Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ II, năm 2012

1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

a. KT: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi.

- Dế Mèn : một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột kiêu ngạo.

- Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích.

b. KN: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.

- Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả.

- Phân tích các nhân vật trong đoạn trích.

- Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết miêu tả.

c. Tư tưởng:- Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.

b.Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).

3. Phần Thể hiện trên lớp

a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút)

- GV: Kiểm tra vở soạn của học sinh - Nhận xét.

* Giới thiệu bài: (1 phút).

Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (Túp lều bác Tơm, Không gia đình,.). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”.

 

doc184 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ II, năm 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:25 /12/2012 Ngày dạy:28 /12/2012. Lớp 6A Tiết 73. Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. KT: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi. - Dế Mèn : một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột kiêu ngạo. - Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích. b. KN: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại. - Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả. - Phân tích các nhân vật trong đoạn trích. - Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết miêu tả. c. Tư tưởng:- Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b.Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK). 3. Phần Thể hiện trên lớp a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - GV: Kiểm tra vở soạn của học sinh - Nhận xét. * Giới thiệu bài: (1 phút). Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (Túp lều bác Tơm, Không gia đình,...). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”. Dế Mèn là nhân vật như thế nào? Bài học đường đời đầu tiên được anh ta trải nghiệm ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong 2 tiết học (73, 74). b. Bài mới: HS ? Tb HS GV ? K HS GV GV 2HS 4HS 1HS GV ? K HS ? Tb HS ? Tb HS ? Tb HS GV ? Tb HS ? K HS ? Tb HS ? K HS GV ? Tb HS ? K HS ? Tb HS GV ? Tb HS GV - Đọc chú thích * (SGK,T.8, 9). * Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nhà văn Tô Hoài? - Trình bày theo yêu cầu. Š Bổ sung: - Tác giả Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920 ở ngoại thành Hà Nội. Bút danh Tô Hoài là do ghép tên của hai địa danh - quê hương ông (Sông Tô Lịch và Phủ Hoài Đức) để kỉ niệm và ghi nhớ quê hương của nhà văn. - Tô Hoài tham gia phong trào văn hoá cứu quốc từ trước cách mạng tháng tám 1945. Ông đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Phó tổng thư kí, tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam; Giám đốc nhà xuất bản, Chủ tịch hội văn nghệ Hà Nội. Tô Hoài được tặng giải thưởng của hội nhà văn Á Phi với tác phẩm Miền Tây. - Ngoài tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí Tô Hoài còn viết nhiều truyện cho thiếu nhi: Võ sĩ bọ ngựa, Chim cu gáy,... Viết về đề tài niềm núi và Hà Nội rất thành công: Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Người ven Thành. - Sức viết của ông rất lớn, là nhà văn hiện đại Việt Nam có số lượng tác phẩm nhiều nhất: hơn 150 cuốn. * Em biết gì về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí? - Trình bày. - Bổ sung: Thể loại của tác phẩm là kí (thể loại văn ghi chép những sự việc, những câu chuyện đã sảy ra), nhưng thực chất đây vẫn là truyện, một tiểu thuyết đồng thoại, một sáng tác với hai biện pháp nghệ thuật chủ đạo là tưởng tượng và nhân hoá. - Tác phẩm viết trước cách mạng tháng 8, miêu tả thiên nhiên, loài vật rất sinh động, có 10 chương, được dịch ra nhiều thứ tiếng : Nga, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, được tặng bằng khen của Hội đồng Hoà bình thế giới. Năm 1941 viết 2 tác phẩm: Con Dế mèn gồm 3 chương và Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 7 chương. Năm 1951 gộp lại hai tác phẩm, có sửa chữa bổ sung thành Dế Mèn phiêu lưu kí. - Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài, được ông sáng tác năm 21 tuổi, dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ ở vùng bưởi quê hương, tác phẩm gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé. Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động theo mục đích cao đẹp. - Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm, miêu tả và kể Dế Mèn - nhân vật chính của tác phẩm. - Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, thể hiện ngữ điệu ở giọng đối thoại đúng với tính cách nhân vật: + Ở phần đầu, Dế Mèn tự giới thiệu về mình: đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả. + Đoạn trêu chị cốc: Giọng Dế Mèn: Trịnh thượng, khó chịu; giọng Dế Choắt: Yếu ớt, rên rẩm; giọng chị Cốc: Đáo để, tức giận. + Đoạn Dế Mèn hối hận: Đọc giọng chậm, buồn, sâu lắng và có phần bi thương. - Đọc đoạn 1, từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”. - Đọc đoạn tiếp theo Š “cũng mang vạ vào mình đấy”. - Đọc đoạn còn lại. - Theo dõi, uốn nắn cách sửa (có thể đọc mẫu một đoạn). * Em hãy tóm tắt nội dung phần văn bản vừa đọc? - Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. * Theo em, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể đó có tác dụng gì? - Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật chính (Dế Mèn) - ngôi thứ nhất. - Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng: tạo nên sự thân mật, gần gũi giữa người kể và bạn đọc, dễ biểu lộ tâm trạng, ý nghĩ thái độ của nhân vật đối với những gì xảy ra xung quanh và đối với chính mình. * Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết, văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Giới hạn, nội dung của mỗi đoạn? - Văn bản chia thành 2 đoạn: 1. Từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Dế Mèn tự giới thiệu về mình. 2. Tiếp từ “Chao ôi, có biết đâu rằng...” Š hết văn bản: Bài học đường đời đầu tiên. * Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau, em hãy chỉ ra sự liên kết đó? - Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những câu văn có chức năng liên kết đó là: “Chao ôi có biết đâu rằng... cũng không thể làm lại được”. - Chuyển: Để thấy được ý nghĩa giáo dục và nghệ thuật miêu tả đặc sắc của Tô Hoài chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản Š * Dế Mèn tự giới thiệu về mình qua những chi tiết nào? (Về hình dáng, tính cách, hành động). - [..] Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng [...] tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ [...]. Đầu tôi to và nổi cục từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc [...]Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng [...]. - Tôi đi đứng oai vệ [...]Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy [...]cho ra kiểu cách con nhà võ. - Tôi tợn lắm, dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm [...] quát mấy chị Cào Cào [...] đá, ghẹo anh Gọng Vó [...]. * Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả qua những chi tiết trên? - Với biện pháp nghệ thuật tưởng tượng, nhân hoá, tác giả đã để cho Dế Mèn tự giới thiệu về mình. Ở đây, ta thấy tác giả miêu tả đặc điểm chung, vừa miêu tả những nét riêng của nhân vật, vừa miêu tả hình dáng đường nét màu sắc, vừa miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật. Đặc biệt, tác giả sử dụng lên tiếp nhiều tính từ gợi tả vẻ đẹp khoẻ khoắn, săn chắc, đầy sức sống của Dế Mèn. * Tác giả tập trung miêu tả bộ phận nào của Dế Mèn? Vì sao? - Miêu tả hình dáng của Dế Mèn, tác giả tập trung miêu tả đôi càng. - Đôi càng thể hiện sức mạnh của Dế Mèn, là vũ khí lợi hại của Dế Mèn. Đôi càng được miêu tả chắc, khoẻ, đẹp, khẳng định sức sống, sức mạnh trẻ trung của Dế Mèn. * Thử thay từ “mẫm bóng” bằng một từ đồng nghĩa khác và cho biết nhận xét của em về việc dùng từ của tác giả? - Thay Š Nhận xét: Tác giả dùng từ đã có sự lựa chọn một cách chính xác, đặc sắc. - Bình: Như vậy, Nhà văn miêu tả cặn kẽ, chi tiết như một kiểu miêu tả mẫu vật sống. Bằng tài quan sát và miêu tả bậc thầy, tác giả đã dựng lên một bức chân dung Dế Mèn - Một võ sĩ kì thú, hấp dẫn như một đô vật thể hình đang biểu diễn các động tác của mình trước khán giả với vẻ kiêu hãnh ngầm, đầy tự hào. * Ý thức về ưu thế hình dáng bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã cư xử với mọi người như thế nào? - Cà khịa với tất cả mọi người. - Quát Cào Cào, đá, ghẹo Gọng vó. * Qua đây, Dế Mèn đã bộc lộ tính cách gì? Vì sao Dế Mèn lại có thái độ như vậy? - Qua hành động trên, ta thấy Dế Mèn đã bộc lộ tính cách của mình, đó là: hung hăng hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. - Dế Mèn có thái độ đó, bởi vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành, quen thuộc nên lầm tưởng sự ngông cuống là tài ba. * Qua phân tích, em có cảm nhận gì về hình ảnh Dế Mèn? - Trình bày. - Nhận xét khái quát và chốt nội dung Š c) Củng cố, luyện tập (2 phút) * Qua đoạn văn này, em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn Tô Hoài? - Miêu tả ngoại hình rồi đến miêu tả tính cách nhân vật. Miêu tả ngoại hình còn bộc lộ được tính nết, với thái độ nhân vật. Sử dụng những từ ngữ đặc sắc, có lựa chọn kĩ lưỡng, tỉ mỉ cùng với một loạt các biện pháp tu từ khác làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn. - Từ sự ngộ nhận về bản thân, Dế Mèn đã có hành động gây ra hậu quả đáng tiếc khiến phải ân hận suốt đời. Đó chính là bài học đường đời đầu tiên. Bài học đó diễn ra như thế nào? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp. I. Đọc và tìm hiểu chung. (18 phút) 1. Tác giả, tác phẩm: - Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920, quê ở Hà Nội, viết văn từ trước cách mạng tháng Tám 1945; có khối lượng tác phẩm phong phú, đa dạng gồm nhiểu thể loại. - Văn bản Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Truyện gồm 10 chương, được in lần đầu năm 1941. 2. Đọc văn bản: II. Phân tích văn bản. (20 phút) 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình: Dế Mèn là một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. * Luyện tập tiết 1: (Hết tiết 1) c. Củng cố: GV khái quát nội dung tiết học d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1 phút) - Về nhà đọc và tóm tắt nội dung văn bản, học thuộc nội dung bài học; tập phân tích lại phần đầu văn bản. - Đọc kĩ và chuẩn bị phần còn lại. Tiết sau học tiếp. * Rút kinh nghiệm giờ dạy:....................................................................................... ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ========================================= Ngày soạn:25 /12/2012 Ngày dạy:28 /12/2012. Lớp 6A Tiết 74. Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Tiếp theo) (Trích: Dế Mèn phiêu lưu kí)) Tô Hoài 1. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh: a. KT: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi. - Dế Mèn : một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột kiêu ngạo. - Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích. b. KN: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại. - Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả. - Phân tích các nhân vật trong đoạn trích. - Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết miêu tả. c. Tư tưởng:- Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác. 2. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) *Câu hỏi: Kể tóm tắt truyện nội dung văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Cho biết phần đầu câu chuyện, Dế Mèn được giới thiệu với những đặc điểm, tích cách gì? * Đáp án - biểu điểm: (5 điểm)- Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu: “Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình”. (5 điểm)- Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. b) Dạy bài mới: * Giới thiệu bài mới: (1 phút) Trong phần đầu câu chuyện, chúng ta thấy Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. Chính vì tính cách đó, Dế Mèn đã gây ra tai hoạ cho người khác và ân hận suốt đời. Đó chình là bài học đầu tiên của Dế Mèn. Vậy bài học đầu tiên đó được kể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp trong tiết học hôm nay. GV HS ? TB HS ? KH HS ? TB HS ? KH HS GV ? TB HS ? TB HS ? KH HS ? TB HS ? KH HS ? TB HS ? TB HS ? TB HS ? KH HS GV ? TB HS GV HS HS - Ghi tóm tắt các đề mục đã tìm hiểu lên bảng. (2 phút) - Đọc phần 2 của văn bản. * Nhắc lại nội dung chính của phần văn bản vừa đọc? - Đọc đoạn “Chao ôi... không thể làm lại được” * Những câu văn này có chức năng gì? - Những câu mở đầu của đoạn văn này có chức năng liên kết hai đoạn văn của bài. Nó cho thấy câu chuyện ở đoạn sau là minh chứng và hệ quả của thói hung hăng, xốc nổi ở Dế Mèn - Trong việc tạo lập văn bản, các em cần chú ý đến sự liên kết giữa hình thức và nội dung của văn bản, liên kết giữa câu với câu trong một đoạn văn. Liên kết đoạn trong một văn bản có tác dụng tạo nên sự thống nhất lô gíc của văn bản. * Tìm những chi tiết cụ thể kể về Dế Choắt? và thái độ của Mèn với Choắt? - Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đặt cho [..] Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi [...] người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện [...] cánh chỉ ngắn hủn hoẳn đến giã lưng hở cả mạng sờn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ [...] tính nết thì ăn xổi ở thì [...]. - Một hôm sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm tôi bảo: - Sao chú mày sinh sống cẩu thả thế! [...] chú mày có lớn mà chẳng có khôn. [...] Với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: - Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được [...] Đào tổ nông thì cho chết! * Em có nhận xét gì về cách kể trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về thái độ của Mèn đối với Choắt? - Cách kể rất ấn tượng với khả năng quan sát tỉ mỉ kĩ càng những yếu tố nghệ thuật miêu tả so sánh, tác giả vẽ lên một hình ảnh Dế Chắt hoàn toàn đối lập với Dế Mèn, đó là một chú dế gầy gò, ốm yếu và xấu xí. Đồng thời ta cũng thấy được thái độ kinh thường của Dế Mèn đối với Dế Choắt: Đặt tên cho anh bạn hàng xóm là “Choắt”- Cái tên không mấy thiện cảm, rồi lại tả Choắt rất xấu: gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện; cánh... như người cởi trần mặc áo gi-lê; Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu; Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ [...]. Đối xử với Choắt thì Trịnh thượng kẻ cả, gọi Choắt là “chú mày” tuy Choắt bằng tuổi mình, lại còn lên giọng chế giễu khinh thường Choắt khi Choắt đề nghị giúp đỡ (không cảm thông giúp đỡ): Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được [...] Đào tổ nông thì cho chết! - Nhận xét khái quát và chốt nội dung. * Ở phần sau là kể về chuyện Dế Mèn trêu chị Cốc. Trước khi trêu chị Cốc, Dế Mèn đã nói gì? Thể hiện thái độ như thế nào? - “Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!”. Gương mắt ra mà xem tao trêu con mụ cốc đây này!” Š Câu nói của Mèn thể hiện thái độ tự cao, tự đại, tỏ ra chẳng sợ ai. * Em hãy tìm những chi tiết miêu tả thái độ và hành động của Dế mèn trong quá trình trêu chị Cốc? - Tôi cất giọng véo von: Cái Cò, cái Vạc, cái Nông Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào? Vặt lông cái Cốc cho tao Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn. - [...] Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị [...] - [...] Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít [...] Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. - Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. - [...] Thế rồi Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương, vừa ăn ăn tội mình [...] Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. * Nêu cách đánh giá của em về diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? - Có thể thấy, diễn biến thái độ và tâm lí của Dế Mèn qua các sự việc, hành động, ngôn ngữ của nhân vật. Lúc đầu Mèn hung hăng trước Dế Choắt, sau đó chui tọt ngay vào hang yên trí với nơi ẩn nấp kiên cố của mình. Nhưng khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ thì Dế Mèn nằm im thin thít, sau khi Cốc bay đi rồi mới dám mon men lộ ra khỏi hang. Chứng tỏ Mèn cũng biết sợ. Trước cái chết thảm thương của Choắt, Dế Mèn ân hận về tội lỗi của mình và thấm thía về bài học đường đời đầu tiên. * Theo em, thái độ ăn năn, hối lỗi của Dế Mèn có cần thiết không? Có thể tha thứ được không? Vì sao? Š Phát biểu tự do: (có nhận xét, bổ sung). - Sự ăn năn hối lỗi của Mèn là rất cần thiết, vì kẻ biết hối lỗi sẽ tránh được lỗi. - Có thể tha thứ, vì tình cảm của Dế Mèn rất chân thành. - Cần nhưng khó tha thứ, vì hối lỗi không thể cứu được mạng người đã chết,... * Cuối truyện là hình ảnh Dế Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của bạn. Em thử hình dung xem tâm trạng Dế Mèn lúc này như thế nào? - Có lẽ Dế Mèn cay đắng, xót thương Dế Choắt, mong Dế Choắt sống lại, nghĩ đến việc thay đổi cách sống của mình. * Qua sự việc ấy, Mèn đã rút ra được cho mình bài học đường đời đầu tiên. Theo em bài học ấy là gì? - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn được nói lên qua lời khuyên của Dế Choắt “...ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm rồi cũng mang vạ vào mình”. - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn chính là bài học về thói kiêu căng, bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận suốt đời, đó là bài học về thói kiêu căng; Nên biết sống đoàn kết với mọi người, đó là bài học về tình thân ái) Đây là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của Dế Mèn. * Theo em, hình ảnh những con vật trong truyện có giống với chúng thực tế không? Đặc điểm nào của con người được gán cho các con vật ở trong truyện này? - Hình ảnh của những con vật trong truyện được miêu tả rất giống với chúng trong thực tế. Dế Mèn được miêu tả đúng với hình dáng và đặc trưng của loài dế, ngay cả Choắt cũng vậy. Song ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá để kể, do vậy có một số đặc điểm của con người được gán cho loài vật. Đó là: Dế Mèn: kiêu căng nhưng biết hối lỗi; Dế Choắt: Yếu đuối nhưng biết tha thứ; Cốc : Tự ái, nóng nảy. * Em biết tác phẩm nào cũng có cách viết tương tự như thế? - Các truyện: Cái tết của Mèo con; Văn ngan tướng công,... * Qua tìm hiểu, phân tích văn bản, em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài? - Cách miêu tả loài vật sinh động, ngôn ngữ miêu tả chính xác, kể chuyện từ ngôi thứ nhát. Điều khiến cho văn của Tô Hoài chân thực và hấp dẫn. Nhấn mạnh: - Cách quan sát, miêu tả loài vật rất sống động bằng các chi tiết cụ thể khiến nhân vật hiện lên rõ nét, ngôn ngữ miêu tả sắc nét, chính xác. Người đọc có thể hình dung được nhân vật Dế Mèn, Dế Choắt. - Trí tưởng tượng độc đáo khiến thế giới loài vật hiện lên dễ hiểu như thế giới loài người. - Dùng ngôi thứ nhất để kể chuyện. Cách Dế Mèn tự kể về mình tạo cảm giác hồn nhiên, chân thực cho người đọc. Š Tóm lại, văn bản Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài là một mẫu mực của kiểu văn bản miêu tả mà chúng ta sẽ học ở các bài học làm văn sau này. * Từ nghệ thuật miêu tả trên, tác giả đã cho ta thấy được điều gì? - Trình bày. - Khái quát và chốt nội dung bài học. - Đọc ghi nhớ: (SGK,T.11) - Đọc phân vai theo yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.11) - GV và HS nhận xét và uốn nắn cách đọc. I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích văn bản. 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình: 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. (25 phút) - Dế Mèn Trịnh thượng, khinh thường không quan tâm, giúp đỡ kẻ yếu. - Sự đùa ngịch quá trớn của Dế Mèn đã gây nên cái chết oan uổng cho Dế Choắt. Điều đó khiến cho Mèn ăn năn, hối hận và thực sự tỉnh ngộ về thói kiêu căng và tình thân ái. III. Tổng kết - ghi nhớ. (5 phút) - Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. - Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. * Ghi nhớ: (SGK,T.11) IV. Luyện tập. (6 Phút) c. Củng cố: ? Em hãy kể tóm tắt nội dung văn bản ? d) Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà. (1 phút) - Luyện đọc diễn cảm - Tập phân tích nội dung và nắm chắc ghi nhớ (SGK,T.11). - Đọc và chuẩn bị bài Phó từ theo câu hỏi trong sách giáo khoa. * Rút kinh nghiệm giờ dạy:....................................................................................... ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ========================================= Ngày soạn:26/12/2012 Ngày dạy: 29 /12/2012 Lớp6A Tiết 75. Tiếng Việt: PHÓ TỪ 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. Kiến thức - Khái niệm phó từ : + Ý nghĩa khái quát của phó từ. + Đặc điểm ngữ pháp của phó từ (khả năng kết hợp của phó từ,chức vụ ngữ pháp của phó từ). - Các loại phó từ. b. Kỹ năng: - Nhận biết phó từ trong văn bản - Phân biệt các loại phó từ. - Sử dụng phó từ để đặt câu. 2. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. - Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa). 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ : (5 phút) * Câu hỏi: ? Nhắc lại các từ loại và cụm từ đã học? Đặt một câu có sử dụng cụm tính từ? * Đáp án - biểu điểm: - Các từ loại đã được học ở học kỳ I: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, c

File đính kèm:

  • docVAN KI 2 TUAN 1929.doc
Giáo án liên quan