng (Tố Hữu), Tương tư (Nguyễn Bính), Chiều xuân (Anh Thơ) . E Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………................................................................................................................................................................................... Đà Nẵng, Ngày…tháng …năm…. Giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập Đỗ Thị Bích Phượng Bùi Thị Thùy

File đính kèm:

  • docgiao an tu ay tiet 1.doc
Giáo án liên quan