Giáo án Ngữ văn 6 - Giáo viên: Huỳnh Văn Tấn

. YÊU CẦU:

– Hiểu được ý nghĩa nội dung của “Bài học đường đời đầu tiên” đối với Dế Mèn trong bài văn này

– Những đặc sắc trong văn miêu tả, nghệ thuật kể chuyện và sử dụng từ ngữ

II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

1. Ổn định:

2. Bài cũ:

– Kiểm tra vở soạn của học sinh

3. Bài mới:

Giới thiệu: Tuổi trẻ thường xốc nổi, bồng bột, tự phụ. Chính vì vậy, dễ dẫn đến sai lầm, vấp ngã trên đường đời. Nhưng nếu biết dừng lại đúng lúc thì có thể khắc phục hậu quả đã gây ra. Bài học hôm nay các em tìm hiểu là một minh chứng cho điều đó.

 

doc111 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3072 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Giáo viên: Huỳnh Văn Tấn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 Ngày soạn:14/01/2008 Tiết 73 +74: DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÝ BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN  Tô Hoài I. YÊU CẦU: – Hiểu được ý nghĩa nội dung của “Bài học đường đời đầu tiên” đối với Dế Mèn trong bài văn này – Những đặc sắc trong văn miêu tả, nghệ thuật kể chuyện và sử dụng từ ngữ II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: – Kiểm tra vở soạn của học sinh 3. Bài mới: Giới thiệu: Tuổi trẻ thường xốc nổi, bồng bột, tự phụ. Chính vì vậy, dễ dẫn đến sai lầm, vấp ngã trên đường đời. Nhưng nếu biết dừng lại đúng lúc thì có thể khắc phục hậu quả đã gây ra. Bài học hôm nay các em tìm hiểu là một minh chứng cho điều đó. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG [ Hoạt động 1: – Cho HS đọc chú thích w GV: Bút danh Tô Hoài của ông ghép từ tên sông Tô Lịch chảy ngang qua phủ Hoài Đức mà thành. Ông viết trên 150 tác phẩm. Trong đó có 60 tác phẩm viết cho thiếu nhi. Tác giả đã nhận nhiều giải thưởng: Giải nhất Tiểu thuyết của Hội văn nghệ Việt Nam 1956 (Truyện Tây Bắc); Giải thưởng Hội nhà văn Á – Phi 1970 (Miền Tây); Giải 4 giải thưởng Hội nhà văn Hà Nội 1970 (Quê nhà) ® được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt 1 1996) ? Cho biết vài nét sơ lược về tác phẩm? – Tác phẩm: Viết về loài vật theo lối đồng thoại. Là tác phẩm được nhiều thế hệ trẻ yêu thích và được in lại 21 lần ở Việt Nam, được dịch ra nhiều thứ tiếng ở nhiều nước w GV hướng dẫn đọc và tóm tắt tác phẩm: Đọc giọng điệu thay đổi theo tâm trạng nhân vật w Tóm tắt: Dế Mèn là một chàng dế thanh niên cường tráng, quen sống độc lập từ thuở bé. Buổi đầu, Dế Mèn có tính kiêu ngạo, hung hăng, hống hách, thường I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: Tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 và lớn lên ở quê ngoại làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức. Tô Hoài chuyên viết văn xuôi (150 tác phẩm). Được tặng nhiều giải thưởng trong đó có giải thưởng Hồ Chí Minh... “Dế Mèn phiêu lưu ký” sáng tác 1941, gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu lý thú đầy sóng gió của Dế Mèn. 2. Tác phẩm: Trích tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu ký” của Tô Hoài. Tác phẩm được sáng tác năm 1941, gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu lý thú đầy sóng gió của Dế Mèn. Đoạn trích ở chương I của truyện bắt nạt các nàng cào cào xinh đẹp và trêu chọc anh Giọng Vó... Dế Mèn cứ tưởng mình là tay ghê gớm, sắp đứng đầu thiên hạ. Dế Mèn còn nghịch ranh, trêu chọc chị Cốc, gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Từ đó, Dế Mèn đã thực sự ân hận, nhận ra lỗi lầm và biết rút ra bài học đường đời đầu tiên. [ Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. Tìm hiểu văn bản: ? Nhà văn miêu tả và kể chuyện về nhân vật chính nào? – Dế Mèn ? Lời kể và lời tả trong truyện là lời của nhân vật nào? – Lời miêu tả và lời kể trong truyện là lời của chính nhân vật Dế Mèn nói về mình với giọng kể tự tin hãnh diện ? Bài văn chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? – Có 2 đoạn chính: + Đ1: Từ đầu đến ... không thể làm lại được: Miêu tả Dế Mèn là một chàng dế thanh niên cường tráng + Đ2: Còn lại: Câu chuyện về trò đùa nghịch đã gây ra cái chết cho Dế Choắt w HS đọc từ đầu đến đứng đầu thiên hạ rồi ? Hãy ghi lại các chi tiết ngoại hình và hoạt động được miêu tả trong bài văn đã bộc lộ những nét gì trong tính cách của Dế Mèn? w HS thảo luận ® Các chi tiết miêu tả ngoại hình như: Đôi càng mẫn bóng, cái vuốt cứng, đôi cánh dài tận chấm đuôi. Cả thân người một màu nâu bóng mỡ soi gương được Vẻ tự tin và hùng dũng: Cái đầu to, nổi lên từng tảng, rất bướng. Hai sợi râu dài có một vẻ rất hùng dũng, hai cái răng to, khoẻ nhai ngoàn ngoạp Điệu bộ cử chỉ ra dạng con nhà võ, thích phô trương sức mạnh oai phong của mình: co cẳng ... vuốt râu Tính hung hăng hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu ... anh Giọng Vó Þ Miêu tả ngoại hình kết hợp tả động tác hành vi của nhân vật đã bộc lộ được tính cách tự phụ, kiêu ngạo mà xốc nổi của Dế Mèn ? Hãy tìm những từ theo em rất đặc sắc mà tác giả dùng để miêu tả Dế Mèn? w HS thảo luận – Là những tính từ: mẫm bóng, nhọn hoắt, phành phạch, ngắn hủn hoẳn, ngoàn ngoạp, rung rinh ? Hãy thay thế bằng một số từ khác đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra kết luận về cách dùng từ miêu tả của tác giả? – Ví dụ: ngắn hủn hoẳn ® ngắn củn, nhai ngoàn ngoạp ® rào rào, rung rinh ® lắc lư... thì ta không thấy hết vẻ đẹp cường tráng ưa nhìn và sự phô trương, kiêu ngạo của Dế Mèn [ GV bình thêm: Thông qua lời miêu tả đầy tự tin, hạnh diễn của Dế Mèn về mình, kết hợp với việc dùng từ ngữ miêu tả, đặc biệt là tính từ rất chính xác và giàu tính tạo hình, Tô Hoài đã vẽ lên một hình ảnh rất cụ thể, sống động và hấp dẫn của một chàng dế thanh niên cường tráng. Tác giả tả ngoại hình tỉ mỉ từng bộ phận đến hình dáng chung luôn nổi bật lên những nét đặc sắc đáng chú ý trong mỗi bộ phận và đều toát lên sự cường tráng, sung sức không chỉ ở nhân vật Dế Mèn mà những nhân vật khác trong truyện. Ngòi bút miêu tả đặc sắc điêu luyện của Tô Hoài đã khiến người đọc hiểu rất sâu sắc về thế giới loài vật đồng thời có thể bày tỏ thái độ yêu ghét đối với nhân vật được kể, được tả ? Em thấy hình ảnh của Dế Mèn trong đoạn văn đẹp ở chỗ nào, không đẹp ở những điểm nào? – Đẹp về ngoại hình. Tuy nhiên, nét đẹp ấy trông có vẻ dữ tợn với tính nết tự phụ kiêu ngạo và xốc nổi khiến Dế Mèn chưa có thể gọi là nét đẹp hoàn hảo 1. Nhân vật Dế Mèn: – Là một chàng dế thanh niên cường tráng nhưng kiêu căng tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình. Hay xem thường và bắt nạt mọi người ® Ngoại hình đẹp, nhưng hung hăng, hống hách và kiêu ngạo, hay bắt nạt kẻ yếu ? Thuật lại diễn biến sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương cho Dế Choắt w HS thảo luận – Nhận xét về diễn biến tâm lý, về thái độ của Dế Mèn trong sự việc nói trên: a. Diễn biến tâm lý: Mới đầu thì khoe khoang, đắc ý, sau đó thì sợ chết khiếp ® ăn năn ® hối lỗi, thật buồn cười nhưng cũng thật tội nghiệp ? Qua câu chuyện ấy Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình là gì? – Trò đùa nghịch của Dế Mèn đã gây ra cái chết cho Dế Choắt ® Dế Mèn thực sự hối hận, nhận ra lỗi lầm và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình: Đó là bài học “ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ... mang vạ vào mình đấy” ? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích (yêu, ghét, lí giải sao?) – Giống: Tên cà khịa, xốc nổi, ăn uống điều độ, đi đứng oai vệ ® Thế giới loài vật qua ngòi bút miêu tả của Dế Mèn hiện ra thật sinh động. Tác giả đã quan sát tinh tường bằng con mắt hóm hỉnh, bằng tình cảm yêu mến loài vật và miêu tả chúng bằng cả trí tưởng tượng phong phú. Các loài vật vừa giống thực, sống động với những nét ngoại hình, tập tính sinh hoạt đặc trưng của chúng lại mang những nét tâm lý, tính nết, phẩm chất giống con người nên chúng rất gần gủi với người đọc, nhất là các bạn trẻ. ? Em hãy cho biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như truyện? – O Chuột của Tô Hoài, Cái tết của Mèo con của Nguyễn Đình Thi 2. Câu chuyện ân hận đầu tiên: a. Thái độ đối với Dế Choắt: – Kẻ cả – Khinh thường – Ích kỷ b. Bài học đường đời đầu tiên: – Khi trêu chị Cốc thì Dế Mèn hung hăng kiêu ngạo, tưởng như không hề biết sợ – Nhưng khi chứng kiến chị Cốc đánh Choắt, Dế Mèn kiếp hãi – Nằm im thin thít... – Tôi hối lắm, tôi hối lắm – Đứng lặng hồi lâu nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ® Huênh hoang, đắc ý, nhưng lại nhát sợ trước kẻ mạnh ? Qua văn bản, em rút ra bài học gì? – HS đọc phần Ghi nhớ w Ghi nhớ: SGK/11 [ Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập III. Luyện tập: 1. Viết đoạn văn miêu tả tâm trạng ấy theo lời Dế Mèn: Choắt ơi, hãy tha thứ cho tôi. Cũng chỉ do thói hung hăng bậy bạ, ngông cuồng xốc nổi mà tôi đã hại bạn ra nông nỗi này. Giờ tôi biết làm thế nào? Dù tôi có nói trăm vạn lần hối hận cũng không mang lại mạng sống cho bạn. Tôi nhớ mãi câu chuyện này. Nó sẽ là bài học đường đời đầu tiên của một kẻ huênh hoang tự phụ như tôi. Bạn cứ vui lòng yên nghỉ nơi đây. Tôi hứa sẽ không phụ lòng bạn, sống sao cho xứng đáng với sự hy sinh và tấm lòng bao dung của bạn. 2. Chia 3 nhóm HS đóng vai Dế Mèn, Choắt và chị Cốc diễn lại đoạn Dế Mèn trêu chị Cốc gây ra cái chết oan, thảm thương cho Dế Choắt 4. Củng cố: – Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Tô Hoài qua đoạn trích (miêu tả tỉ mỉ ngoại hình, kết hợp với tả động tác, hành vi của nhân vật cùng với trí tưởng tượng thật phong phú. Nhân vật hiện ra thật sống động) 5. Dặn dò: – Đọc lại đoạn trích, phần đọc thêm – Học phần ghi nhớ – Chuẩn bị bài mới: PHÓ TỪ + Tìm hiểu câu luận + Đọc và trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu Tuần 19 Ngày soạn:14/01/2008 Tiết 75: PHÓ TỪ I. YÊU CẦU: – Học sinh nắm được phó từ là gì – Phân loại phó từ, phân biệt tác dụng của phó từ – Sử dụng phó từ trong khi nói và viết II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới: TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG [ Hoạt động 1: w Học sinh đọc bài 1.1 SGK ? Các từ đã, cũng, vẫn, cứ, còn, chưa, thật, được bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? – Bổ sung ý nghĩa cho các từ: Đi, ra, thấy, lỗi lạc, soi gương, ưa nhìn và bướng ? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào? – Động từ: Ra, đi, thấy, soi – Tính từ: Lỗi lạc, ưa, to, bướng [ Bài tập nhanh: a. Ai ơi chua ngọt đã từng Non xanh nước biếc xin đừng quên nhau b. Thế rồi Dế Choắt tắt thở, tôi thương lắm, vừa thương vừa ăn năn tội của mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì? I. Tìm hiểu bài: 1. Phó từ là gì? Các từ: đã, cũng, vẫn, chưa, thật, được, rất, ra bổ sung ý nghĩa cho các từ: đi, ra, thấy, lỗi lạc, soi gương, ưa nhìn, to, bướng Là các động từ, tính từ w HS đọc bài 1/13 SGK ? Cho biết các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ nào? Tính từ nào? ® Chóng lớn lắm, đừng trêu, không trông thấy, đã trông thấy, đang loay hoay ? Điền các phó từ đã tìm được vào bảng phân loại 2. Phân loại phó từ: Ý nghĩa của phó từ Phó từ đứng trước Phó từ đứng sau Phó từ chỉ quan hệ thời gian đã, đang Chỉ mức độ rất, thật lắm Chỉ sự tiếp diễn tương tự cũng Chỉ sự phủ định không Chỉ sự cầu khiến đừng Chỉ kết quả và chỉ hướng được, ra Chỉ khả năng vẫn, chưa ? Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại trên ® Thời gian : đã, sẽ, đang, sắp Mức độ : rất, quá, lắm, cực kỳ, vô cùng, hơi quá Tiếp diễn : cũng, vẫn, cứ, đều, cùng Phủ định : không, chưa, chẳng Cầu khiến : hãy, đừng, chớ [ Ghi nhớ: SGK/14 [ Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập II. Luyện tập: Bài tập 1: Tìm và nêu tác dụng của các phó từ đã: thời gian; không: phủ định; còn: tiếp diễn, tương tự; đã: thời gian; đều: tiếp diễn; đương, sắp: thời gian; lại: tiếp diễn; ra kết quả: hướng; cũng: tiếp diễn; sắp, đã: thời gian 4. Củng cố: – Nhắc lại phần ghi nhớ – Có mấy loại phó từ? 5. Dặn dò: – Học thuộc phần ghi nhớ – Làm bài tập 2 và 3 trang 15 – Chuẩn bị bài mới: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ + Đọc và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Tuần 19 Ngày soạn:14/01/2008 Tiết 76: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ I. YÊU CẦU: – Nắm được những hiểu biết chung về văn miêu tả – Những yêu cầu của văn tả cảnh, tả người II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: – Thế nào là văn tự sự? 3. Bài mới: Giới thiệu: Ở học kỳ I, các em đã học văn tự sự (gọi là văn kể chuyện) gồm có kể chuyện đời thường, kể chuyện sáng tạo. Qua học kỳ II, các em sẽ học một thể loại mới. Đó là văn miêu tả. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG [ Hoạt động 1: – GV gọi HS đọc phần 1 SGK/11 ? Trong cuộc sống hàng ngày, ở những tình huống nào chúng ta dùng văn miêu tả? – HS đọc phần 1 SGK/11 a) Tình huống 1: Trên đường đi học, em gặp người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường làm thế nào mà người khách nhận ra được nhà em? ® Bác đi thêm 1 ngã tư nữa, quẹo phải, căn thứ 2 là nhà cháu, có cổng rào sơn vàng, trong sân có 2 chậu hoa mai. I. Thế nào là văn miêu tả: a) Tình huống 1: Đến ngã tư, quẹo phải, căn thứ 2. có cổng rào sơn màu vàng, trong sân có 2 chậu hoa mai b) Tình huống 2: Em cùng mẹ đến cửa hàng mua áo... mà em định mua ® Chiếc áo màu hồng nhạt, ở hàng dưới phía bên tay trái, ngoài cùng, cổ tròn, xung quanh có viền những bông hoa nhỏ màu trắng, tay ngắn b) Tình huống 2: Chiếc áo màu hồng nhạt, ở hàng dưới phía bên tay trái, ngoài cùng, xung quanh cổ có viền những bông hoa nhỏ màu trắng, tay ngắn c) Tình huống 3: Một học sinh lớp 3 hỏi: Người lực sĩ là người như thế nào? ® Là người có vóc dáng to cao, khoẻ mạnh c) Tình huống 3: Là người có sức khoẻ, vóc dáng cao to ? Vậy cả 3 tình huống trên ta phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu một vài tình huống khác tương tự? – HS thảo luận w GV gọi HS đọc phần 2 SGK/14 ? Trong văn bản trích chương I tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu ký” nêu ở đầu bài học, có 2 đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra 2 đoạn văn đó. a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc ... đưa cả hai chân lên vuốt râu b) Cái chàng Dế Choắt người gầy gò ... khoét nhiều ngách như hang tôi ? Hai đoạn văn trên giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế thế nào? – Hai chú dế hoàn toàn đối lập nhau + Dế Mèn: khoẻ mạnh, thân hình cường tráng Þ Đẹp + Dế Choắt: sức khoẻ ốm yếu, thân hình xấu xí ? Những chi tiết, hình ảnh nào đã giúp cho em hình dung được điều đó? + Dế Mèn: đôi càng mẫn bóng ... những cái vuốt ở khoeo cứ cứng dần lên và nhọn hoắt ... sợi râu dài và uốn cong + Dế Choắt: người gầy gò, dài lêu nguêu, cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng ... ngẩn ngẩn, ngơ ngơ w Đoạn miêu tả: a) Dế Mèn: – Đôi càng ... – Đầu to – Râu dài – Hai cái răng b) Dế Choắt: – Người gầy gò, dài lêu nghêu – Cánh chỉ ngắn ... – Đôi càng thì bè bè – Râu cụt – Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ ? Vậy qua tình huống a, 2, 3 và hình ảnh đặc điểm của Dế Mèn, Dế Choắt, em hãy nhận xét thế nào là văn miêu tả? – Trước hết ta phải quan sát và dùng ngôn ngữ để thể hiện những nét tiêu biểu giúp người đọc hình dung những đặc tính nổi bật của sự vật, sự việc, con người, quang cảnh w Văn miêu tả: Quan sát nêu lên được đặc điểm, tính chất nổi bật của hai chú dế w Gọi HS đọc phần ghi nhớ (SGK/14) w Ghi nhớ: SGK/14 [ Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập câu 1, 2 (SGK/14,15) II. Luyện tập: – HS đọc các đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: ? Văn bản tái hiện điều gì? Hãy chỉ ra đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả? – Đ1: Miêu tả Dế Mèn là một chú dế thanh niên cường tráng, khoẻ mạnh. Điểm nổi bật: Đôi càng mẫn bóng, vuốt cứng dần, nhọn hoắt, có sức mạnh (đạp phành phạch những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua) - Đ2: Đặc sắc trong miêu tả là sử dụng những từ láy rất sinh động: Chú bé liên lạc, nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên vui tính và đáng yêu. Điểm nổi bật – Đ3: Miêu tả cảnh tranh giành mồi của những con cò, sếu, vạc, cốc, le le, sâm cầm. Điểm nổi bật: Nước đầy cua tôm cá, tập nập, xuôi ngược... Sếu, cò, vạc, cốc, le le... bay cả về vùng nước kiếm mồi. Họ cãi cọ om sòm, tranh giành mồi tép. Anh cò gầy bì bỏm lội nước tím cả chân chẳng được miếng nào. – Hình dáng: bé loắt choắt – Trang phục: xắc ... ca lô – Hành động: chân thoăn thoắt, huýt sáo vang – Tính tình: vui vẻ, tự tin, hồn nhiên, đáng yêu [ Đề luyện tập: 1. Miêu tả cảnh mùa đông, nêu những đặc điểm nổi bật: – Khí trời lạnh, hoa lá xanh tươi. Những tia nắng yếu ớt len lỏi qua kẽ lá. Ngoài đường mọi người mặc áo ấm đủ màu sắc trông đẹp mắt b) Tả khuôn mặt mẹ, chú ý những điểm sau: – Khuôn mặt trái soan dịu hiền, phúc hậu – Cặp mắt to long lanh, chan chứa tình yêu thương trìu mến, miệng lúc nào cũng nở nụ cười xinh tươi 4. Củng cố: Nhắc học sinh nắm: – Nếu tả cảnh: Tả từ xa đến gần, ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể – Nếu tả người: Tả hình dáng bên ngoài ® tính cách bên trong 5. Dặn dò: – Học kỹ bài, thuộc phần ghi nhớ – Chuẩn bị bài mới: SÔNG NƯỚC CÀ MAU + Tìm hiểu và soạn trước bài Tuần 20 Ngày soạn:21/01/2008 Tiết 77: SÔNG NƯỚC CÀ MAU Đoàn Giỏi I. YÊU CẦU: – Cảm nhận được sự phong phú và độc đáo của thiên nhiên sông nước Cà Mau. Nắm được nghệ thuật miêu tả và thuyết minh về cảnh sông nước Cà Mau trong bài văn của tác giả II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: – Hãy cho biết cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn qua ngòi bút miêu tả của Tô Hoài trong phần đầu đoạn trích – Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện trêu ghẹo chị Cốc làm chết Dế Choắt của Dế Mèn? 3. Bài mới: Giới thiệu: “Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi”. Thật vậy, đất nước ta đâu cũng đẹp, cũng xinh. Đó là niềm tự hào của dân tộc ta. Có không biết bao nhiêu nhà văn, nhà thơ viết nên những trang viết đầy tự hào về đất nước như Nguyễn Tuân, Tô Hoài. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một vùng cực Nam của đất nước qua ngòi bút của Đoàn Giỏi trong đoạn trích “Sông nước Cà Mau”. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG [ Hoạt động 1: – Hướng dẫn HS đọc kỹ văn bản phần chú thích để hiểu được nội dung văn bản và những từ khó – Đọc theo giọng kể phối hợp với tả – Đọc SGK/19. GV nêu vài nét về tác giả, tác phẩm ? Bài văn miêu tả cảnh gì? – Cảnh sông nước Cà Mau, một vùng cực Nam của Tổ quốc w GV bình: Như các em đã biết, khi tả cảnh bao giờ chúng ta cũng phải chọn cho mình một trình tự miêu tả thích hợp ? Tác giả miêu tả theo trình tự nào? Dựa vào trình tự miêu tả của tác giả, em hãy phân tích cho bài văn? – Khi miêu tả, nhà văn đi từ ấn tượng chung, cái nhìn khái quát về thiên nhiên, sông nước một vòng đến những cảnh cụ thể của dòng sông từ cảnh thiên nhiên đến hoạt động cụ thể của con người. Xen vào giữa mạch miêu tả còn có đoạn thuyết minh, giải thích. Dựa vào trình tự này, ta có thể phân bài văn làm 4 đoạn. I. Tìm hiểu văn bản: 1. Tác giả, tác phẩm: – Bài văn trích trong truyện “Đất phương Nam” của Đoàn Giỏi – Đoàn Giỏi sinh năm 1925, mất năm 1989. “Đất rừng phương Nam” là tác phẩm thành công nhất. 2. Tìm hiểu văn bản: w Đ1: Từ đầu đến đơn điệu: Ấn tượng ban đầu bao trùm về sông nước phương Nam w Đ2: Tiếp đó ... nước đen: Thuyết minh và cách đặt tên cho các dòng sông w Đ3: Tiếp đó ... ban mai: Hình ảnh sông nước Cà Mau w Đ4: Phần còn lại: Hình ảnh chợ Năm Căn tấp nập, đông vui, trù phú và độc đáo ? Qua trình tự miêu tả ấy, em hãy hình dung vị trí quan sát và miêu tả của tác giả? – Đi thuyền trên các con sông. Đối tượng quan sát và miêu tả là sông nước. Vị trí quan sát như thế rất thích hợp cho việc miêu tả w HS đọc đoạn 1: ? Em hãy cho biết ấn tượng ban đầu bao trùm về sông nước vùng Cà Mau như thế nào? – Mắt: Bủa giăng, chi chít, màu xanh – Tai: Tiếng rì rào ® Mắt thấy, tai nghe chính là 2 giác quan không thể thiếu được khi quan sát để tả cảnh. Ngoài ra, để tả cảnh trở nên cụ thể sống động, người tả còn phải biết kết hợp tả với liên tưởng, tưởng tượng. ? Đoạn văn không chỉ diễn tả ấn tượng ban đầu của tác giả về sông nước Cà Mau mà còn có những đoạn thuyết minh, giải thích. Hãy tìm đoạn văn có chức năng này trong đoạn văn. – Ấn tượng ban đầu a) Ấn tượng ban đầu về một vùng sông ngòi chi chít bủa giăng như mạng nhện chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu w HS đọc đoạn 2: ? Qua đoạn văn nói về cách đặt tên cho các dòng sông, con kênh của vùng Cà Mau, em có nhận xét gì về các địa danh ấy? Và gợi cho em đặc điểm gì về thiên nhiên vùng Cà Mau? – Các địa danh không dùng những từ mỹ lệ mà theo đặc điểm riêng của từng vùng thành tên gọi khiến nó trở nên cụ thể mà gần gũi thân thương, tô đậm ấn tượng về thiên nhiên nguyên sơ đầy sức sống của vùng sông nước Cà Mau ® Qua đoạn văn, tác giả huy động vào đây những hiểu biết địa lý, ngôn ngữ về đời sống để làm giàu thêm hiểu biết của người đọc ® Thư pháp liệt kê cũng được sử dụng có hiệu quả để thể hiện sự phong phú và đa dạng của thiên nhiên và cuộc sống ở vùng đất ấy. b) Giải thích và thuyết minh tên gọi của các dòng sông + Hình ảnh sông nước Cà Mau rộng lớn và hùng vĩ + Chợ Năm Căn tấp nập, đông vui, trù phú và độc đáo w HS đọc đoạn 3: ? Sau những đoạn giới thiệu chung khái quát về sông nước Cà Mau, tác giả đã đi vào miêu tả cụ thể sông Năm Căn. Cho biết sông Năm Căn được miêu tả như thế nào? – Rộng lớn và hùng vĩ ? Tìm chi tiết thể hiện sự rộng lớn hùng vĩ của dòng sông và rừng đước? – Sông nước rộng mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển Đông ngày đêm như thác, những đầu sóng trắng, rộng lớn ngàn thước. Rừng đước: “Dựng cao ngất như ... lấy dòng sông. Tuy dòng sông rộng lớn ... hun hút, hoăn hoắt nhọn như chông.” ? Trong câu “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn” có những động từ nào chỉ cùng hoạt động của con thuyền? – Thoát ra, xuôi về ? Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì có ảnh hưởng gì đến nội dung diễn đạt không? Nhận xét về sự chính xác và tinh tế trong cách dùng từ của tác giả ở câu ấy + HS thảo luận – Kênh Bọ Mắt với không biết cơ man nào là bọ mắt bay theo thuyền từng bầy nên việc rời khỏi nó như thoát qua một tai họa, bị đốt ngứa ngáy nên gọi là “thoát”, còn sông Cửa Lớn như tên gọi, nó mênh mông rộng lớn nên phải là “đổ” từ đó êm xuôi về Năm Căn ® Không từ nào có thể thay thế cho chúng được. ? Tìm trong đoạn văn nói trên những từ nào mà tác giả dùng để miêu tả màu sắc của rừng đước và nhận xét về cách miêu tả màu sắc của tác giả. – Xanh lá mạ, xanh rêu, xanh chai lọ... Những sắc xanh tươi sáng, đẹp đẽ đầy sức sống của thiên nhiên tạo nên cảnh dễ chịu xen lẫn niềm yêu thích Þ Ở vị trí quan sát thích hợp với trình tự miêu tả đi từ ấn tượng chung, cái nhìn khái quát về thiên nhiên sông nước một vùng đến những cảnh c

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 6 tap 2.doc
Giáo án liên quan