Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 1 đến tuần 14

I. Mục tiêu:

- Kiến thức: + Có cái nhìn tổng quát về văn học, hình thành ý thức về LLVH.

+ Thấy được mối quan hệ giữa sự vận động của LSVH & LSXH.

- Kỹ năng: Phân biệt được sự vận động của LSVH & LSXH, phân biệt được cái khái niệm.

II. Chuẩn bị:

- Thầy: Các mốc lịch sử, sự vận động của VH.

- Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK.

III. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp: 2

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

 

doc56 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 1 đến tuần 14, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1 SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ CỦA VĂN HỌC I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Có cái nhìn tổng quát về văn học, hình thành ý thức về LLVH. + Thấy được mối quan hệ giữa sự vận động của LSVH & LSXH. - Kỹ năng: Phân biệt được sự vận động của LSVH & LSXH, phân biệt được cái khái niệm. II. Chuẩn bị: - Thầy: Các mốc lịch sử, sự vận động của VH. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g - Vị trí của Văn học trong đời sống? => là một bộ phận văn hóa. - Mối quan hệ giữa LSVH & LSXH? => Những thay đổi trong đsxh kéo theo sự thay đổi về Vh ( tg, tp ngđọc). Vd: các Tkỳ vh: 30-45; 45-54… Muốn tìm hiểu các đtượng vh ngta cần dựa vào nhiều yếu tố. - LSVH & LSXH có đời sống riêng: + ND: LSVH pá xh = ngôn từ. LSXH pá xh = mốc lịch sử. + Thời điểm: không phải mốc lịch sử nào cũng là mốc phân định văn học. - Nêu sự phân biệt? Xét trong mối tương quan giữa giai đọan trước và sau. Vd: 30-45; 45-54… - Phân chia thời kì vh dựa trên những cơ sở nào? Phải dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. - Phân biệt th. Kì và giai đọan Vh? => Dựa vào: qđiểm, t tưởng, ngtắc s.tác, cảm hứng s.tạo, cách xd nhvật , cách miêu tả. ( Nêu tên 1 số trào lưu trên th.giới và Việt Nam). - Có sự tương đồng nào về tiến bộ giữa LSVH & LSXH? Họat động của Thầy - Trò 1. Vận động của xã hội và vận động của văn học. - Văn học là một hình thức sinh họat văn hóa, một bộ phận trong đời sống xã hội. - Lịch sử xã hội biến động thường kéo theo những biến động của nền văn học. - Tìm hiểu các hiện tượng văn học, người ta thường tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, bối cảnh lịch sử mà nó sinh ra. - Lịch sử vh & lịch sử xh có đời sống riêng, không trùng khớp. 2. Thời kì văn học: - Sự phát triển vh trong một thời kì lịch sử khác với các giai đoạn khác. - Có trường hợp thời kì vh trùng khớp với thời kì lịch sử và cũng có thể không. - Phân biệt thời kì vh cần dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. 3. Trào lưu văn học: - Sự phát triển mạnh mẽ của vh trong một giai đoạn. - Các tác phẩm được sáng tác trên cương lĩnh chung, có nhiều đặc điểm chung. 4. Tiến bộ trong văn học: - LSXH tiến bộ kéo theo LSVH cũng tiến bộ. Nội dung ghi bảng 10’ 10’ 10’ 10’ T.g ( Hs dựa vào SGK trả lời) LSXH biến động kéo theo LSVH biến động - Văn học luôn thay đổi nhưng không phải cái ra đời sau là tốt hơn cái ra đời trước. 4. Củng cố - dặn dò: 3’ - Những yếu tố cấu thành sự phát triển của Văn học Việt Nam. - Các khái niệm. - Tìm hiểu bài: “ Các giá trị văn học và tiếp nhận văn học”. IV. Rút kinh nghiệm: Tuần 1 Tiết 2, 3 CÁC GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Thấy được giá trị nhiều mặt của một tác phẩm văn học. +Nắm một số khái niệm để xác định giá trị tác phẩm. + Nhận thức được giá trị chân – thiện – mĩ của tác phẩm. - Kỹ năng: Vận dụng kiến thức để tìm hiểu một tác phẩm cụ thể. - Thái độ: II. Chuẩn bị: - Thầy: Hệ thống giá trị các tác phẩm văn học. - Trò: Kiến thức LLVH đã học ở lớp 10, 11. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 9’ Hãy nêu các trào lưu văn học ở Việt Nam, thời điểm xuất hiện, tác giả tiêu biểu. - Lãng mạn ( 1930-1945): TLVĐ, Thơ mới… - Hiện thực (1930 về sau): Nam Cao, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng… - Hiệ thực XHCN ( 1930 về sau): Tố Hữu, Hồ Chí Minh, … 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Thế nào là giá trị nhận thức? Hs dựa vào SGK trả lời. => Trong Tpvh luôn chứa đựng những kiến thức về đ/sống, những điều mới mẻ mà trước đó ng đọc có thể chưa biết. Những tác động từ nhà văn đến người đọc? => Tpvh không những giúp người đọc biết mà còn giúp người đọc hiểu ( Gv giải thích thêm). Gv: Xét về phương diện nào đó, vh là tiếng nói tình cảm, là nơi để con người bộc lộ tình cảm. Hãy lí giải ý trên. Gv: Giá trị tình cảm bộc lộ ntn? Dựa vào sgk trả lời, Gv tổng hợp. Gv: Nhờ những yếu tố nào mà tpvh tồn tại mãi với thgian? Gv: Nói đến giá trị tư tưởng t/c của vh cần nói đến quan điểm, tư tưởng của nhà văn đối với vđề đạo đức. Gv: tên gọi khác của giá trị thẩm mĩ? => Giá trị nghệ thuật. Gv: Giá trị thẩm mĩ được thể hiện ntn? => Tài năng của nhà văn, cách tổ chức các yếu tố trong tác phẩm, tạo ra những điều mới mẻ. Gv: Giá trị thẩm mĩ đích thực? => Tạo ra trong lòng người đọc những rung động thẩm mĩ... Gv: Mqh giữa tpvc và công chúng? Hs thảo luận trả lời. Nếu không có công chúng thì tpvc có thể tồn tại không? Vì sao? Phân biệt đọc và tiếp nhận Cần lưu ý: tiếp nhận rộng hơn đọc. Thế nào là tiếp nhận tpvh? => Sống với tác phẩm. Dùng trí tưởng tượng. I. Các giá trị văn học: 1. Giá trị nhận thức: - Tác phẩm văn học mang đến cho người đọc những hiểu biết về đời sống, biết thêm nhiều điều mới mẻ. - Nhà văn còn giúp người đọc nhạn biết được những vấn đề đang đặt ra trong xã hội. - Các giá trị văn học giúp người đọc hiểu: hiểu đời, hiểu người, hiểu mình. - Các giá trị văn học được xác định dựa vào các khái niệm: + Tính chân thật + Sự sâu sắc + Tầm khái quát. 2. Giá trị tư tưởng – tình cảm. - Nhờ có văn học mà đời sống tình cảm của con người ngày càng phong phú, tinh tế. - Vh không chỉ làm con người có những rung động sâu săc mà đôi khi chỉ là những rung động vẩn vơ nhưng nó chứa đựng tư tưởng, thái độ, nội dung xã hội và nhân văn... - Những tình cảm mà tpvh đem đến cho con người: tc gắn bó, t/c yêu nước - Tpvh sống mãi là nhờ tấm lòng nhân ái, thái độ trân trọng của nhà văn đối với con người. Các k/n liên quan: + Sự chân thật + Lòng nhân ái hay chủ nghĩa nhân đạo. + Lòng yêu nước hay tinh thần yêu nước. + Tinh thần chuộng đạo lí. + Sự nhạy cảm và tinh tế. 3. Giá trị thẩm mĩ: - Là cái hay, cái đẹp của tác phẩm. - Là giá trị thẩm mĩ của tp thể hiện trước hết ở tài năng của nhà văn trong việc dùng câu chữ, tổ chức bố cục. Đặc biệt là khi tạo ra những cái mới. - Giá trị thẩm mĩ đích thực là tạo ra trong lòng người đọc những rung động thẩm mĩ, tình yêu đối với cái đẹp làm cho cảm nhận thẩm mĩ ngày càng phong phú hơn. Các k/n: + Sự phù hợp giữa hình thức và nội dung. + Sự điêu luyện. + Tính chất mới mẻ. + Tính độc đáo của bút pháp. Tầm quan trọng của giá trị thẩm mĩ: gắn các giá trị khác trong tp lại với nhau. II. Tiếp nhận văn học: Tiếp nhận văn học Tpvh là cầu nối nhà văn và công chúng. Bất cứ sáng tác văn học nào cũng phải gắn với công chúng. Đọc và tiếp nhận khác nhau: Đọc dựa trên câu chữ của văn bản ; tiếp nhận là tìm nội dung, cái hay, cái đẹp của tp. Tiếp nhận vh là sống với tp, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật của nhà văn, lắng nghe tiếng nói của tác giả... Tiếp nhận dùng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống và tâm hồn của mình vào làm sống dậy hình tượng trong tác phẩm. Kí duyệt 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Giá trị của tác phẩm - Tiếp nhận tpvh là gì? - Soạn phần tiếp theo. IV. Rút kinh nghiệm Tuần 2 Tiết 4 CÁC GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Thấy được tầm quan trọng của việc tiếp nhận văn học + Lí giải nguyên nhân của sự phong phú, đa dạng trong tiếp nhận văn học. Kỹ năng: Vận dụng lí thuyết để tiếp nhận tp cụ thể. Thái độ: Có ý thức trau dồi văn hoá tiếp nhận. II. Chuẩn bị: - Thầy: Kiến thức cơ bản cho tiết dạy. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 7’ Trình bày một bài thơ đã gây cho em những ấn tượng sâu sắc. 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Điểm nổi bật của tiếp nhận vh là tính đa dạng và không thống nhất của nó. Gv:Tại sao lại có sự khác nhau nôi người đọc khi tiếp nhận tpvh? Hs dựa vào sgk: có khen, có chê. Cùng một tpvh nhưng mỗi người lại hiẻu một khía cạnh. Gv: Cho hs cảm nhận một đoạn thơ của Xuân Quỳnh. Sự tri âm, hiểu nhau giữa tác giả và ngời đọc là một điều rất cần thiết và lí tưởng. Giữa người đọc và người sáng tạo còn có mqh tương tác lớn. Người đọc phản hồi những ý kiến để tác giả điều chỉnh lại. Tác phẩm và công chúng Tpvc như một sự vật nhiều mặt, người đọc mỗi người nhìn ở một khía cạnh khác nhau cho nên có những điểm khác nhau trong cảm nhận. + Do trình độ người tiếp nhận + Tp mang nhiều nghĩa, chứa đựng nhiều quan sát. Tiếp nhận còn phụ thuộc ở môi trường xã hội. Tác giả và người đọc. Tác giả ( người sáng tạo) và người đọc ( người tiếp nhận) là một quá trình đồng sáng tạo. Mỗi người đọc có thể chỉ hiểu một hoặc một vài khía cạnh của tác phẩm. Quan hệ giữa tác giả và độc giả không phải quan hệ một chiều. Cách cảm thụ văn học Tập trung vào cốt truyện. Chú ý đến nội dung tư tưởng của tác phẩm. Chú ý đến nội dung nhận thức, tình cảm. Có lòng yêu, vốn sống, sự nhạy cảm. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Các vấn đề của tiếp nhận văn học. - Làm bài tập sgk. - Soạn phần tiếp theo. IV. Rút kinh nghiệm Tiết 5 LẬP Ý VÀ LẬP DÀN Ý TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Hệ thống hoá những kiến thức về lập ý và lập dàn ý. + Nhận ra những lỗi thường gặp. Kỹ năng: Có thói quen phát hiện và sửa chữa những lỗi khi hành văn Thái độ: Có thói quen lập ý và lập dàn ý. II. Chuẩn bị: - Thầy: Kiến thức cơ bản cho tiết dạy. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Gv: Lập ý là một bước cần thiết và quan trọng trong làm văn. Có bao nhiêu căn cứ lập ý? => Có 2 căn cứ. Gv: Có mấy dạng đề? => Có 2 dạng. - Đề có định hướng - Đề không có định hướng. Gv: căn cứ sắp xếp ntn? Có mấy cách? => Có 3 cách. Hs đọc kỹ sgk. Hs thảo luận – Làm tại lớp. I. Lập ý 1. Căn cứ lập ý. - Những chỉ dẫn trong đề bài. - Kiến thức văn học và xã hội của học sinh 2. Các bước lập ý. - Xác lập ý lớn. + Dựa vào yêu cầu của đề: mỗi y/c là một ý. + Nếu đề chỉ có một yêu cầu thì mỗi ý đáp ứng yêu cầu là một ý lớn. Xác lập ý nhỏ. II. Lập dàn bài: Sắp xếp ý. Từ dễ đến khó. Tránh hiện tượng lặp ý. Theo trật tự trong đề bài. Xác định mức độ trình bày mỗi ý. III. Một số kiểu lỗi. 1 Lạc ý ( lạc đề) - Có những ý lớn không có trong y/c. - Ý nhỏ không phù hợp với ý lớn. - Cho d/c không phù hợp. 2. Thiếu ý. - Thiếu ý lớn. - Thiếu ý nhỏ. 3. Lặp ý. - Lặp hoàn toàn. - Ý bao trùm nhau. 4. Sắp xếp ý lộn xộn. - Không theo trật tự. - Trật tự ý không thích hợp. Luyện tập Hs làm bài tập 2 trang 11 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Nắm vững kiến thức lí thuyết. - Làm bài tập 3 sgk trang 14. - Soạn phần tiếp theo. IV. Rút kinh nghiệm Tiết 8 Tác gia NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Nắm được quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh. + Hiểu được phong cách nghệ thuật. Kỹ năng: Nhận ra bức chân dung của Nguyễn Aùi Quốc – Hồ Chí Minh qua các tp. Thái độ: Yêu quí tp Hồ Chí Minh. II. Chuẩn bị: - Thầy: Kiến thức cơ bản cho tiết dạy. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 7’ Tại sao phải học Văn học? 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Yêu cầu Hs đọc sgk. Quan điểm thơ phải có “chất thép”, văn chương nghệ thuật là một mặt trận, văn nghệ sĩ cũng là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Gv: Lí giải “ chất thép” trong thơ. => Đó là tinh thần cách mạng. Gv: Đối tượng thưởng thức trong thời kì cách mạng? => Đó là quảng đại quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh đã để lại một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú về thể loại, lớn lao về tầm vóc, được viết bằng nhiều thứ tiếng. Hs dựa vào sgk kể tên tác phẩm của từng thể loại. Gv: nét chính trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Các tác phẩm đa dạng nhưng thống nhất, mỗi thể loại đều có nét độc đáo. Vài nét về tiểu sử ( Hs đọc sgk). Quan điểm sáng tác văn học. Xem văn nghệ là một hoạt đọng tinh thần phong phú. Chú ý đặc biệt đến đối tượng thưởng thức. + Viết cho ai? ( đối tượng). + Viết để làm gì? ( mục đích). + Viết cái gì? ( nội dung). + Viết như thế nào? ( hình thức). Người quan niệm văn chương phải có tính chân thật. Sự nghiệp văn học. Văn chính luận: Bản án chế đọ thực dân Pháp. Tuyên ngôn độc lập. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Truyện – kí. Pari Lời than vãn của bà Trưng Trắc. Vi hành. Thơ ca Nhật kí trong tù ( 133 bài). Thơ Hồ Chí Minh ( 86 bài). Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh ( 36 bài). Phong cách nghệ thuật: Kết hợp giữa chính trị và văn chương. Văn chính luận: Tư duy sắc sảo. Truyện – kí: mang nhiều giọng điệu khác nhau. Thơ ca: Kết hợp giữa cổ điển và hiện đại. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Nắm vững quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật. - Tìm hiểu một số tác phẩm. - Soạn tác phẩm “ Vi hành”. IV. Rút kinh nghiệm Kí duyệt Tuần 3 Tiết 6 -7 BÀI VIẾT SỐ 1 I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Kiểm tra chất lượng đầu năm của học sinh + Kiểm tra chất lượng kiến thức hs. Kỹ năng: Kiểm tra mức độ vận dụng kiến thức của hs. Thái độ: II. Chuẩn bị: - Thầy: Đề, đáp án, thang điểm. - Trò: Kiến thức văn học 11. III. Đề ra: Đề 1: Phân tích truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. Đề 2: Phân tích truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam để thấy rõ số phận, ước mơ, khát vọng của những người dân nghèo nơi phố huyện. IV. Đáp án – Thang điểm: Đáp án: Đề 1: Yêu cầu hs làm rõ những nội dung sau: Tâm trạng, số phận, ước mơ, khát vọng của những con người nơi phố huyện nghèo. Nghệ thuật miêu tả tâm trạng của tác giả. Tấm lòng nhân đạo của nhà văn Thạch Lam. Đề 2: Hs cần làm rõ những ý sau; Những người dân nơi phố huyện có một số phận nhỏ nhoi, sống cuộc sống bế tắc, tối tăm, không lối thoát. Họ luôn có những ước mơ bình dị nhưng lại cháy bỏng. Họ mong đợi số phận mình sẽ thay đổi. Họ có một niềm tin mãnh liệt vào cuộc sông, niềm tin ấy họ đã gởi toàn bộ vào hình ảnh con tàu. Thang điểm: Điểm 9 – 10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề, văn viết trôi chảy, mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt. Điểm 7 – 8: Đáp ứng các yêu cầu ( có thể thiếu 1,2 ý nhỏ). Văn viết tốt, có cảm xúc, mạch lạc, mắc ít lỗi diễn đạt. điểm 5- 6: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu. Văn viết mạch lạc, đôi chỗ có thể kể, mắc một vài lỗi hành văn. Điểm 3 – 4: Đáp ứng được ½ yêu cầu. Văn viết đôi chỗ lúng túng, thiếu mạch lạc, sai nhiều lỗi hành văn. Điểm 1 – 2: Cho điểm đối với những bài chỉ viết được một đoạn ngắn Điểm 0: Lạc đề IV. Rút kinh nghiệm Tiết 9 “VI HÀNH” – Nguyễn Ái Quốc I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Hiểu được hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề tác phẩm. + Hiểu được phong cách nghệ thuật. Kỹ năng: Hiểu được giá trị đả kích của tác phẩm. Thái độ: Hiểu tâm trạng và lòng yêu nước của Nguyễn Ái Quốc thể hiên trong tác phẩm. II. Chuẩn bị: - Thầy: Kiến thức cơ bản cho tiết dạy. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 7’ Nêu một số mốc lịch sử quan trọng liên quan đến cuộc đời của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Hs dựa vào Sgk để tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác. Gv: Nghĩa nguyên văn tiếng Pháp có nghĩa là gì? Nghĩa nhân dân thường dùng là gì? Nghĩa trong truyện? Gọi hs thay nhau đọc, các hs còn lại gạch chân các chi tiết quan trọng. Từ các chi tiết đã có hãy nêu những nét chính về hình dáng và hành động của Khải Đinh trên đất Pháp. Gv tổng hợp. I. Giới Thiệu 1. Hoàn Cảnh Sáng Tác: - Năm 1923, Khải Định được chính phủ Pháp mời sang dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây. Nhân dịp này Nguyễn Ái Quốc viết truyện ngắn “ Vi hành” nhằm vạch mặt Khải Định, một tên vua bù nhìn ngu dốt, lố lăng, đồng thời tác giả cũng cho nhân dân Pháp thấy được bản chất lừa bịp của chính phủ Pháp. - Truyện được viết bằng tiếng Pháp, đăng trên báo Nhân đạo – cơ quan của Đảng công sản Pháp – số ra ngày 19/2/1923. 2. Ý nghĩa nhan đề: - Được viết nguyen văn bằng tiếng Pháp là Incognito mang nghĩa là: không để người ta biết, đội một cái tên không phải là tên thật. - Nghĩa bình thường: các vị vua xưa thường vi hành để thám thính dân tình, xem dan chúng dưới thời mình cai quản sống ra sao. - Khải Định cũng “ vi hành” nhưng để thoả mãn những thị hiếu cá nhân. 3. Đọc tác phẩm: II. Phân tích: Những hành động và hình dáng của Khải Định trên đất Pháp. Nhút nhát, lén lút. Ăn chơi, kệch cỡm Hình dáng dễ gây cười như một tên hề. Đến trường đua, tiệm cầm đồ, toa xe điện... => Trong mắt người Pháp, Khải Địhn hiện lên như một trò mua vui, một tên hề không hơn, không kém. => Đó là một điều sỉ nhục đối với Quốc thể. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Nắm vững cốt truyện. - Tìm hiểu tiếp nội dung tác phẩm. IV. Rút kinh nghiệm Kí duyệt Tuần 4 Tiết 10 “VI HÀNH” – Nguyễn Ái Quốc I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Vẻ lố lăng, kệch cỡm của Khải Định. + Nghệ thuật châm biếm đặc sắc. Kỹ năng: Hiểu được giá trị đả kích của tác phẩm. Thái độ: Hiểu tâm trạng và lòng yêu nước của Nguyễn Ái Quốc thể hiên trong tác phẩm. II. Chuẩn bị: - Thầy: Kiến thức cơ bản cho tiết dạy. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 7’ Tóm tắt những chi tiết chính của truyện ngắn “Vi hành” 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Đối tượng phê phán của tác giả? Đó là: Khải Định, người dân Pháp và Chính phủ Pháp. Người dân Pháp qua ngòi bút của tác giả? Hs tìm các chi tiết trong SGK. Những điểm đáng phê phán ở Chính phủ Pháp? Giọng văn và tâm trạng của tác giả? => Giọng văn tỉnh táo, bông đùa nhưng chứa đựng tâm trạng đau xót của tác giả. Tại sao tác giả lại đau lòng? Vì có một ông vua làm nhục quốc thể. Tìm các chi tiết thể hiện sự nhầm lẫn. Những giá trị mà tác phẩm đem lại? Ý nghĩa phê phán: Khải Định: + một tên vua ăn chơi + là chiêu bài của chính phủ pháp + là một tên hề. một tên vua bù nhìn, vô dụng. Người dân pháp: + sống hời hợt, hiếu kì. + kì thị chủng tộc. + thích các trò mua vui bình thường, háo danh. Chính phủ pháp: + lừa bịp nhân dân pháp. + lừa bịp khải định. + hèn nhát, theo dõi tất cả những người an nam trên đất Pháp. Tâm trạng của tác giả: Giọng văn đôi chỗ như bông đùa nhưng thực chất tác giả rất đau lòng. Đau lòng vì là dân của một nước mất chủ quyền, có một vị vua ăn chơi trong mắt người Pháp và trong mắt người Pháp vị vua ấy chỉ là một tên hề. Tác giả luôn hướng về quê hương đất nước. Nghệ thuật đặc sắc. Cách đặt tên truyện mang nhiều nghĩa. Tạo tình huống nhầm lẫn: Đôi thanh niên Pháp nhầm tác giả là Khải Định vì có nhiều điểm giống nhau; Khải định nhàm tưởng mình là kgách quí trên đất Pháp nhưng kì thực chỉ là một tên hề; chính phủ Pháp cũng khôn biết vị khách của mình là ai. Truyện được viết dưới dạng một bức thư: điều đó đã đánh trúng vào lối sống hiếu kì của người dân Pháp. Giọng văn nhẹ nhàng nhưng thâm thúy, chuyển cảnh linh họat, sử dụng nhiều từ ngữ gần gũi với cuộc sông bình thường. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Nắm vững nội dung bài học - Tìm hiểu bài tiếp theo. IV. Rút kinh nghiệm Tiết 11 NHẬT KÍ TRONG TÙ- HỒ CHÍ MINH I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Hiểu được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tập thơ. + Nắm rõ phong cách nghệ thuật của Hồ Chí minh. Kỹ năng: Biết cách tiếp cận, tiếp nhậ tác phẩm riêng lẻ. Thái độ: II. Chuẩn bị: - Thầy: Kiến thức cơ bản cho tiết dạy. - Trò: Đọc kỹ bài học trong SGK. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2’ 2. Kiểm tra bài cũ: 7’ Những nét chính về nghệ thuật của truyện ngắn “Vi hành” 3. Bài mới: Họat động của Thầy - Trò Nội dung ghi bảng T.g Thông thường người ta viết nhật kí bằng văn xuôi còn Hồ Chí Minh lại viết nhật kí bằng thơ trong một hoàn cảnh khác thường. Nội dung tập thơ gồm mấy phần? Gồm hai phần: tố cáo nhà tù Tưởng Giới Thạch và thể hiện bức chân dung tự họa con người tinh thần Hồ Chí Minh. Hững đức tính cao đẹp của Hồ Chí Minh? Hs tìm trong Sgk. Gv lấy ví dụ chứng minh. Thơ Hồ Chí Minh luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa: văn chương và chính trị; truyền thống và hiện đại. Các tác phẩm thơ Hồ Chí Minh mang phong vị Đường thi nhưng vẫn mang nhiều thủ pháp hiện đại. Thơ Hồ Chí Minh luôn mang tư tưởng hiện đại: sự vận động trong tư tưởng luôn hướng đến ánh sáng và tương lai. Hoàn cảnh sáng tác: Ý nghĩa nhan đề: Ghi chép những việc diễn ra hằng ngày. Trong điều kiện lao tù nên được viết bằng thơ. Nhật kí là thổ lộ tâm tư, tình cảm, những suy nghĩ của bản thân lại được viết bằng thơ nên hàm súc hơn, cô đọng hơn. Nội dung: Tố cáo chế độ nhà tù Tưởng giới Thạch: Bức chân dung tự họa con người tinh thần Hồ Chí Minh. Tinh thần kiên cường bất khuất. Tâm hồn mềm mại tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của thiên nhiên và lòng người Phong thái ung dung tự tại, hết sức thoải mái. Nóng lòng, sốt ruột, khắc khoải ngóng trời tự do, lo lắng về vận mệnh đất nước Lạc quan, tin tưởng hướng về ánh sáng của bình minh. Trằn trọc lo âu về vận mệnh đất nước. Phong cách nghệ thuật: Màu sắc cổ điển: Giàu cảm hứng về vẻ đẹp thiên nhiên. Cảm nhận thiên nhiên

File đính kèm:

  • docGiao an Van 12 mot so tuan.doc
Giáo án liên quan