Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 17,18 làm văn: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS :

1. Về kiến thức

- Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận.

- Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ.

2. Về kĩ năng

- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh.

- Rèn kĩ năng một các hệ thống và nhuần nhuyễn qua việc thực hành luyện tập làm văn nghị luận trong nhà trường.

3. Về thái độ, tư tưởng

- Nâng cao ý thức trau rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.

- Xây dựng thói quen luyện tập viết văn nghị luận.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

- Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

- Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.

- HD thực hiện chuẩn KT, kĩ năng Ngữ văn 12.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng,

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4048 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 17,18 làm văn: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 17,18 Lµm v¨n NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ Ngµy so¹n: 08.09.2010 Ngµy gi¶ng: 11.09.2010 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : 1. Về kiến thức - Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận. - Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ. 2. Về kĩ năng - Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh. - Rèn kĩ năng một các hệ thống và nhuần nhuyễn qua việc thực hành luyện tập làm văn nghị luận trong nhà trường. 3. Về thái độ, tư tưởng - Nâng cao ý thức trau rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng. - Xây dựng thói quen luyện tập viết văn nghị luận. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1. Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1. HD thực hiện chuẩn KT, kĩ năng Ngữ văn 12. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, … IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định tổ chức: - Sĩ số: Vắng: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nội dung chính của bản thông điệp mà tác giả muốn gửi tới toàn nhân loại là gì? - Theo em, vì sao nói sức hấp dẫn của bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 2 – 2003 của Cô-phi-An-Nan là ở sự lập luận? - Qua đó, em rút ra được bài học gì cho bài nghị luận xã hội ( văn bản nhật dụng)? Gợi ý: * Nội dung: - Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. - Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy sát cánh bên nhau để cùnh “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị HIV/AIDS. * Nghệ thuật: - Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một lập luận lôgíc, chặt chẽ. - Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này * Ý nghĩa: - Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người. Nó thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, tình yêu thương nhân loại sâu sắc. - Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diến ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người. à Văn nhật dụng: Là loại văn bản mà nội dung đề cập đến những vấn đề có có ý nghĩa bức thiết đối với thời đại như vấn đề môi trường, bệnh dịch thế kỉ, vấn đề văn hoá dân tộc… Thông điệp: Là những lời thông báo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia. 3. Tiến trình dạy: Thêi gian Ho¹t ®éng cña GV vµ HS Néi dung cÇn ®¹t * Họat động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý nghị luận về một bài thơ . - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 1 -Cho học sinh đọc đề 1 trong SGK. -Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi: -Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài thơ được viết trong năm 1947, sau lời kêu gọi nhân dân tham gia cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Theo lời Bác, toàn dân rút vào nơi rừng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo căn cứ, thành lập cơ sở cho cuộc kháng chiến lâu dài với một hậu phương vững chắc và an toàn cho cuộc cách mạng. Trong một đêm nào đó, Bác Hồ thong thả dạo chơi quanh vùng, thưởng thức cảnh đẹp của đêm trăng, Bác ngâm lên một bài thơ tả cảnh với tâm tư lo lắng nỗi nước nhà đang bước vào cuộc kháng chiến chống xâm lược của toàn dân. Hai câu thứ ba và bốn nói lên xúc cảm thiêng liêng của hồn nước chỉ gói gọn trong câu thơ lặp lại “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Cả bài thơ bốn câu tả cảm xúc của Bác trước cảnh đẹp thiên nhiên dưới trăng khuya. Người chưa thể ngủ vì còn trăm thứ phải lo. Vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đâu có thể yên tâm mà ngắm cảnh. Cùng với hồn thơ lâng lâng còn xúc cảm. Với nỗi lo việc nước, việc dân. Bao nhiêu việc đã khiến Người chưa ngủ. Và hồn nước thiêng liêng giờ đây đã đến với Người khi tạm lắng hồn thơ để lo việc nước. -Bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào? -Nhân vật trữ tình trong bài thơ có khác gì hình ảnh các ẩn sĩ trong thơ cổ? -Vì sao nói bài thơ vừa có chất cổ điển vừa có chất hiện đại? -Cho Học sinh thảo luận nhóm: chia 4 nhóm: -Giáo viên cho đại diện nhóm lên bảng trình bày, lớp nhận xét, bổ sung. -Giáo viên nhận xét, bổ sung, định hướng các ý đúng. ( Có thể dùng bảng phụ trình bày dàn ý mẫu để HS đối chiếu) Tâm trạng của nhân vật trữ tình: hoà tâm hồn mình với ánh trăng, với tiếng suối. Song không đắm chìm trong cái đẹp mà một lòng thao thức, không ngủ vì lo cho vận mệnh của dân tộc. Khác các ẩn sĩ thời xưa. -Từ việc tìm hiểu ví dụ trên, Giáo viên dẫn dắt cho học sinh rút ra kết luận chung về các bước làm bài: -Theo em, để làm một bài nghị luận về một bài thơ, ta phải thực hiện các bước nào? -Giáo viên định hướng, bổ sung, chốt lại các bước chính. HĐ 2:Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nghị luận về một đoạn thơ: -Cho học sinh đọc đề 2 SGK. -Hướng dẫn học sinh thảo luận theo câu hỏi SGK: - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Xuất xứ đoạn thơ? -Khí thế cuộc kháng chiến được miêu tả như thế nào?Chi tiết nào thể hiện rõ nhất? - Chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật? -Nhận định chung về đoạn thơ? Tháng 10- 1954: cuộc kháng chiến chống Pháp thành công. -Khí thế chiến đấu sôi nổi, hào hùng. +Nhiều lực lượng tham gia kháng chiến: bộ đội hành quân, dân công tiếp viện, đoàn xe ô tô quân sự… +Con đường hành quân sôi nổi, náo nức, , khí thế mạnh mẽ, hào hùng. + Các biện pháp tu từ ,so sánh ,trùng điệp. +Từ láy tượng hình, tượng thanh; Hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm.. +Giọng thơ hào hùng, sôi nổi. (-Hoàn cảnh ra đời bài thơ -Khí thế chiến đấu hào hùng, sôi động -Cách sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.) -Giáo viên theo dõi, nhận xét, bổ sung, định hướng, hoàn chỉnh dàn ý. -Giáo viên có thể sử dụng bảng phụ trình bày dàn ý mẫu “Chia tay với VB là chia tay với một quãng đời đẹp nhất của chính mình. Biết bao kỉ niệm về những ngày gian khổ mà đày nghĩa tình đồng bào, đồng chí…, Bài VB được viết ra như tiếng hát của mối tình tha thiết và day dứt” (Tố Hữu) -Từ việc tìm hiểu ví dụ 2, cho HS rút ra kết luận về phương pháp làm bài nghị luận về một đoạn thơ: -Theo em, khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, ta có thể tiến hành các bước giống hệt bài nghị luận về một bài thơ hay không? -Giáo viên chỉ rõ, nhấn mạnh cho học sinh thấy điểm giống và khác giữa 2 kiểu bài. *HĐ 3: hướng dẫn HS chốt lại phần ghi nhớ: - Đối tượng của một bài văn nghị luận về thơ?-Hãy cho biết nội dung của một bài nghị luận về thơ? -Giáo viên nhận xét, chốt lại và cho học sinh lưu ý phần ghi nhớ. Tiết 2 Ngày giảng: ……..09.2010 - Lớp 12A1 1. Ổn định tổ chức Sĩ số: vắng: 2. Kiểm tra bài cũ - Đối tượng của một bài văn nghị luận về thơ?-Hãy cho biết nội dung của một bài nghị luận về thơ? Yêu cầu: - Đối tượng của bài NL về thơ rất đa dạng( một bài thơ, một đoạn thơ,một hình tượng thơ...)Với kiểu bài này cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu...( các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc) mà qua đó tác giả đã thể hiện thành công nội dung tư tưởng và tình cảm , cảm xúc của mình. - Bài viết thường có các nội dung sau: + Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. + Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. + Nhận định, đánh giá chung về bài thơ đoạn thơ-( đóng góp về tư tưởng, tình cảm, ý nghĩa giáo dục, tài năng nghệ thuật...) 3. Bài mới: *HĐ 4: Hướng dẫn HS làm phần luyện tập: -Bài tập SGK, trang 86: -Giáo viên cho học sinh độc lập làm bài trên cơ sở một số gợi ý ,trình bày miệng trước lớp. -Giáo viên nhận xét, bổ sung Cảnh chiều đẹp nhưng buồn. .Tâm trạng nhớ quê của tác giả. +Nghệ thuật: hình ảnh đối lập, gợi cảm, âm điệu, tứ thơ…. Viết bài văn hoàn chỉnh? GV chia nhóm lớp viết đoạn văn hoàn chỉnh 1. Tổ 1: Hoàn thành mở bài và kết bài 2. Tổ 2: Hai câu đầu 3. Tổ 3,4: Hai câu cuối ( Yêu cầu HS nộp bài viết) Bài mẫu I.Mở bài Khi tự hoạ về bức chân dung tinh thần của mình trong thơ Huy Cận từng viết: “Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm ………… Hay hồn chàng vẫn tủi nắng sầu mưa Cùng đất nước mà nặng buồn sông núi” (Mai sau) mối “sầu” đặc trưng cho hồn thơ Huy Cận nỗi buồn sông núi của nhà thơ có lẽ đã được bộc lộ đầy đủ và tinh tế nhất qua tứ thơ “Tràng giang”, nhất là khổ thơ cuối khi nhà thơ một mình đối diện trước thiên nhiên trời rộng sông dài: “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa Lòng quê dờn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” II.Thân bài 1)Xuất xứ (Đề 1 – 1) -Vị trí của khổ thơ: Nếu cả bài thơ ‘Tràng giang” là hình tượng thiên nhiên mang tầm vóc vũ trụ hết sức độc đáo thì khổ cuối tiêu biểu cho nỗi “khắc khoải không gian” của nhà thơ khi đối diện trước không gian ấy. Cả bài thơ do sự thay đổi của phạm vi không gian, khi ở nơi lòng sông mặt nước ; lúc trên bờ trên bến, trên trời, nên đã kín đáo gợi lên hình tượng một con sóng lớn vỗ từ Tràng giang vào lòng người không lúc nào ngơi nghỉ. ở trên Huy Cận đã tìm kiếm dấu vết của sự sống con người qua âm thanh của tiếng làng xa, qua bến nhỏ cô liêu để rồi thất vọng khi thấy toàn cảnh Tràng giang “không cầu, không đò, không gì” gợi chút niềm thân mật thì đến khổ này cái nhìn của nhà thơ một lần nữa hướng về phía trời cao. 2)Bình giảng -Lời thơ với hàng loạt các chất liệu quen thuộc “mây, núi, cánh chim, bóng chiều…” đã gợi nên một hình tượng không gian vô cùng cổ điển. ý vị cổ điển của lời thơ càng nổi bật hơn khi Huy Cận từng cho biết từ “đùn” ở dòng thơ này ông học được từ câu thơ trong bài “Thu hứng 1” của Đỗ Phủ: “Mặt đất mây đùn cửa ải xa” việc làm sống lại không khí của bài thơ cổ cùng với các hình ảnh “mây cao, núi bạc” thể hiện một thiên nhiên hết sức hùng vĩ lớn lao mang tầm vũ trụ. Các từ ‘lớp lớp” đứng ở đầu dòng thơ càng làm nổi bật hơn cảnh hùng vĩ trùng trùng điệp điệp tầng tầng lớp lớp của mây trời. Đó là một bầu trời vừa cao rộng vừa khoáng đạt trong hình ảnh “núi bạc” có vẻ đẹp của thiên nhiên màu trắng tinh khôi trong trẻo lấp lánh ánh sáng. Cả bài thơ tả cảnh thiên nhiên mà chỉ có ba tính từ tả màu sắc “xanh, vàng, bạc” đó là một thiên nhiên được cảm nhận ở tầm cao tầm xa, hết sức cổ điển. Khi tự bạch về dòng thơ đầu của khổ này Huy Cận từng cho biết : “Buổi chiều nhìn lên nền trời thấy những đám mây trắng cứ nối tiếp nhau đùn lên cao mãi tạo thành vô vàn những đỉnh núi bạc lấp lánh nên đã liên tưởng viết dòng thơ này. Từ một hình ảnh có thực nhà thơ đã khái quát chắt lọc thành một hình ảnh thơ rất tinh tế gợi cảm. Huy Cận đã phát hiện ra sự chuyển hoá độc đáo từ mây thành núi trên nền trời. Giác quan tâm hồn nhà thơ bộc lộ tất cả niềm say mê sự thích thú trước cảnh những đám mây đang chơi trò xếp núi. Sự vận động ấylàm nổi bật thêm một lần nữa cái tĩnh lặng vô cùng của nền trời, của cảnh thế giới. -Dòng thơ tiếp theo thường được cảm nhận cắt nghĩa với nhiều cách hiểu khác nhau. Có người hiểu cả cánh chim lẫn bóng chiều là những thực thể vận động độc lập, không có quan hệ gì với nhau; có người lại hiểu giữa chúng có quan hệ nhân quả: chim nghiêng cánh nhỏ khiến bóng chiều sa xuống. Nhưng nếu hiểu như thế, cánh chim nhỏ bé kia bỗng trở nên lớn lao hùng vĩ quá, không hợp với thế giới nói riêng và thơ mới nói chung. Thực ra, trong nguyên văn của lời thơ, sau bốn chữ đầu Huy Cận có dùng dấu hai chấm tạo thành lối thơ giải thích cắt nghĩa mà vế trước tạo là hệ quả vế sau là nguyên nhân.: chim nghiêng cánh nhỏ vì bóng chiều sa xuống. “Bóng chiều” vốn là thực thể vô hình hư ảo mỏng mảnh nhẹ nhàng “Bóng chiều dường có lại dường không”(TNT) bỗng trở nên cụ thể có hình khối có trọng lượng đè trĩu nên đôi cánh mỏng mảnh chỉ một chút bóng chiều sa xuống cũng khiến cánh chim nghiêng lệch đi. Lời thơ đã gợi nên rất chính xác cái nhỏ nhoi tội nghiệp cái trớ trêu bất lực mỏng mảnh của cánh chim, một sinh linh vô tội giữa trời chiều. Nó gợi nhớ những cánh chim lẻ loi nhỏ bé trong thơ Xuân Diệu : “Chim nghe trời rộng giang thêm cánh” (Thơ duyên) hoặc trong lời thơ của Chế Lan Viên: “Chao ôi thương nhớ !ôi thương nhớ Một cánh chim thu lạc cuối ngàn” (Điêu tàn) -Hai chưc “nhớ nhà” ở cuối bài thơ kín đáo gợi lên hình ảnh một người lữ thứ xa nhà lẻ loi đang lặng lẽ dừng bước bên bờ Tràng giang, một mình đối diện trước trời rộng sông dài. Đó là hình tượng con người rất quen thuộc xuất hiện khá phổ biến trong thơ ca cổ điển. ý vị cổ điển của lời thơ còn được tô đậm thêm lần nữa bằng một tứ thơ Đường: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu” Dịch: “Chiều tối tự hỏi đâu là quê hương Khói sóng trên sông khiến lòng người nổi mối u sầu Nhưng Huy Cận không chỉ tiếp thu chịu ảnh hưởng của thơ Đường mà còn sáng tạo thêm thậm chí đối thoại với thơ Đường: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” người xưa nhìn khói sóng mà nhớ nhà, Huy Cận nhớ nhà không cần đến khói hoàng hôn. Nỗi nhớ nhà của Thôi Hiệu được khơi lên từ ngoại cảnh nỗi nhớ nhà của Huy Cận không phụ thuộc vào ngoại cảnh mà xuất phất từ tâm can, một nỗi nhớ đã làm tổ nơi tâm hồn thi sĩ. Nỗi nhớ nhà của Huy Cận sâu sắc hơn, mãnh liệt nồng nàn hơn. Nỗi nhớ ấy còn hiện hình ở nhà thơ Mới thành một cảm giác xúc giác, cảm giác da thịt rất cụ thể được diễn tả qua cặp từ “dợn dợn”. Cách nói ‘lòng quên dợn dợn”làm cho “lòng quê” mối tình quê vốn là tình cảm vô hình bỗng trở nên rất cụ thể như cũng đang vỗ sóng đang lan toả trên mặt đất. Dòng thơ này nếu bỏ hai chữ “lòng quê” thì lời thơ kín đáo gợi nhớ dòng thơ đầu ‘sóng gợn Tràng giang” bởi con nước cũng là “sóng”; “vợi” là xa, là Tràng giang; “dợn dợn” cũng là gợn chỉ có điều nếu ở dòng thơ đầu sóng nước khởi phát từ Tràng giang, từ ngoại cảnh thì ở dòng thơ cuối sóng nước lại khởi phát từ lòng người, từ nội tâm của nhà thơ. Chẳng thế mà Hoài Thanh nhận xét:”Cái buồn “Lửa thiêng” là cái buồn tỏ ra từ một hồn người cơ hồ không biết đến ngoại cảnh…Huy Cận đã khơi lại cái mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm trong cõi đất này” -Đối diện trước Tràng giang vô tận chỉ có thiên nhiên ngự trị, còn dấu vết sự sống con người thì quá đỗi nhỏ bé mỏng manh, bị chìm lấp đi, một thế giới “không cầu , không đò”, không dấu vết nào gợi chút niềm thân mật” nên nhà thơ càng cảm thấy lạc lõng bơ vơ. Chính cảm giác ấy đã thức tỉnh khát khao tình đời tình người khát khao hơi ấm của con người. Nó thôi thúc lòng quên trỗi dậy tìm chốn nương tựa quê hương chỗ tựa bền vững muôn thuở của con người khổ thơ vì vậy đằng sau nỗi nhớ nhà không chỉ là cảm giác bơ vơ lạc lõng của con người trước trời rộng sông dài mà còn kín đáo bộc lộ tình cảm thiết tha gắn bó với quê hương, bộc lộ niềm khát tình đời tình người hơi ấm của con người. III.Kết bài Khổ thơ không chỉ là những nét vẽ hoàn thiện bức tranh thiên nhiên Tràng giang mà còn kín đáo bộc lộ những nỗi niềm sâu kín của Huy Cận khi đối diện trước Tràng giang. Đó là nỗi khắc khoải không gian nỗi nhớ nhà sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển và hiện đại trong sáng tác của nhà thơ. Khổ thơ vì vậy là những dòng hấp dẫn nhất hàm xúc nhất của thế giới “bài thơ đã đạt đến trình độ cổ điển của một hồn thơ mới” (Xuân Diệu) - Giáo viên gợi ý học sinh về nhà làm bài luyện tập thêm Phân tích bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng I. Nghị luận về một bài thơ 1. Tìm hiểu đề, lập dàn ý: a.Tìm hiểu đề: * Hoàn cảnh ra đời. * Giá trị nội dung: +Bức tranh thiên nhiên thơ mộng tuyệt đẹp. +Tâm trạng chủ thể trữ tình: một chiến sĩ cách mạng nặng lòng lo nỗi nước nhà. -Giá trị nghệ thuật: bài thơ vừa đậm chất cổ điển vừa mang tính hiện đại. => Tìm hiểu đề là tìm hiểu giá trị nội dung,nghệ thuật của bài thơ đặt trong hoàn cảnh sáng tác cụ thể * Thao tác lập luận chính: phân tích, bình luận.,… * Phạm vi tư liệu: Bài thơ “Cảnh khuya” b.Lập dàn ý: *.Mở bài: -Giới thiệu khái quát về bài thơ ( tác giả, đề tài, hoàn cảnh sáng tác, vị trí...) , Gợi mở vấn đề *.Thân bài:Phân tích các giá trị nội dung, nghệ thuật đã định hướng -Bức tranh thiên nhiên: Hình ảnh, âm thanh...-> thơ mộng, thi vị. + Nhà thơ sử dụng thủ pháp so sánh: tiếng suối như tiếng hát thật mới mẻ, tiếng suối gần gũi với con người, đầy sức sống. + Điệp từ " lồng": tạo lên một hình ảnh vừa lung linh vừa huyền ảo như những bông hoa tuyệt đẹp. - Hình ảnh chủ thể trữ tình nổi bật trong bức tranh thiên nhiên đẹp : Một thi sĩ đồng thời là một chiến sĩ nặng lòng vì “lo nỗi nước nhà” ( Khác với nhân vật TT trong thơ cổ) -Chất cổ điển hoà quyện với chất hiện đại: + chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh thiên nhiên, bút pháp miêu tả thiên nhiên... + chất hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ - chiến sĩ. -Nhận định về giá trị nội dung và nghệ thuật : Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên thật đẹp song đẹp hơn cả chính là chân dung của Bác, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của chúng ta. *.Kết bài: -Bài thơ thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ. -Là một trong những thi phẩm xuất sắc của thơ ca thời chống Pháp. 2.Các bước làm bài nghị lụân về một bài thơ: -Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của tác giả như thế nào? -Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu) -Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được. -Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn II.Nghị luận về một đoạn thơ: 1.Tìm hiểu đề bài: a.Tìm hiểu đề: - Nội dung: Đoạn thơ miêu tả khí thế ra trận của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Nghệ thuật: Đây là một đoạn thơ hay, đạt được những giá trị nghệ thuật đặc sắc về cách sử dụng ngôn ngữ. b.Lập dàn ý: *.Mở bài: -Giới thiệu bài thơ , đoạn thơ (hoàn cảnh sáng tác bài thơ, xuất xứ đoạn thơ.)=> Khái quat về giá trị đoạn thơ *.Thân bài; -8 câu đầu: Quang cảnh chiến đấu sôi động ở Việt Bắc: + Cảnh tượng đó được đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường VB trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến. -4 câu sau: Nhớ lại niềm vui khi tin chiến thắng của mọi miền đất nước tiếp nối báo về. -Nghệ thuật: + Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát; + Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ. + Giọng thơ sôi nổi, hào hùng; hình ảnh, từ ngữ giàu sức gợi cảm; -Nhận định chung: một đoạn thơ hay, nội dung và nghệ thuật đậm chất sử thi. *.Kết bài: Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta. 2.Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ: -Các bước tiến hành tương tự như nghị lụân một bài thơ. -Lưu ý thêm : + Vị trí đoạn thơ. + Ý nghĩa đoạn thơ ( chú ý đặt đoạn thơ trong chỉnh thể cả tác phẩm ) + Dạng đề thường gặp: *GHI NHỚ: SGK - Đối tượng của bài NL về thơ rất đa dạng( một bài thơ, một đoạn thơ,một hình tượng thơ...)Với kiểu bài này cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu...( các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc) mà qua đó tác giả đã thể hiện thành công nội dung tư tưởng và tình cảm , cảm xúc của mình. - Bài viết thường có các nội dung sau: + Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. + Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. + Nhận định, đánh giá chung về bài thơ đoạn thơ-( đóng góp về tư tưởng, tình cảm, ý nghĩa giáo dục, tài năng nghệ thuật...) III/Luyện tập: 1.Bài tập trang 86, SGK. + Khái quát về bài thơ Tràng Giang của Huy Cân, vị trí đoạn trích... - Nội dung: + Cảnh chiều xuống trên sông: đẹp nhưng buồn. + Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương. - Nghệ thuật: + Hình ảnh đối lập, gợi cảm: núi mây hùng vĩ cánh chim bé nhỏ. + Âm điệu phù hợp: dập dềnh, mênh mang như sóng nước trên Tràng giang. + Tứ thơ mới mẻ có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của thơ mới. V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:: 1. Hướng dẫn học bài: - Nắm chắc kỹ năng và các bước nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Về nhà hoàn thành các bài viết đã lập dàn ý ở trên, học thụôc phần Ghi nhớ. 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài: TÂY TIẾN (QUANG DŨNG) Câu hỏi: - Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? - Cảnh vật và hình ảnh người lính được miêu tả như thế nào? - Phaân tích caûm höùng bi huøng cuûa nhöõng caâu thô vieát veà caùi cheát cuûa ngöôøi lính Taây Tieán ?

File đính kèm:

  • docT 17 - 18- 12 Cb nghi luan ve mot doan tho-bai tho.doc