Giáo án Ngữ văn 6

. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.

- Hiểu được nội dung - ý nghĩa của truyện.

- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo.

- Kể được truyện.

B. NỘI DUNG CÁC BƯỚC LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở, vở soạn của học sinh.

3. Bài mới

Giới thiệu: vô vùng phong phú, là tấm gương soi bóng đi của con người Việt Nam. Chúng ta thường tự hào về nguồn góc cao quý của mình. Bài học hôm nay sẽ giúp chung ta hiểu được điều đó.

 

doc137 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Bài 1 - Tiết 1 Con Rồng Cháu Tiên (Truyền thuyết) A. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết. - Hiểu được nội dung - ý nghĩa của truyện. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Kể được truyện. B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở, vở soạn của học sinh. 3. Bài mới Giới thiệu: vô vùng phong phú, là tấm gương soi bóng đi của con người Việt Nam. Chúng ta thường tự hào về nguồn góc cao quý của mình. Bài học hôm nay sẽ giúp chung ta hiểu được điều đó. I. Hướng dẫn đọc - tìm bố cục 1. Đọc: Giáo viên đọc, học sinh đọc 2. Bố cục: 3 phần: học sinh đánh dấu Theo em truyện chia làm mấy phần? Phần 1: -> Long Trang -> Phần mở Phần 2: -> Lên đường -> Phát triển Phần 3: -> Còn lại -> Kết thúc II. Tóm tắt - tìm hiểu chú thích Hãy nêu những ý chính của truyện? 1. Tóm tắt - Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có 1 vị thần tên là Lạc Long Quân: mình rồng, thường ở dưới nước, sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. - ở vùng núi cao Phường Bắc có nàng Âu Cơ họ Thần Nông: xinh đẹp. Họ gặp nhau, yêu nhau, thành vợ chồng. - Một thời gian Âu Cơ có mang -> sinh ra 1 bọc 100 trứng nở 100 con. - Lạc Long Quân từ biệt Âu Cơ đem 50 con xuống biển. Âu Cơ đưa 50 con lên núi cùng nhau cai quản các phương. Người con trưởng lên làm vua, hiệu là Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu. Lấy tên nước là Văn Lang. Người Việt Nam có nguồn gốc là Con rồng Cháu tiên. 2. Tìm hiểu chú thích: SGK Chú ý: 1, 2, 3, 5, 7 Đọc phần chú thích, em hiểu truyền thuyết là gì? * Truyền thuyết: Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng, kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. * Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. * Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. Đọc thêm SGK. III. Phân tích văn bản A. Nội dung truyện Truyện gồm những nhân vật nào? Kể về sự việc gì? 1. Giới thiệu nhân vật: Lạc Long Quân và Âu Cơ 2 người kết duyên -> 1 bọc trăm trứng -> trăm con -> chia con -> dân tộc VN. Gọi học sinh đọc -> Long Trang a. Hình ảnh Lạc Long Quân Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao đẹp đẽ về nguồn gốc, hình dạng, tài năng? Việc làm của Lạc Long Quân. - Nguồn gốc: con trai thần Long Nữ, nòi rồng. - Hình dáng và nếp sinh hoạt -> cap quý + Mình rồng, sống ở nước, ở cạn + Tài năng: Sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. + Việc làm: Giúp dân diệt yêu quái, dạy cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở. Em có nhận xét gì về thần Lạc Long Quân? Tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kì lạ của Âu Cơ? => Tài năng phi thường có công với dân về nhiều mặt. b. Hình ảnh Âu Cơ Nếp sinh hoạt, nhận xét cách sống của Âu Cơ? - Nguồn gốc: Thần nông, dòng dõi tiên -> cao quý. - Nhan sắc: Xinh đẹp tuyệt trần - Thích du ngoạn những nơi có nhiều hoa thơm, cỏ lạ. => Thanh cao lịch lãm Học sinh đọc phần II 2. Sự sinh nở kì lạ của Âu Cơ Việc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ có gì kì lạ? - Rồng: dưới nước - Tiên: Non cao Gặp nhau - yêu nhau - kết duyên vợ chồng. => Là sự phối hợp giữa những gì đẹp đẽ, cao quý nhất. Sự sinh nở của Âu Cơ có gì kì lạ? Nhận xét? - Sinh 100 trứng -> 100 con - hồng hào => Kì lạ Chi tiết này mang tính chất kì lạ hoang đường nhưng có ý nghĩa gì? ý nghĩa: Dân tộc Việt Nam cùng chung nòi giống tổ tiên - Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào, để làm gì? - Việc chia con: 50 theo cha -> biển, 50 theo mẹ -> núi => Để cai quản các phương Lập nên triều đại Vua Hùng Việc chia con phản ánh nhu cầu phát triển của dân tộc Việt Nam trong việc cai quản đất đai rộng lớn của đất nước. Cho hoạt động thảo luận. * Những chi tiết kì lạ hoang đường Truyện có những chi tiết kì lạ không, đó là chi tiết nào? - Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì lạ? - Chi tiết tưởng tưởng kì ảo là những chi tiết không có thực được tưởng tưởng, dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định. Vai trò của những chi tiết ấy? - Vai trò: tô đậm tính chất kì lạ lớn lao đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện. + Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, tự hào tôn kính tổ tiên. + Làm tăng sức hấp dẫn của truyện Theo em truyện có cốt lõi gắn với lịch sử không? +. Gắn với thời đại các vua Hùng. B. ý nghĩa của truyện Qua truyện này tưởng tượng tác giả muốn gửi gắm điều gì? - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng của cộng đồng người Việt, tự hào về nguồn gốc của mình. - Biểu hiện ý nguyện ĐK, thống nhất của nhân dân ta. IV. Luyện tập - củng cố Trong truyện em thích chi tiết nào? Vì sao? Học sinh tự chọn Qua câu chuyện ông cha ta muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? - ĐK, yêu thương muôn đời nhớ đến cội nguồn Gợi ý: KĐ sự gần gũi về cội nguồn, sự giao lưu, văn hoá giữa các dân tộc trên đất nước ta. BT 1: SGK BT2: Hãy tìm những câu thành ngữ, cao dao nói về tình yêu thương đùm bọc. Tiết 2 Bánh Chưng, Bánh Giầy (Truyền thuyết) A. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện. - Kể được truyện. B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể lại truyện “Con rồng - Cháu tiên”. Nêu ý nghĩa của truyện? - Trong truyện có những chi tiết tưởng tượng kì ảo nào? Tác dụng của những chi tiết đó? Em hiểu thế nào là truyền thuyết. 3. Bài mới Giới thiệu: Hằng năm, mỗi khi xuân về tết đến, nhân dân cả nước lại nô nức hồ khởi chuẩn bị gạo, đỗ, lá dong… để gói bánh chưng, làm bánh giầy để thời cúng tổ tiên, trời đất. Đây là nét đẹp văn hoá đậm đà màu sắc dân tộc. I. Hướng dẫn đọc - tìm bố cục Gọi học sinh đọc phân vai người dẫn truyện, vua, thần 1. Đọc: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc. Giáo viên đọc, học sinh đọc, uốn nắn sửa chữa 2. Bố cục: 3 phần Truyện chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần. Học sinh đánh dấu vào SGK. Đoạn 1: Từ đầu -> chứng giám (mở đầu) Hùng Vương lúc về già muốn truyền ngôi cho con. Đoạn 2: Tiếp -> hình tròn (phát triển) Các con làm lễ vật để cúng tiên vương. - Đoạn 3: Còn lại (Kết thúc) Vua chọn bánh của Lang Liêu và truyền ngôi cho chàng. II. Tóm tắt - tìm hiểu chú thích 1. Tóm tắt Hãy tóm tắt những ý chính của truyện? - Hùng Vương lúc về già muốn nhường ngôi cho người làm vừa ý, nối chí nhà vua. - Các ông Lang đua nhau làm cỗ thật to, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, lấy gạo làm 2 thứ bánh dâng vua. - Vua chọn bánh của Lang Liêu để tế triừu đất cúng tiên vương và nhường ngôi cho Lang Liêu. - Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết. 2. Tìm hiểu chú thích Học sinh đọc các chú thích. 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13: SGK II. Phân tích văn bản A. Nội dung Truyện gồm những nhân vật nào? Truyện kể về sự việc gì? 1. Giới thiệu nhân vật: Hùng Vương, Lang Liêu, các anh em, thần Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? 2. Hùng Vương chọn người nối ngôi Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã dẹp yên, thiên hạ hưởng thái bình. -> Đất nước tập trung vào công việc cho dân no ấm. - Vua Hùng đã già - Có 20 người con trai í định chọn người nối ngôi phải là người như thế nào? Bằng hình thức gì? - Người nối ngôi phải nối chí, không nhất thiết là con trưởng. - Truyền ngôi cho người nào làm vừa ý trong dịp lễ tiên vương -> như 1 câu đố, bí mật. Qua đó, em thấy vua Hùng là người như thế nào? => Sáng suốt, công minh vì quyền lợi của quốc gia. 3. Cuộc thi tài giải đố Câu đố vua Hùng đưa ra có khó không? * Những anh em của Lang Liêu - Các anh em và Lang Liêu đã làm gì để giải đáp câu đố? - Sai người tìm của quý trên rừng, dưới biển. - Làm cỗ thật hậu, thật ngon - Vì sao trong các anh em chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? * Lang Liêu - Chàng là người thiệt thòi nhất - Tuy là con vua nhưng chàng ra ở riêng: chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Em hiểu thần ở đây là ai? (nd) - chàng hiểu được ý thần và thực hiện theo ý thần. “ Trong trời đất không gì quý bằng hạt gạo, các thứ khác tuy ngon nhưng hiếm mà người không làm ra được… Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương”. Đến ngày lễ Tiên Vương vua Hùng đã chọn lễ vật của ai? - Kết quả: Lang Liêu đã làm vừa ý vua và được nối ngôi. Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn tế trời đất, tiên vương? Vì 2 thứ bánh có ý nghĩa thực tế: quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo, sản phẩm do con người làm ra. + Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa: tg trời đất, tg muôn loại. + Hai thứ bánh hợp ý vua -> nối chí vua. Vì sao Lang Liêu được nối ngôi vua? => Là người có tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình. B. ý nghĩa của truyện Hãy cho biết ý nghĩa của truyện? - Giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy. - Phản ánh thành tựư văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính trời, đất, tổ tiên của nhân dân ta. Học sinh đọc phần ghi nhớ * Ghi nhớ: SGK IV. Củng cố - luyện tập BT1: Nhìn vào bức tranh SGK (10) em thấy bức tranh đó ứng vào đoạn truyện nào? Hãy kể lại gợi ý: ứng với đoạn: Lang Liêu chọn thứ gạo nếp thơm lừng gói bánh nấu 1 ngày 1 đêm thật nhừ. BT1 SGK trang 12 Cho học sinh trao đổi ý kiến. ý nghĩa của phong tục ngày tết, nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy? Gợi ý: Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân ta. - Giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện: BC - BG BT 2: Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào? Vì sao? Gợi ý: Lang Liêu nằm mông thấy thần khuyên bảo: “ Trong trời đất….” Vì đây là chi tiết thần kì làm tăng sức hấp dẫn của truyện. Đồng thời còn nêu bật giá trị của hạt gạo và thể hiện 1 cách sâu sắc cái đáng quý, đáng trân trọng của sản phẩm do con người tự làm ra. Dặn dò: BTVN: 4, 5 trong sách BT trang 3 Soạn từ và cấu tạo của từ tiếng việt. Tiết 3 Từ Và Cấu Tạo Của Từ Tiếng Việt A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp hoạt động hiểu thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo tiếng việt, cụ thể là: + Khái niệm về từ. + Đơn vị cấu tạo từ (tiếng). + Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy) B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sách của học sinh. 3. Bài mới I. Tìm hiểu bài Học sinh đọc ví dụ trên bảng. Cho học sinh phân cách mỗi từ với từ khác bằng cách dùng dấu gạch chéo. 1 VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở. - Trong câu trên từ nào có 1 tiếng, từ nào có 2 tiếng? 2. Nhận xét: - Từ 1 tiếng: thần, dạy, dân, cách, và - Từ 2 tiếng: trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở Nhìn vào các từ 2 tiếng em có nhận xét gì về nghĩa của từng tiếng? - Tiếng trồng, chăn, nuôi, ăn, ở đều có nghĩa Tiếng trọt không có nghĩa vậy nó có đứng độc lập không?. Có khả năng tạo từ không? - Tiếng trọt không có nghĩa không đứng độc lập như từ không có khả năng tạo từ -> chỉ có mặt trong từ. Vậy tem hiểu tiếng và từ có gì khác nhau? => Tiếng dùng để tạo tự, từ dùng để tạo câu. Khi 1 tiếng có thể tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. II. Bài học Vậy em hiểu từ là gì? 1. Khái niệm: từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Tiếng? - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ 2. Phân loại từ - cấu tạo từ Những từ thần, dạy, dân… có mấy tiếng? -> từ đơn a) Từ đơn: Là từ chỉ có 1 tiếng VD: ăn, uống, đi, nhảy… - Từ trồng trọt, chăn nuôi có mấy tiếng? -> từ phức b) Từ phức: Gồm 2 hoặc nhiều tiếng VD: đi lại, chạy nhảy, nhà cửa… - Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì khác và giống nhau? * từ ghép: Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. VD: bàn ghế, sách vở… * Từ láy: Các tiếng có quan hệ về âm VD: trồng trọt… Láy phần đầu: trồng trọt, hồng hào Láy vần: lom khom Láy tiếng: tim tím, trăng trắng Cho học sinh kẻ bảng phân loại từ vào vở SGK (13) Học sinh đọc ghi nhớ. Ghi nhớ: SGK * Luyện tập - củng cố Từ là gì? Từ có cấu tạo như thế nào? BT1: SGK (14) Gợi ý: Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc từ ghép Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác, gốc rễ Tìm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: con cháu, anh chị, ông bà, cậu mợ, cô chú, anh em, chú cháu… BT2: Gợi ý: Theo giới tính (nam - nữ) ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ (cô chú, anh em). Trên dưới: bác cháu, anh em, chị em, chú cháu, mẹ con, thày trò BT3: Gợi ý: Cách chế biến bánh: bánh rán, nướng, hấp, tráng, nhúng Tính chất của bánh: Bánh dẻo, nướng, phồng Tên chất liệu của bánh: bánh nếp, tẻ, khoai, ngô Hình dáng: bánh gối, cuốn thừng, tai voi, đùi gà BTVN: 4, 5 Học bài cũ - làm bài tập Soạn: Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt Tiết 4 Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt A. Mục tiêu cần đạt: - Huy động kiến thức của học sinh về các loại văn bản mà học sinh đã biết. - Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt. B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sách, vở của học sinh. 3. Bài mới Giới thiệu: Tg TTCS, các em đã tiếp xúc và sử dụng các văn bản vào các mục đích khác nhau như: đọc báo, đọc truyện, viết thư, viết đơn. Các giấy tờ đó được gọi là gì? Mục đích sử dụng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu điều đó. I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt Trong ĐS khi có 1 t2 tính chất nguyện vọng muốn khuyên nhủ người khác 1 điều gì, có lòng yêu mến bạn muốn tăng giá 1 hợp đồng do người trong tổ chức mà cần biểu đạt cho mọi người biết thì em làm thế nào? 1. Văn bản và mục đích giao tiếp - Muốn cho người khác biết sẽ nói hoặc viết. - Khi muốn biểu đạt tưởng tượng nguyện vọng ấy 1 cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải làm như thế nào? - Muốn biểu đạt thì phải tạo lập văn bản có mở đầu - v. thúc - mạch lạc. - Đọc câu ca dao SGK (c), Câu ca dao nói lên vấn đề gì? - Mục đích: dùng để khuyên răn - Chủ đề (ND): Khuyên người ta giữ chí cho bền, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. - Hai câu 6 - 8 khác nhau như thế nào? (luận ý) - Chữ thứ 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8. - vần liên kết: lặp ngữ âm => Câu ca dao là 1 văn bản, có chuỗi lời có chủ đề thống nhất, có tính liên kết. - Lời phát biểu của thầy cô … có phải văn bản? - Bài thư em viết… là văn bản? - Đơn xin học… ? Vậy em hiểu thế nào là văn bản? => Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. - Giao tiếp: là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tính chất bằng phương tiện ngôn từ. 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt trong văn bản Hãy nêu những kiểu văn bản Cho học sinh làm bài tập 17, rút ra các kiểu văn bản. - Hai đội đá bóng. Đơn xin sử dụng sân vận động -> VBHC công vụ. - Tường thuật diễn biến trận… tường thuật -> tự sự - Tả lại … -> văn bản miêu tả - Giới thiệu … -> Thuyết minh - Bày tỏ … -> Biểu cảm - Bác bỏ …-> Văn bản Nluận Mối mục đích gt lại tương ứng với các kiểu văn bản các phương thức biểu đạt. Có 6 kiểu văn bản - Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc: Tấm cám, con rồng…., Bánh chưng… - Miêu tả: Tái hiện trạng thái sự vật, con người: tả người, tả cảnh - Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc, phát biểu Công nghiệp về 1 tpva - Nghị luận: bàn luận, nêu ý kiến độc giả “Câu, TN uống nước…” có hàm ý nghị luận - Thuyết minh: giới thiệu đặc điểm, tình cảm, phương pháp. - HCCVU: trình bày ý muốn, quy định thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người: Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời. * Ghi nhớ II. Luyện tập BT1 SGK (17) Nhận dạng văn bản Gợi ý: a. ĐV kể chuyện Tấm Cám đi bắt tôm, tép và Cám đã lừa Tấm lấy hết tôm tép của Tấm -> Văn bản sự sự. b. ĐV tả cảnh đêm trăng -> PT miêu tả c. ĐV dùng lí lẽ -> nghị luận d. ĐV bộc lộ tình cảm -> Biểu cảm đ. ĐV trình bày, giới thiệu -> thuyết minh. BT2 Gợi ý: Truyền thuyết “Con rồng - Cháu tiên” thuộc văn bản tự sự vì truyện kể về Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ sinh ra 100 người con Dặn dò: Về nhà làm bài tập 3, 4 trong SBT Học bài cũ: Soạn bài Thánh Gióng Tuần 2 Bài 2 - Tiết 5 Thánh Gióng (Truyền thuyết) A. Mục tiêu cần đạt: - nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng. - Kể được truyện B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể lại truyện “Bánh chưng - Bánh giầy”. Nêu ý nghĩa truyện? - Thế nào là truyền thuyết? Vì sao coi 2 truyện đã học là Truyền Thuyết. 3. Bài mới I. Đọc - tìm hiểu bố cục Nhận xét cách đọc 1. Đọc: giáo viên - học sinh đọc 2. Bố cục: 4 phần Truyện chia làm mấy phần? Phần 1: Từ đầu -> Nằm đấy Phần 2: Tiếp -> cứu nước Phần 3: Tiếp -> lên trời Phần 4: Còn lại II. Tóm tắt - tìm hiểu chú thích 1. Tóm tắt Hãy tóm tắt những ý chính của truyện? Giáo viên tóm tắt - Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng. - Giặc Ân xâm lược nước ta. Sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước. - Thánh Gióng lớn nhanh như thổi, bà com làng xóm góp gạo nuôi Gióng. - Thánh Gióng ra trận đánh tan quân giặc. Đánh giặc xong Gióng bay lên trời - Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương. Lập đền thờ, hiện nay vẫn còn sự tích. 2. Tìm hiểu chú thích Học sinh đọc kỹ chú tích SGK 1, 2, 4, 6, 10, 11, 17, 18, 19 III. Phân tích truyện Truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính ấy có bình thường không? 1. Sự ra đời và tuổi thơ kì lạ của Thánh Gióng. Gióng ra đời trong hoàn cảnh nào? - Mẹ ướm chân vào vết chân to - Mang thai 12 tháng Em có nhận xét gì về sự ra đời đó? -> Kì lạ khác thường - Tuổi thơ của Tháng Gióng có gì kì lạ? Điều đó có ý nghĩa gì? - Lên 3 tuổi không nói không cười - Nghe sứ giả rao đất nước có giặc - cất tiếng nói -> tiếng nói đầu tiên là tiếng nói yêu nước, quyết đánh giặc bảo vệ dân tộc. Vì sao khi gặp sứ giả Gióng lại lớn nhanh như thổi. (Hơn nữa ngườixưa quan niệm: Người anh hùng phải là người khổng lồ về thể xác, sức mạnh chiến công -> gióng lớn nhanh để đạt độ phi thường ấy. - Gióng lớn nhanh như thổi + Đủ sức mạnh để đánh giặc giữ nước. -> Mỗi khi có giặc ngoại xâm dân tộc ta lại nhanh chóng trưởng thành và phát triển vượt bậc để có sức mạnh đánh giặc. - Bà con làng xóm đã làm gì? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? - Góp gạo nuôi Gióng -> yêu nước, mong Gióng đánh giặc -> tình yêu thường, đùm bọc của nhân dân người anh hùng sinh ra từ nhân dân, lớn lên trong sự nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở của nhân dân và thực hiện ước mơ nguyện vọng của nhân dân. 2. Thánh Gióng ra trận đánh giặc Gióng yêu cầu sứ giả những gì? - Đòi nghũa sắt, roi sắt, áo… sức mạnh Gióng ra trận được miêu tả như thế nào? - Vươn vai thành tráng sĩ. + Mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Roi giãy nhổ tre đánh giặc - VK thô sơ -> quyết tâm đánh giặc. Trong trận chiến đấu Gióng là người như thế nào? => Anh dũng, kiên cường, oai phong 3. Thánh Gióng về trời Đánh giặc xong, Gióng làm gì? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? - Cởi bỏ áo giáp bay về trời. -> Là vị thần cao quý thể hiện ý trời giúp dân đánh giặc. - Người ánh hùng làm việc nghĩa, vô tư không vì vinh hoa phú quý, không tham lam danh vọng giống là bất tử (là non nước, là trời đất) 4. ý nghĩa Hình tượng Thánh Gióng trong truyện có ý nghĩa gì? - Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước. - Mang trong mình nhiều nguồn sức mạnh, sức mạnh cảu tổ tiên, thần thánh, của cộng đồng của núi sông. ý nghĩa của truyện? - Ca ngợi người anh hùng làng Gióng, thể hiện sức mạnh kì diệu của dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm. Ước mơ của nhân dân có 1 sức mạnh vô song để bảo vệ Tổ quốc. IV. Luyện tập Cho học sinh thảo luận làm BT1 BT1: Gợi ý: Học sinh tự chọn và giải thích vì sao? Hình ảnh đẹp phải có ý nghĩa về nội dung + nghệ thuật VD: hình ảnh Gióng bay về trời BT2: Gợi ý: - Hội thi thể thao trong nhiều trường phổ thông mang tên Hội khoẻ Phù Đổng + Đây là hội thi dành cho lứa tuổi thanh niên, học sinh lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới. + Mục đích của hội thi là khoẻ để học tập tốt, lao động tốt góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Dặn dò: Học bài cũ, làm BT 1, 2, 3 trong sách BT Tuần 1 Bài 1 - Tiết 6 Từ Mượn A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh hiểu thế nào là từ mượng. - Bước đầu biếy sử dụng từ mượn một cách hợp lý trong nói viết B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sí số 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hiểu từ là gì? Từ đơn? Từ phức? Làm BT 3. Bài mới I. Từ thuần việt và từ mượn 1. Tìm hiểu VD Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái biến trành một tráng sĩ, mình cao hơn trượng Hãy giải nghĩa của từ trượng, tráng sĩ? - Trượng: Đơn vị đo độ dài = 10 thước ta cổ tức 3,33m. ở đây hiểu là rất cao - Tráng sĩ: Người có lực lượng cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn (tráng: khoẻ mạnh, to lớn, sĩ: Người tri thức thời xưa và người được tôn trọng nói chung) Theo em các từ vừa giải thích có nguồn gốc từ đâu? - Nguồn gốc từ HV (Tiếng TQ) -> Các từ đó gọi là từ mượn - Những từ: chú bé, vùng dậy có phải là từ mượn không? Nó là từ gì? - Không, nó là từ thuần việt 2. Ghi nhíư Vậy em hiểu thế nào là từ thuần việt? - Từ thuần việt: là những từ do nhân dân tự sáng tạo ra. VD: ăn, đi, đứng Từ mượn? - Từ mượn: Là từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng việt chưa có từ thích hợp để biểu thị. Trong các từ: Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, rađiô, gun, điện, ga, bơm, XôViết, giang sơn, intơnét. Từ nào mượng của tiếng Hán, từ nào từ các ng~ khác ấn Âu, Rađiô, intơnét. - Nguồn gốc ấn âu nhưng được việt hoá ở mức cao viết như TV, Tivi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm. - Tiếng Hán: Sứ giả, giang sơn, gun - Tiếng Hán: là từ mượng quan trọng nhất trong Tiếng việt. Mượn 1 số ngôn ngữ khác: Tpháp, Tanh, Tiếng Nga II. Nguyên tắc mượn từ - Nhận xét cách viết của từ mượn nói trên? Mượn từ là 1 cách làm giàu Tiếng Việt. Song để bảo vệ sự trong sáng cảu ngôn ngữ dân tộc không nên mượn 1 cách tuỳ tiện. - Đọc ý kiến của Công ty Hồ Chí Minh (25) SGK III. Luyện tập Em hiểu ý kiến của Bác như thế nào? Cho học sinh làm BT BT1: Gợi ý: A: Ngôn ngữ HV: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ b. Gia nhân (HV) c. Ngôn ngữ Anh: pốp, intơnét BT2: a. Khán: xem; Tính: nghe; Độc: đọc Giả: người; Giả: người; Giả: người b. Yếu: quan trọng; điểm: điểm; lược: tóm tắt; nhân: người Dặn dò: Học sinh làm BT: 3, 4, SGK; 5, 6 trong SBT Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn tự sự Tuần 1 Bài 1 - Tiết 7, 8 Tìm Hiểu Chung Về Tự Sự A. Mục tiêu cần đạt: - Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự. - Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu được mục đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự. B. nội dung các bước lên lớp 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sí số 2. Kiểm tra bài cũ: - Bài cũ - Văn bản là gì? Có những kiểu văn bản? - Văn bản Thánh Gióng thuộc văn bản gì? Tại sao? Chữa BT 3. Bài mới I. ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự - Hằng ngày em có kể chuyện và nghe kể chuyện không (có) 1. Mục đích tự sự - Kể những chuyện gì? - Kể chuyện văn học: cổ tích… Chuyện đời thường và sinh hoạt - Theo em kể chuyện để làm gì? + Kể chuyện để biết, để nhận thức về người, sự vật, sự việc để khen, chê. - Người kể phải làm gì? - Người kể phải thông báo, cho biết gt. - Người nghe muốn biết điều gì? - Người nghe là tìm hiểu, biết - Đọc truyện “Thánh Gióng” em hiểu được những gì? Những điều trong SGK đã đầy đủ chưa? - Đọc văn bản Thánh Gióng, ta thấy: + Có thông báo sự việc + Có diễn biến sự việc + Có giải thích sự việc + Có nêu tưởng tượng + Có giải thích theo lối tưởng tưởng. Vậy mục đích của tự sự là gì? => Tự sự giúp người (nghe) kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ khen chê - Đọc truyện Thánh Gióng là 1 văn bản tự sự, văn bản này cho biết điều gì? Vì sao có thể nói: truyện Thánh Gióng là truyện ca ngợi công đức của vị anh hùng làng Gióng. 2. Phường thức tìm hiểu sự việc trong TS các sự việc trước, sau của truyện - Sự ra đời của Thánh Gióng - Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc. Hãy liệt kê các sự việc theo thứ tự trước sau của truyện và chỉ ra sự việc nào làm nảy sinh sự việc nào? Học sinh thảo luận và trả lời - Thánh Gióng lớn nhanh như thổi. - Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ, cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc. - Thánh Gióng đánh tan giặc - Thánh Gióng lên núi cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời. - Vua lập đền thờ phong danh hiệu - Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng -> Tất cả những sự việc trên là 1 chuỗi sự việc có đầu có đuôi, sự việc sảy ra trước là nguyên nhân dẫn đên sự việc sau cho nên nó có vai trò giải thích cho sự việc sau: Từ đó em hiểu thế nào là TS? => Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kua cuối cùng dẫn đến 1 kết thúc thể hiện ý nghĩa. II.

File đính kèm:

  • docVan6 1.doc
Giáo án liên quan