Giáo án Ngữ văn 6 chuẩn kiến thức kỹ năng có kỹ năng sống (giải nén) đầy đủ 140 tiết

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.

- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi gống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.

- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

- Khái niệm thể loại truyền thuyết.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

- Bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước.

2. Kỹ năng:

- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết

- Nhận ra những sự việc chính của truyện.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện.

* KÜ n¨ng sèng:

- Tù nhËn thøc vµ x¸c ®Þnh ®­îc nguån gèc tæ tiªn.

- X¸c ®Þnh gi¸ trÞ b¶n th©n: lßng biÕt ¬n tæ tiªn vµ cã tr¸ch nhiÖm víi viÖc ph¸t huy truyÒn thèng tèt ®Ñp cña d©n téc.

 

doc119 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 chuẩn kiến thức kỹ năng có kỹ năng sống (giải nén) đầy đủ 140 tiết, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG CÓ KỸ NĂNG SỐNG ( GIẢI NÉN) ĐẦY ĐỦ 140 TIẾT Tiết: 1 Ngày soạn: Bài 1 Văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết. - Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi gống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. - Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm thể loại truyền thuyết. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - Bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước. 2. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện. * KÜ n¨ng sèng: - Tù nhËn thøc vµ x¸c ®Þnh ®­îc nguån gèc tæ tiªn. - X¸c ®Þnh gi¸ trÞ b¶n th©n: lßng biÕt ¬n tæ tiªn vµ cã tr¸ch nhiÖm víi viÖc ph¸t huy truyÒn thèng tèt ®Ñp cña d©n téc. 3Thái độ: Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết. 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh - Bác luôn đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc con Rồng cháu Tiên.( Liên hệ) III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. Bức tranh Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng 100 người con chia tay nhau lên rừng, xuống biển. Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu. Học sinh: Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”. Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”. IV.Tiến trình tiết dạy: Ổn định lớp:(1’) Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc soạn bài của học sinh Bài mới: Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gôc riêng của mình, gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Kinh (Việt) chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thống xa xăm, huyền ảo: “Con rồng cháu tiên”. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức HĐ1 HĐ1 I. Tìm hiểu chung: - Gọi HS đọc chú thích có dấu * - Đọc 1. Thế nào là truyền thuyết? H: Qua theo dõi bạn đọc, em hãy nhắc lại thế nào là truyền thuyết? - Trả lời theo SGK - Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. - Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể - GV: Hướng dẫn HS cách đọc kể. - Nghe 2. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích. + Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, thuần tưởng tượng. + Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Giọng Âu Cơ: lo lắng, than thở. Giọng Long Quân: tình cảm, ân cần, chậm rãi. - GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản -HS đọc H: Nhận xét của em khi nghe bạn đọc văn bản? - Nhận xét H: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con rồng cháu tiên” - Kể - GV nhận xét khi nghe HS kể. H: Em hiểu thế nào là: Ngư Tinh, Thủy cung, Thần nông, tập quán, Phong Châu. -Trả lời theo chú thích 1,2, 3,5,7 ở SGK 3. Bố cục. Văn bản “Con rồng cháu tiên” được liên kết bởi ba đoạn: - Đoạn1: Từ đầu đến “Long trang”. - Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”. - Đoạn 3: Phần còn lại H: Em hãy nêu sự việc chính được kể trong mỗi đoạn? - Thảo luận nhóm để trả lời Đoạn 1: Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ Đoạn 2: Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đoạn 3: Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ. HĐ2 HĐ2 II. Phân tích: H: Truyền thuyết này kể về ai và về sự việc gì? - Truyện kể về Lạc Long Quân nòi rồng kết duyên cùng bà Âu Cơ dòng tiên sinh ra cái bọc trăm trứng, nở trăm con từ đó hình thành nên dân tộc Việt Nam. - Gọi HS đọc đoạn 1 - Đọc 1. Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ. H: Hình ảnh Lạc Long Quân được miêu tả có gì kì lạ và đẹp đẽ? - Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ. - Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. - Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ. - Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. H:Thần có công lao gì với nhân dân? - Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loại yêu quái làm hại dân lành ở vùng biển, đồng bằng, rừng núi, tức là những nơi dân ta thuở ấy khai phá, ổn định cuộc sống. “Thần còn dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở”. + Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh. + Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. H: Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quí nào về giống nòi, nhan sắc và đức hạnh? - Âu Cơ dòng tiên, ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông - vị thần chủ trì nghề nông, dạy loài người trồng trọt và cày cấy. - Xinh đẹp tuyệt trần. - Yêu thiên nhiên, cây cỏ. - Âu Cơ dòng tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông. + Xinh đẹp tuyệt trần. + Yêu thiên nhiên, cây cỏ. H: Những điểm đáng quí đó ở Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào? - Vẻ đẹp cao quí của người phụ nữ. H: Việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ có gì kì lạ? - Vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hòa hợp. - Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ. H: Qua mối duyên tình này, người xưa muốn chúng ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc? Bằng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo, thần tiên hóa nguồn gốc, nòi giống dân tộc, cha ông ta đã ca ngợi cội nguồn, tổ tiên của người Việt chúng ta bắt nguồn từ một nòi giống thần tiên tài ba, xinh đẹp, rất đáng tự hào. Mỗi người Việt Nam ngày nay vinh sự là con cháu thần tiên hãy tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình. * Thảo luận trả lời: - Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên. Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên. - Gọi HS đọc đoạn 2 - Đọc 2. Việc sinh con và chia con cuả Lạc Long Quân và Âu Cơ. H: Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ? - Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp. - Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp mọi người Việt Nam đều là anh em ruột thịt do cùng một ch mẹ sinh ra H: Ý nghĩa của chi tiết Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp? Hình ảnh bọ trăm trứng nở trăm người con “là một chi tiết kì ảo, lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” – một từ gốc Hán, nghĩa là người cùng một bọc, Ý niệm về giống nòi cũng bắt đầu từ đó và mở rộng ra thành tình cảm của dân tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm người lại với nhau như anh em ruột thịt- dù người miền núi hay miền xuôi, người vùng biển hay trên đất liền. * Thảo luận trả lời. - Giải thích mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. H: Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào? - Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển. - Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển ý nguyện phát triển dân tộc và đoàn kết thống nhất dân tộc. H: Ý nguyện nào của người xưa muốn thể hiện qua việc chia con của họ? Năm mươi con theo cha xuông biển, năm mươi con theo mẹ lên núi. Biển là biểu tượng của Nước. Núi là biểu tượng của Đất. Chính nhờ sự khai phá, mở mang của một trăm người con Long Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay của chúng ta hình thành, tồn tại và phát triển. - Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. - Ý nguyện đoàn kết và thống nhất dân tộc. - Gọi HS đọc đoạn 3 - Đọc H: Đoạn văn cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt Nam cổ xưa? Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương đã là một xã hội văn hóa dù còn sơ khai. - Cho HS xem tranh Đền Hùng. - Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng. 3. Ý nghĩa của truyện: H: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu Tiên”. Từ bao đời, người Việt tin vào tính chất xác thực của những điều “truyền thuyết” về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao quí, linh thiêng của mình. Người Việt Nam dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay ở nước ngoài, đều cùng chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết. Các ý nghĩa ấy còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc. * Thảo luận trả lời: - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. - Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. - Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết H: Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật? H: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo? - Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo. - Trong truyện cổ dân gian, các chi tiết tưởng tượng, kì ảo gắn bó mật thiết với nhau. Tưởng tượng, kì ảo có nhiều nghĩa, nhưng ở đây được hiểu là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo, nhằm mục đích nhất định. 1. Nghệ thuật: Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng…). H: Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”. - Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện trong văn bản. - Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình. - Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm. H: Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì? - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt. 2. Nội dung: - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt H: Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào? - Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người. H: Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào? - Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước. H: Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác ra sao? - Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam. H: Còn là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác? - Chăm học chăm làm. - Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh. - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Đọc ghi nhớ. HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập: H: Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con rồng cháu tiên” - Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”. - Người Khơ Mú có truyện “Quả bầu mẹ”…. H: Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì? - Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người trên đất nước ta. HĐ5 HĐ5 H: Em hãy kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”? - Kể. Hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”. - Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”. Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học. . Rút kinh nghiệm:........................................................................... Tiết: 2 (Truyền thuyết – Hướng dẫn đọc thêm) Văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết - Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hoá của người Việt, 2. Kỹ năng: - Đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính trong truyện. * KÜ n¨ng sèng: - X¸c ®Þnh gi¸ trÞ b¶n th©n: cã tr¸ch nhiÖm víi viÖc ph¸t huy truyÒn thèng tèt ®Ñp cña d©n téc. 3.Thái độ: Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta. III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài. Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân. Học sinh: Học thuộc bài cũ. Soạn bài mới chu đáo. IV.Tiến trình tiết dạy: Ổn định lớp: (1’) Kiểm tra bài cũ: (3’) H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”? Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền của đất nước ta. 3. Bài mới: (1’) Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc. TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 10’ HĐ1 HĐ2 I. Tìm hiểu chung: H: Em hãy nêu cách đọc, kể văn bản? - Đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của Thần trong giấc mộng của Lang Liêu, giọng âm vang, xa vắng. Giọng vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe. - Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và mạch lạc. 1. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích? - Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản. - Đọc văn bản H: Em hãy nhận xét cách đọc của bạn? - Nhận xét. H: Qua việc chuẩn bị ở nhà và nghe bạn đọc, em nào có thể kể lại câu truyện? - HS kể. - GV nhận xét sau khi HS kể xong. - Gọi 1 HS đọc các chú thích 1,2,3,4,7,8,9,12,13. - Đọc chú thích. 2. Bố cục H: Truyện gồm có mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn? - Truyện có ba đoạn: Đoạn 1: Từ đầu …. “chứng giám”: Hùng Vương chọn người nối ngôi. Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ vật. Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi tài. 15’ HĐ3 HĐ3 II. Tìm hiểu nội dung - Gọi HS đọc đoạn 1. - Đọc 1. Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi. H: Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào, với ý định ra sao và bằng hình thức gì? - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm; vua đã già, muốn truyền ngôi. - Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi). - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm. Vua đã già muốn truyền ngôi. - Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ…truyền ngôi cho). Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới thường có những tình huống mang tính chất những “câu đố”. Điều Vua Hùng đòi hỏi các hoàng tử đúng là một “câu đố” một “bài toán” không dễ gì giải được. - Gọi HS đọc đoạn 2. - Đọc. 2. Cuộc đua tài dâng lễ vật? H:Việc các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì? Hình thức Hùng Vương thử tài các con như ông thầy ra cho học trò một đề thi, một câu đố để tìm người tài giỏi, thông minh đồng thời cũng là người hiểu được ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc cố hiểu ý vua cha, “Chí” của vua là gì? Ý của vua là gì? Làm thế nào để thỏa mãn cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường hạn hẹp, như cho rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật quí hiếm, cỗ ngon, nhưng sang trọng. Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ càng xa rời ý vua, càng không hiểu cha mình. Và câu chuyện vì thế mà cũng trở nên hấp dẫn. - Các lang không hiểu ý cha mình. a. Các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon – không hiểu ý vua cha. H: Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng khác các Lang ở điểm nào? - Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng. b. Lang Liêu. - Mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng. H: Vì sao Lang Liêu buồn nhất? - Vì chàng khó có thể biện được lễ vật như các anh em, chàng không chỉ tự xem mình kém cỏi mà còn tự cho rằng không làm tròn “chữ” hiếu với vua cha. H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như thế nào? - Chàng nằm mộng thấy thần đến bảo: “Trong trời đất, không có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán…Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”. - Chàng được thần mách bảo lấy gạo làm bánh vì gạo nuôi sống người, ăn không chán lại làm ra được H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu đã làm gì? - Chàng chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh làm thành hai thứ bánh khác nhau: bánh hình tròn (bánh giầy) và bánh hình vuông (bánh chưng). - Lang Liêu làm hai thứ bánh khác nhau: bánh hình tròn (bánh giầy), bánh hình vuông (bánh chưng). Sự thông minh, tháo vát của chàng. H: Em có nhân xét gì về cách làm bánh của Lang Liêu? - Thể hiện sự thông minh, tháo vát của chàng. H: Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? * Thảo luận trả lời. - Trong các lang (con vua), chàng là người “thiệt thòi nhất” - Tuy là lang nhưng từ khi lớn lên, chàng “ra ở riêng, chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai”. Lang Liêu thân là con vua nhưng phận thì rất gần gũi dân thường. - Quan trọng hơn, chàng là người duy nhất hiểu được ý thần: “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”. Còn các lang khác chỉ biết cúng Tiên Vương sơn hào hải vị - những món ăn ngon nhưng vật liệu để chế biến thành các món ăn ấy thì con người không làm ra được. - Gọi HS đọc đoạn 3. - Đọc. 3. Kết quả cuộc thi tài. H: Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời, Đất cùng Tiên Vương? - Chọn bánh của Lang Liêu. -Hùng Vương chọn bánh của Lang Liêu để tế Trời Đất cùng Tiên Vương. H: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua? -Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua. Chàng là người hội đủ các điều kiện của một ông vua tương lai, cả tài, cả đức. Quyết định của vua thật sáng suốt. - Ý vua cũng là ý dân Văn Lang, ý trời. * Thảo luận trả lời. - Hai thứ bánh đó có ý nghĩa thực tế (quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra). - Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (tượng Trời, tượng Đất, tượng muôn loài). - Hai thứ bánh do vậy hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh ra mình. - Lang Liêu được truyền ngôi vua. 8’ HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết. H: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghĩa gì? - Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam có một hệ thống truyện hướng tới mục đích trên như: “Sự tích trầu cau” giải thích nguồn gốc của tục ăn trầu; “Sự tích dưa hấu” giải thích nguồn gốc dưa hấu… Còn “Bánh chưng bánh giầy” giải thích nguồn gốc hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy. - Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên như một người anh hùng văn hóa. Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu. * Thảo luận trả lời: - Giải thích nguồn gốc sự vật - Đề cao lao động, đề cao nghề nông. - Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta. 1. Nội dung: - Truyện vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy, vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước - Đề cao lao động, đề cao nghề nông. - Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta. H: Nhận xét của em về nghệ thuật của truyện? - Gọi HS đọc ghi nhớ - Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian (nhân vật chính – Lang Liêu – trải qua cuộc thi tài, được thần giúp đỡ và được nối ngôi vua…). - Đọc 2. Nghệ thuật: - Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian. 3’ HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập H: Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào? Vì sao? - Trả lời 4’ HĐ5: Củng cố HĐ5 - Giới thiệu học sinh bức tranh ở SGK. - Xem tranh. H: Nêu nội dung của bức tranh? - Cảnh nhân dân ta nấu bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết. H: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy? Khi đón xuân hoặc mỗi khi được ăn bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt hơn gấp bội - Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất thiêng liêng giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai loại bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện “Bánh chưng, bánh giầy” trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam. 4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: Về nhà học bài và làm câu 4, 5 ở bài 1 SBT. Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”. . Rút kinh nghiệm: Tiết: 3 TÖØ VAØ CAÁU TAÏO CUÛA TÖØ TIEÁNG VIEÄT I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm chắc định nghĩa về từ, cấu tạo của từ. - Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ. Lư ý: Học sinh đã học về cấu tạo từ ở Tiểu học II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức. - Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt. 2. Kỹ năng: - Nhận diện, phân biệt được: + Từ và tiếng + Từ đơn và từ phức + Từ ghép và từ láy. - Phân tích cấu tạo của từ. * KÜ n¨ng sèng: - Ra quyÕt ®Þnh: Lùa chän c¸ch sö dông tõ tiÕng ViÖt trong thùc tiÔn giao tiÕp cña b¶n th©n. - Giao tiÕp: tr×nh bµy, suy nghÜ, ý t­ëng, th¶o luËn vµ chia sÎ nh÷ng c¶m nhËn c¸ nh©n vÒ c¸ch sö dông tõ trong tiÕng ViÖt. 3.Thái độ: Giáo dục các em biết yêu quí, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt. III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ Học sinh: Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên. IV.Tiến trình tiết dạy: Ổn định lớp:(1’) Kiểm tra bài cũ: (2’) Bài mới: (1’) Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất liệu để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”. TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 7’ HĐ1 HĐ1 I. Từ là gì? - Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau? VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở. (Con rồng, cháu Tiên) - Theo dõi. - Gọi HS đọc ví dụ - Đọc ví dụ. H: Câu các em vừa đọc có mấy tiếng? - 12 tiếng. H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết được điều đó? - Có 9 từ. - Dựa vào các dấu gạch chéo. HĐ2 HĐ2 H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có cấu tạo giống nhau không? - Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng. H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? - Tiếng dùng để tạo từ. - Từ dùng để tạo câu. H: Khi nào một tiếng được coi là một từ? - Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. H: Vậy từ là gì? - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. VD: nhà, cửa, trồng trọt, cây cối, thầy giáo… 15’ HĐ3 HĐ3 II. Từ đơn và từ phức: - Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi HS đọc: VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy. (Bánh chưng, bánh giầy) - Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại như trang 13 SGK. - Đọc ví dụ. H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu học thì từ một tiếng và từ hai tiếng trở lên ta gọi là gì? - Từ một tiếng là từ đơn. - Từ hai tiếng trở lên gọi là từ phức. H: Em hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại? * Thảo luận để làm bài tập. Bảng phân loại. Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Từ, ấy, nước,ta, chăm, nghề,và,có tục,ngày,Tết làm, Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy. Từ láy Trồng trọt. HĐ4 HĐ4 H: Nhìn vào bảng phân loại,

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van 6 chuan moi 3 cot.doc
Giáo án liên quan