Giáo án Ngữ văn 6 - Cả năm 2012 - 2013

A.Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

- Bước đầu hiểu nội dung khái niệm lịch sử và nhận thức lịch sử diễn ra như thế nào?

- Nắm được lịch sử là một môn khoa học; mục đích của việc học môn lịch sử.

- Nắm được những căn cứ để biết và khôi phục lại lịch sử.

2. Tư tưởng:

- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.

- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.

3. Kĩ năng:

- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh , rút ra kết luận.

- Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh lịch sử.

B. Chuẩn bị của GV và HS.

- Tranh ảnh LS, sơ đồ minh hoạ.

C. Tiến trình dạy-học:

1. Giới thiệu bài mới:

Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã hội loài người. Vì vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ vào đâu để biết và khôi phục lại hình ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc? Đây là nội dung bài học ngày hôm nay.

 

doc98 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Cả năm 2012 - 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201 Tiết 1: Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ A.Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Bước đầu hiểu nội dung khái niệm lịch sử và nhận thức lịch sử diễn ra như thế nào? - Nắm được lịch sử là một môn khoa học; mục đích của việc học môn lịch sử. - Nắm được những căn cứ để biết và khôi phục lại lịch sử. 2. Tư tưởng: - Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử. - Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử. 3. Kĩ năng: - Bước đầu hình thành kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh , rút ra kết luận. - Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh lịch sử. B. Chuẩn bị của GV và HS. - Tranh ảnh LS, sơ đồ minh hoạ. C. Tiến trình dạy-học: 1. Giới thiệu bài mới: Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã hội loài người. Vì vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ vào đâu để biết và khôi phục lại hình ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc? Đây là nội dung bài học ngày hôm nay. 2. Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩ: Con người , cây cỏ, mọi vật đều sinh ra, lớn lên và thay đổi không ngừng theo thời gian. GV lấy một VD chứng minh điều đó. ?: Thế thì xã hội xã hội loài người có diễn ra như vậy không? HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: xã hội loài người cũng như vậy, luôn thay đổi theo thời gian từ lúc sinh ra cho đến nay. GV giải thích rõ hơn: những gì mà các em trải qua những biến đổi của thời gian thì đều có lịch sử. Hoạt động 2: GV trình bày và khẳng định: Lịch sử là một khoa học nhằm tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. Hoạt động 3: Trước hết, GV tổ chức cho HS quan sát hình 1: “một lớp học ở trường làng thời xưa” trong SGK. ?: Em hãy cho biết lớp học trong hình 1 với lớp học ở trường em đang học có gì khác nhau không? Trước khi HS trả lời, GV gợi ý: - Có sự khác nhau giữa lớp học thời xưa với trường học của em hiện nay ở những điểm nào? ( cách bố trí lớp học, thầy giáo, HS ngồi ở đâu< như thế nào…so với lớp học ngày nay.) - Sự thay đổi về tổ chức lớp học xưa và nay do đâu? ( chủ yếu do con người tạo nên) HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL: GV cho HS thảo luận nhóm: ?: Em hãy cho biết học lịch sử để làm gì? HS thảo luận và trinh bày kết quả, đại diện nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, bổ sung và KL: GV có thể cho HS lấy một số VD trong cuộc sống…để thấy rõ sự cần thiết phải học lịch sử. Hoạt động 4: ?: Hãy cho biết những dấu tích mà loài người để lại đến ngày nay? Trước khi HS trả lời, GV gợi ý: chẳng hạn như sách vở, những câu chuyện kể, di tích còn tồn tại… HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung. GV nhận xét và KL: GV giới thiệu hình 2 “ Bia tiến sĩ” – SGK , là một trong những di tích mà con người để kại và yêu cầu HS xác định thuộc loại tư liệu nào. GV gợi ý cho HS nêu VD về các loại tài liệu được dùng khi học lịch sử. ?: Những tư liệu này có giúp gì để chúng ta học lịch sử không? HS trả lời, GV nhận xét, đồng thời nhấn mạnh: Những tư liệu chính là cơ sở chính xác để giúp con người hiểu và dựng lại lịch sử quá khứ của xã hội loài người. GV giải thích câu danh ngôn trong SGK “ Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống” để HS thấy được vì sao chúng ta cần phải học lịch sử. 1. Lịch sử là gì? - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử xã hội loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay. - Lịch sử là khoa học nhằm tìm hiểu quá khứ của xã hội loài người. 2. Học lịch sử để làm gì? - Học lịch sử để hiểu được cội nguồn của tổ tiên, cha ông, làng xóm; biết được tổ tiên ông cha đã sống, lao động như thế nào để tạo dựng đất nước ngày nay. - GD sự quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó, cũng như thấy được trchs nhiệm mình phải làm gì cho đất nước. 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? - Những câu chuyện, những lời mô tả chuyển từ đời này sang đời khác- gọi là tư liệu truyền miệng. - Những di tích, đồ vật xưa còn tồn tại đến ngày nay – tư liệu hiện vật. - Những bản ghi, sách vở chép tay, được in, khắc bằng chữ viết – tư liệu chữ viết. 3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập: - Kiểm tra HĐNT: ?: Lịch sử là gì? dựa vào đâu để biết lịch sử? Vì sao ta phải học lịch sử? - Bài tập: ?: Em hiểu gì về cuốn lịch của gia đình em dùng để tính thời gian trong năm? Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201 Tiết 2: Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ A.Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Nắm được mục đích của việc xác định thời gian. - Hiểu được cách tính thời gian của con người thời xưa. - Nhận thức được vì sao trên thế giới cần có một thứ lịch chung. 2. Tư tưởng: - Tôn trọng những giá trị văn hoá mà con người để lại. - Lòng biết ơn người xưa đã phát minh ra lịch để tính thời gian mà ngày nay chúng ta đang sử dụng. 3. Kĩ năng: - Tính thời gian các sự kiện đã diễn ra. - Bước đầu có kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch. B. Chuẩn bị của GV và HS. - Quyển lịch ( cả âm lịch và dương lịch) C. Tiến trình dạy-học: 1. Giới thiệu bài mới: Lịch sử loài người với muôn vàn sự kiện đã diễn ra vào những khoảng thời gian khác nhau; theo dòng thời gian, xã hội loài người đã thay đổi không ngừng. Chúng ta muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần trả lời câu hỏi: “ tại sao cần phải xác định thời gian?”, “ Người xưa đã xác định thời gian như thế nào?”. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay. 2. Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS thấy rõ: Lịch sử loài người với muôn vàn các sự kiện xảy ra vào những thời gian khác nhau. Con người , nhà cửa, làng mạc…đều ra đời, thay đổi, xã hội loài người cũng như vậy. ?: Làm thế nào để hiểu và dựng lại lịch sử? HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL: GV lấy VD khi quan sát tìm hiểu một công trình kiến trúc, hay một di tích lịch sử nào đó người ta có thể biết được nó cách ngày nay bao nhiêu năm. ?: Việc xác định thời gian có cần thiết không? HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV KL: Việc xác định thời gian diễn ra các sự kiện là cần thiết, quan trọng để tìm hiểu và học tập lịch sử, nhằm hiểu rõ quá trình diễn ra các sự kiện. Hoạt động 2: GV cho HS đọc đoạn cuối mục 1-SGK. ?: Hãy cho biết con ngươì dựa vào đâu và bằng cách nào để tính thời gian? HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL: Hoạt động 3: Trước hết, GV tổ chức cho HS đọc đoạn đầu mục 2-SGK . ?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho bạn. GV nhận xét và KL: ?:Người xưa đã chia thời gian như thế nào? Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và KL. Đồng thời nhấn mạnh: Mỗi dân tộc , mỗi quốc gia, khu vực lại có cách tính lịch riêng; có hai cách tính: theo sự di chuyển của mặt trăng xung quanh trái đất gọi là âm lịch và sự di chuyển xung quanh mặt trời của trái đất gọi là dương lịch. GV cho HS đọc bảng trong SGK “những ngày lịch sử và kỉ niệm”. ?: Bảng ghi những đơn vị thời gian nào và có những loại lịch nào? GV gợi ý: + Đơn vị thời gian: ngày, tháng, năm. + Các loại lịch: âm lịch, dương lịch. HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL Hoạt động 4: GV cho HS đ ọc SGK. ?:Thế giới cần có một loại lịch không? Vì sao? HS trả lời, HS khác bổ sung. GV nhận xét, bổ sung và KL: GV trình bày: dương lịch được hoàn chỉnh để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là công lịch. GV giải thích thêm: Trong Công lịch năm tương truyền chúa Giê su ra đời, được lấy làm năm của công nguyên, trước năm đó là trước công nguyên(TCN), công lịch 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày ( năm nhuận có thêm 1 ngày); 100 năm là 1 thế kỉ, 1000 là một thiên niên kỉ. Gv cho HS quan sát và hướng dẫn cách tính thời gian theo hình vẽ trong SGK. 1. Tại sao phải xác định thời gian? - Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp sự kiện theo thời gian. - Việc tính thời gian là cần thiết. - Con người đã ghi lại những việc làm của mình, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. - Dựa vào các hiện tượng tự nhiên, được lặp đi, lặp lại thường xuyên: hét sáng đến tối, hết mùa đông đến mùa lạnh. 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào? - Dưạ vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được thời gian mọc, lặn, di chuyển của mặt trời, mặt trăng và làm ra lịch. - Chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút… 3. Thế giới có cần một loại lịch chung hay không? - Thế giới cần thiết có một loại lịch chung thống nhất. - Do sự giao lưu giữa các nước, các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng nên đặt ra nhu cầu thống nhất cách tính thời gian. 3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập: - Kiểm tra HĐNT: ?:Muốn dưng lại và hiểu lịch sử ta cần phải làm gì? ?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Thế giới cần có một loại lịch không? - Bài tập: ?:Con người đã xuất hiện như thế nào? Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201 Tiết 3: Bài 3 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ A.Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Nắm được nguồn gốc con người và quá trình phát triển từ người tối cổ thành người hiện đại, sự khác biệt giữa người tối cổ và người tinh khôn. - Hiểu được đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ cũng như nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ. - Nắm được các khái niệm lịch sử trong bài. 2. Tư tưởng: - Tôn trọng những giá trị của lao động sản xuất trong quá trình chuyển biến của loài vượn và sự phát triển của xã hội laòi người. - Giáo dục tinh thzàn yêu lao động, tinh thần lao động. 3. Kĩ năng: - Bước đầu có kĩ năng quan sát hình ảnh và tập rút ra nhận xét của cá nhân. B. Chuẩn bị của GV và HS. - Tranh ảnh SGK, tài liệu liên quan đến bài học. C. Tiến trình dạy-học: 1. Giới thiệu bài mới: Các loại tài liệu khoa học cho chúng ta biết con người không phải sinh ra cùng một lúc với trái đất và các động vật khác, cũng như không phải sinh ra con người đã coá hình dạng, sự hiểu biết và lao động sáng tạo như ngày nay..Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sơ lược về sự xuất hiện loài người và tổ chức xã hội loài người đầu tiên. 2. Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Trước hết, GV treo tranh ảnh Người tối cổ lên bảng. GV cho HS thảo luận nhóm: ?:Em hãy quan sát hình người tối cổ và so sánh họ giống với loài động vật nào? ?: Loài vượn cổ này xuất hiện cách đây bao nhiêu năm? ?: loài vượn cổ này đã có những thay đổi gì về hình dạng để thích nghi với cuộc sống? ?: Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở những đâu? Có niên đại như thế nào? HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình để thảo luận, trình bày kết quả .GV nhận xét, bổ sung và KL: Hoạt động 2: GV cho HS quan sát hình 3 và 4 SGK. ?: Hãy quan sát hình 3 và 4 SGK và trình bày cuộc sống của người tối cổ? HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV KL: Họ sống thành từng bầy trong các hang đá và lao động . Hoạt động 3: GV cần nói rõ về thể tích não của người tối cổ so với người tinh khôn, về hình dáng…Nhấn mạnh sự thay đổi đó là do kết quả của một quá trình lao động , đấu tranh để sinh tồn trải qua hàng triệu năm. Hoạt động 4: GV đưa ra gợi ý cho HS thảo luận nhóm, nhận xét hình vẽ và so sánh, như: về cách sống; hình thức tìm kiếm thức ăn; vật dụng phục vụ cho đời sống…giữa người tối cổ và người tinh khôn… HS thảo luận , bổ sung giữa các nhóm, sau đó GV treo bảng so sánh lên bảng thay cho lời KL: GV giải thích thêm về thị tộc bao gồm những nhóm người với vài chục gia đình, có quan hệ họ hàng gần gũi, thậm chí do cùng một mẹ đẻ ra, nên có cùng một dòng máu- có quan hệ huyết thống, sống quây quần bên nhau. Hoạt động 5: GV cần làm rõ sự phát triển từng bước của công cụ lao động và nguyên liệu chế tạo công cụ của người tinh khôn. Cho HS quan sát các vật mẫu. ?: Trong chế tác công cụ, Người tinh khôn có điểm gì mới so với người tối cổ? HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL: Hoạt động 6: ?:Tác dụng của việc tìm ra nguyên liệu mới và những công cụ sản xuất mới? Hậu quả của nó? HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho bạn. GV nhận xét và KL: Đồng thời nhấn mạnh: sự phát triển của công cụ sản xuất, đặc biệt là công cụ kim loại đã giúp con người có thể mở rộng khai phá đất trồng trọt...Sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, một số người lao động giỏi, một số người đứng đầu thị tộc lợi dụng uy tín chiếm đoạt của cải dư thừa…Trong xã hội nguyên thuỷ bắt đầu xuất hiện kẻ giàu, người nghèo. Phương thức làm chung, ăn chung, cùng làm, cùng hưởng không còn nữa. Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp ra đời. 1. Con người đã xuất hiện như thế nào? - Ở miền Đông châu Phi, đảo Gia-va ( In-đô-nê-xi-a), gần Bắc kinh (trung Quốc); cách đây khoảng 3-4 triệu năm, đã xuất hiện người tối cổ. - Người tối cổ đã biết sống thành từng bầy , ở trong các hang động hoặc các túp lều làm bằng cành cây, lợp lá. - Họ sống bằng hái lượm và săn bắt. Công cụ chủ yếu là những mảnh tước đá được ghè đẽo thô sơ, họ đã phát hiện và biết dùng lửa. 2. Người tinh khôn sống như thế nào? - Người tinh khôn hình thành vào khoảng 40 000 trước đây. - Người tinh khôn tổ chức thành những thị tộc. - Về hình thức kiếm sống: hái lượm và săn bắt, săn bắn và trồng trọt, chăn nuôi… - Về hình thể: Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể gần giống như người hiện đại , thể tích não phát triển, khéo léo hơn… - Về vật dụng: họ biết làm đồ trang sức , làm đồ gốm… 3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? - Người tinh khôn luôn cải tiến công cụ đá, 4000 năm TCN con người đã chế được công cụ bằng đồng. - Sản phẩm dư thừa, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp ra đời. 3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập: - Kiểm tra HĐNT: ?: Sự khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thể hiện tiến bộ của con người ở những mặt nào? - Bài tập: ?:Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu bao giờ? Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201 Tiết 4: Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG A.Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Các quốc gia cổ đại (nhà nước) đầu tiên ra đời ở phương đông. - những nét cơ bản về kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông. - Hiểu được thế nào là nhà nước cổ đại phương Đông. 2. Tư tưởng: - Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử. - Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử. 3. Kĩ năng: - Thấy được tronh xã hội cổ đại đã phân chia giai cấp, coa những sự bất bình đẳng, phân biệt giàu nghèo song xã hội cổ đại lax hội phát triển cao hơn xã hội nguyên thủy, căm ghét sự áp bức bất công. B. Chuẩn bị của GV và HS. - Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông. - Tranh ảnh, tài liệu tham khảo… C. Tiến trình dạy-học: 1. Giới thiệu bài mới: Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời, những nhà nước cổ đại đầu tiên xuất hiện ở phương Đông. Vậy các quốc gia cổ đại đó hình thành như thế nào? Xã hội cổ đại có những đặc điểm gì?... Đó là những vấn đề mà chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2. Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN lên bảng và giới thiệu cho HS vị trí các quốc gia cổ đại phương Đông: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc. ?:Vì sao cuối thời nguyên thủy, cư dân tập trung tập trung ngày càng đông ở các con sông lớn? HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: Từ khi xuất hiện kim loại, công cụ sản xuất cải tiến, con người ở các vùng đất đã chuyển dần xuống các con sông lớn làm ăn và sinh sống từ đó xã hội nguyên thủy tan rã nhường chổ cho xã hội có nhà nước và giai cấp ra đời. Hoạt động 2: - GV yêu cầu HS quan sát hình 8-SGK, theo trình tự từ trái qua phải tìm hiểu nội dung và miêu tả bức tranh. ?: Những điều kiện để dẫn tới việc hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông? + Ở hình 8-(hàng trên) GV hướng dẫn HS nắm nội dung: cảnh cư dân , phụ nữ đang làm các sản phẩm phục vụ gia đình; nam giới gặt đập lúa…(hàng dưới) khiêng sản phẩm và lúa đến cống nạp cho quý tộc. + Khi nông nghiệp trồng lúa trở thành nghề chính, con người sống định cư lâu dài, các ngàng sản xuất khác cũng phát triển, dẫn đến xã hội phân hóa và số người giàu muốn làm chủ vùng đất của mình. Vào khoảng thời gian cách đây 6000-5000 năm, những thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người. Hoạt động 3 GVcho HS thảo luận nhóm: ? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì? ?: Ai là người chủ yếu tạo ra sản phẩm nuôi sống xã hội? ?: Hình thức họ canh tác như thế nào? ?: Xã hội cổ đại phương Đông có mấy tầng lớp chính? HS dựa vào SGK thảo luận trình bày kết quả, GV nhận xét, bổ sung và KL: +Kinh tế nông nghiệp là chính, vì vậy nông dân là lực lượng đông đảo nhất và cũng là lực lượng chủ yếu nuôi sống xã hội lúc đó; hình thức canh tác chủ yếu lúc đó chủ yếu là nhận ruộng của công xã để cày cấy và nộp một phần thu hoạch và làm lao dịch không công cho các quý tộc và vua quan …dưới họ(nông dân) là tầng lớp nô lệ. + Như vậy, ngoài nông dân và nô lệ là hai tầng lớp bị trị còn có tầng lớp thống trị gồm quý tộc, vua quan. Hoạt động 4: Cho HS quan sát hình 9 nêu rõ thần Sa-mat trao bộ luật cho vua Ham-mu-ra-bi. ?: Hãy cho biết sự kiện này có ý nghĩa gì? GV hưỡng dẫn HS đọc diều 42,43. ?: Nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp nào? HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung. GV nhận xét và KL: Hoạt động 5 GV yêu cầu HS nhắc lại tên các tầng lớp xã hội và hướng dẫn các em tập vẽ một sơ đồ đơn giản về tổ chức nhà nước. Gợi ý: - Đứng đầu nhà nước là vua, dưới có quý tộc, quan lại… - Quyền hành của nhà vua là tuyệt đối, từ việc đặt ra pháp luật đến việc hành pháp. Hình 9 không những thể hiện uy quyền mà còn nói lên vua là người thay mặt các thần thánh cai quản cả phần xác lẫn phần hồn của mọi người. Tóm lại nhà nước như vật gọi là nhà nước quân chủ chuyên chế. Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL: GV nói rõ thêm ở mỗi nước Vua được gọi tên khác nhau: AiCập gọi là Pha-ra-ôn, Lưỡng Hà gọi là En-si, Trung Quốc gọi là Thiên tử… 1. Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ? - Đất ven sông màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng trọt phát triển. - Nông nghiệp trồng lúa trở thành ngàng kinh tế chính, xã hội phân hóa giàu nghèo. Nhà nước ra đời. - Khoảng 6000-5000 năm trước đây, các quốc gia cổ đại phương Đông dã xuất hiện: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc 2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? - Nông dân: nhận ruộng đất cày cấy và nộp sản phẩm và làm lao dịch. - Quý tộc, quan lại: có nhiều của cải và quyền thế. - Nô lệ: hầu hạ cho quý tộc, quan lại… - Bộ luật Ham-ra-mu-bi nhằm bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. 3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông. - Vua có quyền hành tuyệt đối. - Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương do quan lại, quý tộc đứng đầu. 3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập: - Kiểm tra HĐNT: ?:Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại phương Đông? ?: Thế nào là nhà nước chuyên chế phương Đông? - Bài tập: ?: Tìm hiểu sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây? Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201 Tiết 5: Bài 5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY A.Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Thấy được sự khác biệt về những điều kiện tự nhiên dẫn đến sự hình thành các quốc gia cổ đại phương tây khác với các quốc gia cổ đại phương Đông. - Nắm được các quốc gia chính trong xã hội cổ đại phương Tây. - Hiểu được chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước. 2. Tư tưởng: - Thấy rõ được sự bất bình đẳng trong xã hội. - Căm ghét chế độ áp bức, bóc lột. 3. Kĩ năng: - Làm quen với việc tự lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa hai khu vực. - Thấy được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế -xã hội của hai khu vực Đông và Tây B. Chuẩn bị của GV và HS. - Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây. - Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan… C. Tiến trình dạy-học: 1. Giới thiệu bài mới: Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên điều kiện tự nhiên là nằm ven các con sông lớn, đất đai phì nhiêu với các ngành kinh tế phát triển…Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời và phát triển trong điều kiện khác với phương Đông như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp các thắc mắc trên. 2. Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN lên bảng và giới thiệu cho HS vị trí địa lí, địa hình, điều kiện tự nhiên…( vùng Nam Âu, địa hình bờ biển khúc khuỷu tạo ra những hải cảng…ít sông ngòi…không thuận tiện cho phát triển nông nghiệp…) ?:So với các quốc gia cổ đại phương Đông thì các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sớm hơn hay muộn hơn? HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: Tuy không thuận lợi về phát triển nông nghiệp , song là một vùng nằm ở ven bờ địa trung hải, không có sóng to, gió lớn, thuyền bè đi lại dễ dàng nên con người cũng dần tụ tập tại đây. Ra đời chậm hơn các quốc gia cổ đại phương Đông. Địa hình của các quốc gia cổ đại phương Tây không hình thành trên lưu vực các con sông lớn, nông nghiệp không phát triển. Hoạt động 2: - GV yêu cầu HS quan sát và chỉ trên bản đồ vị trí hai quốc gia cổ đại phương Tây. ?:Nghề sản xuất chính ở đây là gì? HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc trồng lúa nên người dân ở đây đã trồng một số loại cây lưu niên như nho, ô liu để nấu rượu và các nghề thủ công phát triển… Bấy giờ các quốc gia cổ đại phương Đông đã phát triển, Người Hi Lạp, Rô-ma đã biết sử dụng lợi thế phát triển nghề hàng hải của mình sang các quốc gia xcoor đại phương Đông để buôn bán trao đổi hàng hóa… Hoạt động 3 ?: Nền kinh tế chính của hai quốc gia này là gì? Với nền kinh tế đó xã hội đã hình thành tầng lớp nào? ( Công thương nghiệp và ngoại thương; chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền và những người giàu, có thế lực chính trị. Họ là tầng lớp chủ nô). Hoạt động 4: GV cho HS thảo luận nhóm: ?:Em hãy trình bày về cuộc sống của chủ nô và nô lệ? HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung. GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Tầng lớp nô lệ làm việc cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ công, chèo thuyền…Thân phận của họ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô. Họ bị coi như một thứ hàng hóa để mua bán, bị đánh đập…Xã hội như vậy gọi là xã hội chiếm nô. Do cuộc sống khổ cực và bị đối xử tàn bạo nên họ đã nổi dậy. Năm 73-71 TCN ở Ro-ma nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn do Xpac-ta-cút lãnh đạo… Hoạt động 5 GV nêu rõ về số lượng nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma và những đóng góp của họ trong xã hội. ?: Về số lượng, mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ như thế nào? HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung. Cuối cùng GV kết luận: Hoạt động 6: ?: Xã hội cổ đại phương Tây có những giai cấp nào? HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung, GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ. Nô lệ rất đông đảo, là lực lượng sản xuất chủ yếu nuôi sống xã hội , nhưng bị bóc lột tàn nhẫn… Chủ nô nắm nọi quyền hành về kinh tế, chính trị… Trong các quốc gia này, dân tự do và quý tộc có quyền bầu ra những người cai quản đất nước theo hạn định. Như ở Hi Lạp, họ bầu ra “Hội đồng công xã” hay còn gọi là “ Hội đồng 500”, cơ quan có quyền lực tối cao của quốc gia ( có 50 phường, mỗi phường cở ra 10 người điều hành công việc trong một năm. Chế độ này có từ thế kỉ I TCN tồn tại đến thế kỉ V) Đó là chế độ dân chủ không có vua. Ở Rô-ma có vua đứng đầu. 1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây. - Điều kiện tự nhiên: Hai bán đảo vươn dài, thuận lợi cho giao thông vận tải biển. - Kinh tế ở đây chủ yếu là thủ công và thương nghiệp. - Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời muộn hơn so với ở phương Đông. 2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô-ma gồm những giai cấp nào? - Sự phát triển của sản xuất thủ công và thương nghiệp đã hình thành hai giai cấp: chủ nô và nô lệ.

File đính kèm:

  • docgiao an su 6 ca nam 20122013.doc
Giáo án liên quan