Giáo án Ngữ văn 12 - Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước.

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.

B. PH¬ƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hư¬ớng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:

- Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng như thế nào?

- Hình tượng Tnú, nhân vật trung tâm của tác phẩmđược thể hiện như thế nào?

- Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện?

2. Bài mới

 

doc18 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 37503 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: - Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng như thế nào? - Hình tượng Tnú, nhân vật trung tâm của tác phẩmđược thể hiện như thế nào? - Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện? 2. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG: - Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả. + GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi. + GV: Nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản. + GV: Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn. + GV nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản. 1. Tác giả a. Cuộc đời: - Nguyễn Thi (1928- 1968) - Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định. - Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. - Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn. - Năm 1945, tham gia cách mạng - Năm 1954, tập kết ra Bắc - Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam. - Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968. b. Sự ngiệp sáng tác: - Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. - Tư tưởng và phong cách nghệ thuật: + Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ. + Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". + Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc. + Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa. - Thao tác 2: Tìm hiểu Tác phẩm Những đứa con trong gia đình. + GV: Yêu cầu HS giới thiệu khái quát về Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. + GV: Yêu cầu HS tóm tắt đọan trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình: a. Xuất xứ: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. b. Tóm tắt tác phẩm: Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư: Cảm thấy cô đơn, sợ ma cụt đầu, muốn bò tìm nơi súng nổ để về với đồng đội. Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày nhập ngũ. Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường. * Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: - Thao tác 1: Tìm hiểu Nghệ thuật kể chuyện của tác giả. + GV nêu vấn đề: Tác gải đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Trong tình huống nào của nhân vật? + GV: Cách trần thụât như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện? + HS thảo luận và phân tích. + GV theo dõi, nhận xét góp ý và chốt lại. + GV: Nêu thêm ví dụ: o Khi Chiến tỉnh dậy lần thứ hai: Hai mắt không thấy gì, chỉ cảm thấy hơi gió lạnh ùa trên má, nghe tiếng ếch nhái râm rang à nhớ những đêm soi ếch trên đồng à chú Năm sang lấy vài con để nhậu à cuốn gia phả gia đình do chú Năm viết à Việt ngất đi lần nữa. o Khi tỉnh dậy lần thứ ba: Khi nghe tiếng trực thăng trên đầu và tiếng súng nổ ở phía xa à nhận ra là ban ngày vì đã ngửi thấy mùi nắng và nghe tiếng chim cu rừng à nhớ hồi ở quê nhà thường lấy ná thun đi bắn chíng à nhớ về người mẹ giàu lòng vị tha, hết lòng vì chồng con, nén nỗi đau thương để nuôi dạy con. 1. Nghệ thuật kể chuyện: - Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật Việt, kể qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối khi Việt bị trọng thương nằm ở lại chiến trường. - Tác dụng: + Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫ dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian: Từ hiện thực chiến trường à hồi tưởng quá khứ gầ xa à từ chuyện này chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên. - Thao tác 2: Tìm hiểu Truyền thống một của gia đình Nam Bộ. + GV: Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau? + HS làm việc cá nhân và phát biểu. + GV: Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện? + GV: Nhân vật này được xây dựng với những nét tính cách nào? + GV: Giảng nhanh. 2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ: a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình: - Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng. b. Đặc điểm tính cách riêng: - Nhân vật chú Năm: + Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh. + Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên . + Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông. + Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân. => Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống. - Nhân vật má Việt: + Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bịn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc. + Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc. + Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép vẫ còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình. à Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. - Thao tác 4: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. + GV: Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình? + HS phân tích theo các gợi ý của GV. + GV: Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì? + HS phân tích theo các gợi ý của GV. 4. Nhân vật Chiến: - Chiến có những nét giống mẹ: + Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch". + Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội: Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà (“nói nghe in như má vậy”), đảm đang, tháo vát Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình. Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy". - Có tính cách đa dạng: + là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất “trẻ con” + là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. - Nét khác biệt so với người mẹ: + Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng + Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất”. - Thao tác 5: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. + GV: Chiến có những nét nào của cậu con trai mới lớn? + HS phân tích theo các gợi ý của GV. + GV: Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào? + GV: Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt? 5. Nhân vật Việt: - Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động: + Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội … + Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. + Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ: Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì” vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” ngủ quên lúc nào không biết + Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. + Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó” - Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường: + Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình + Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má + Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc + Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. “Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy” => Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. - Thao tác 5: Tìm hiểu Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm. + GV: phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm + HS: thảo luận và phát biểu, bổ sung. + GV định hướng và nhận xét. 6. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm: - Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam - Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai”). - Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương. * Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT: - Thao tác 1: Nêu chủ đề của truyện. + GV: Nhận xét tổng quát về nội dung của tác phẩm? + HS bao quát toàn bài để phát biểu. + GV định hướng, nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản. - Thao tác 2: Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện. + GV: Nhận xét tổng quát về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? + HS bao quát toàn bài để phát biểu. + GV định hướng, nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản. 1. Chủ đê: Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2. Nghệ thuật: Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. E. Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: - Những đặc sắc nghệ thuật. - Chủ đề tư tưởng. 2. Dặn dò: - Học bài cũ. - Soạn bài mới: Trả bài làm văn số 5 - Yêu cầu: Chuẩn bị dàn ý bài viết đã làm. GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm. - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng. - Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: Bài làm của HS, Giáo án III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH : - HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà). - GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Kiểm tra bài cũ: - Tác giả đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Cách trần thuật như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện? - Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau? - Phân tích hình ảnh của nhân vật Chiến? - Phân tích hình ảnh của nhân vật Việt? - Hai chị em Việt và chiến có những nét gì giống nhau và khác nhau trong tính cách? - Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm 2. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Giáo viên cho HS nhắc lại đề bài. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: Những đường Việt Bắc của ta, Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng, ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về. Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng (Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962) * Hoạt động 1: Tổ chức phân tích đề - Thao tác 1: GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề + GV: Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì? - Thao tác 2: GV tổ chức cho HS phân tích đề bài + GV: Em hãy áp dụng để phân tích đề bài viết số 5. + HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích đề bài số 5. + GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề. I. Phân tích đề: 1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích: - Nội dung vấn đề. - Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính. - Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết. 2. Phân tích đề bài: - Nội dung vấn đề: khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp của đoạn thơ “Việt Bắc” - Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học. - Thao tác chính: phân tích, cảm nhận - Phạm vi tư liệu: đoạn thơ. * Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý: - GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi tiết cho đề bài viết số 5 (GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS hoàn chỉnh dàn ý (đáp án) làm cơ sở để HS đối chiếu với bài viết của mình). Gợi ý: - Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp. - Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật: + Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",… gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng. + Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,… + Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui. - Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ. * Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết - GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau. - GV nhận xét những ưu, khuyết điểm. III. Nhận xét, đánh giá bài viết: Nội dung nhận xét, đánh giá: - Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa? - Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa? - Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp lí? - Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không? - Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,… * Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết - GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục. - Tùy theo loại lỗi mà học sinh mắc phải ở mỗi lớp mà giáo viên sẽ chọn và yêu cầu học sinh sửa lỗi IV. Sửa chữa lỗi bài viết - Các lỗi thường gặp: + Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí. + Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. + Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp - Cách sửa lỗi: * Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm V. Tổng kết rút kinh nghiệm: Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở chấm, chữa bài cụ thể. * Hoạt động 6: Ra đề bài làm văn số 6 ở nhà - GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tượng học sinh. - GV ấn định thời gian sẽ thu bài. VI. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt. Gợi ý: Bài viết cần có những ý cơ bản sau: 1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. - Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống. - Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy. - Chứng minh: + Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm: + Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa. + Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình). - Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống: + Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng. + Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu. + Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả. - Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống: + Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ. + So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má. + Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư. + Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù. + Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công. 2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Điều đó có nghĩa là: - Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại. - Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. Đề 2: Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam trong hai áng văn tùy bút: Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Gợi ý: Bài viết cần có những ý cơ bản sau: 1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân: - Hình ảnh dòng sông Đà. - Chất văn Nguyễn Tuân. 2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường: - Hình ảnh dòng sông Hương. - Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. 3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông. Đề : Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. + Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân. - Nhận xét khái quát: + Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. + Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. 2. Thân bài: a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện. + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết. + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa. b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo - Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao: + Ngoại hình xấu, thô. + Tính tình có phần không bình thường. + Ăn nói cộc cằn, thô lỗ. + Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. + Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám. - Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên). - Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ + Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên + Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ". - Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí + Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng. + Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được. c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói - Cái đói dồn đuổi con người. - Cái đói bóp méo cả nhân cách. - Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp. - Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít. d. Giá trị nhân đạo: - Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật. + Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình. + Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt" + Tình yêu thương con của bà cụ Tứ. - Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai: + Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống. + Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp. + Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật. 3. Kết bài: - Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. - Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23. Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60 CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA Nguyễn Minh Châu A. Môc tiªu bµi häc : Gióp häc sinh : - C¶m nhËn ®­îc suy nghÜ cña ng­êi nghÖ sÜ nhiÕp ¶nh khi ph¸t hiÖn ra m©u thuÉn Ðo le trong nghÒ nghiÖp cña m×nh ; tõ ®ã thÊu hiÓu mçi ng­êi trong câi ®êi, nhÊt lµ ng­êi nghÖ sÜ, kh«ng thÓ ®¬n gi¶n vµ s¬ l­îc khi nh×n nhËn cuéc sèng vµ con ng­êi. - ThÊy ®­îc nghÖ thuËt kÕt cÊu ®éc ®¸o, c¸ch triÓn khai cèt truyÖn rÊt s¸ng t¹o, kh¾c häa nh©n vËt kh¸ s¾c s¶o cña mét c©y bót viÕt truyÖn ng¾n cã b¶n lÜnh vµ tµi hoa. B. Ph­¬ng tiÖn thùc hiÖn: - SGK, SGV - ThiÕt kÕ bµi häc c. c¸ch thøc tiÕn hµnh: §äc s¸ng t¹o, gîi ý tr¶ lêi c©u hái, th¶o luËn. d.TiÕn tr×nh d¹y häc : 1. KiÓm tra bµi cò: Không có, do tiết trước là tiết trả bài viết. 2. Bµi míi : Vào bài: Sau 1945, ®Êt n­íc tho¸t khái chiÕn tranh b­íc vµo giai ®o¹n x©y dùng, ph¸t triÓn. NhiÒu nhµ v¨n tr¨n trë, t×m tßi h­íng ®i míi cho v¨n häc trong t×nh h×nh míi : kh¸m ph¸ ®êi sèng ë ph­¬ng diÖn ®êi th­êng trªn b×nh diÖn ®¹o ®øc thÕ sù. Mét trong nh÷ng c©y bót tiªn phong trong sù t×m tßi, kh

File đính kèm:

  • docnhung dua con trong gia dinh.doc
Giáo án liên quan