Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 1: Văn bản con rồng cháu tiên

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1.Kiến thức

Giúp học sinh: bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết

Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên " Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.

2.Thái độ

Bồi dưỡng lòng tự hào về nòi giống ,về tinh thần đoàn kêt dân tộc.

3. Kỹ năng

Kể diên cảm truyện. Kỹ năng phân tích hình ảnh văn chương.

B. CHUẨN BỊ

- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, chuẩn bị tranh minh hoạ

- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài

C. PHƯƠNG PHÁP

-Đọc, kể diễn cảm, phân tích, bìng giảng, tổng hơp, khái quát

D. TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. ổn định .

2. Kiểm tra.

3.Bài mới

Truyền thuyết là một thể loại văn học dân gian tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy.

 

doc16 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 1: Văn bản con rồng cháu tiên , để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn :15/8/2008 Giảng: Tiết 1 : Văn bản Con rồng cháu tiên A. Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức Giúp học sinh: bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên " Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện. 2.Thái độ Bồi dưỡng lòng tự hào về nòi giống ,về tinh thần đoàn kêt dân tộc. 3. Kỹ năng Kể diên cảm truyện. Kỹ năng phân tích hình ảnh văn chương. B. Chuẩn bị - Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, chuẩn bị tranh minh hoạ - Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài C. Phương pháp -Đọc, kể diễn cảm, phân tích, bìng giảng, tổng hơp, khái quát D. Tổ chức dạy học 1. ổn định . 2. Kiểm tra. 3.Bài mới Truyền thuyết là một thể loại văn học dân gian tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy. Hoạt động củaGv và hs: *Hoạt động 1: Gv yêu cầu học sinh đọc chú thích trong SGK và cho biết: ? Truyện truyền thuyết là gì ? 2hs trả lời, gv ghi bảng phụ GVbổ sung: Thực ra tất cả các thể loại, tác phẩm đều có cơ sở lịch sử. Truyền thuyết Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại nhưng những yếu tố thần thoại ấy đã được lịch sử hoá. Thể thần thoại cổ đã được biến đổi thành những truyện kể về lịch sử nhằm suy tôn tổ tiên đã có công dựng nước và ca ngợi những sự tích thời dựng nước. GV: Giới thiệu qua các truyện truyền thuyết sẽ học ở lớp 6. *Hoạt động 2: GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc tiếp GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có) GV cho H/S tìm hiểu kỹ các chú thích 1,2,3,4- đây là các từ có nguồn gốc từ Hán Việt. Vậy cách hiểu từ HV NTN ? Tại sao nó lại có trong TV, các tiết TV sẽ giúp ta hiểu rõ hơn. *Hoạt động 3: ? Em hãy cho biết truyện này có thể chia thành mấy đoạn? Nội dung mỗi đoạn? HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm báo cáo Gv chốt *Hoạt động 4 .Tìm hiểu nội dung ý nghĩa truyện . ? Kể tóm tắt đoạn 1? 1hs ?Đoạn văn cho em biết gì về nguồn gốc, hình dạng, tài năng, đức độ của Lạc long Quân và Âu Cơ? 3hs phát biểu. Gv ghi bảng phụ. LLQ -Nòi rồng, con thần Long Nữ -Sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. -Dạy dân trồng trọt, chăn nuôi, giúp dân diệt trừ yêu quái mang lại yên bình, ấm no cho nd ÂC -Nòi tiên, con thần Nông -Xinh đẹp tuyệt trần, lịch lãm, yêu hoa thơm cỏ lạ ? Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả LQ và Âu Cơ? 2hs trả lời.Gv chốt: Đó là những chi tiết tưởng tượng hoang đường hết sức lung linh, kỳ ảo ?Cảm nhận của em về hai nhân vật này? *Họ đều có nguồn gốc cao quý, tốt đẹp. *LQ mang vẻ đẹp kì vĩ, dũng mãnh, nhân hậu *Âu Cơ mang vẻ đẹp dịu dàng, trong sáng, thơ mộng -> Đó chính là vẻ đẹp anh hùng mà tình nghĩa của dân tộc VN. GV chuyển ý: LLQ tài đức gặp ÂC xinh đẹp lịch lãm.Họ đã kết duyên-cuộc nhân duyên giữa trai tài, gái sắc. ?“Cuộc nhân duyên đó hết sức bình thường, song cũng rất lãng mạn và nhiều kỳ thú”.ý kiến của em ra sao? 4hs nêu ý kiến. Gv chốt *Bình thường:-Nhân duyên giữa trai tài, gái sắc, đôi uyên ương đẹp tuyệt vời cả về hình thức và nội tâm, luôn hướng đến cuộc sống tốt đẹp. *Kỳ thú: Người ở biển, kẻ ở núi cao, khác nhau về nòi giống, phong tục, tập quán, gặp gỡ cảm mến mà nên duyên vợ chồng ?Còn việc sinh nở của ÂC có gì bình thường, có gì kỳ thú? 3hs trả lời .Gv chốt *Bình thường: Được thai nghén bởi tình yêu cuả cha mẹ *Kỳ lạ:Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con Không cần bú mớm mà tự lớn, hồng hào, đẹp đẽ khoẻ mạnh như thần ?Em có thích cuộc hôn nhân này không, vì sao? 3-4hs trả lời Gv bình:Có nguồn gốc cao quý, đẹp đẽ, tài đức vẹn toàn, cùng có mục đích sống cao đẹp, đầy ý nghĩa, cuộc hôn nhân đẹp và lãng mạn giữa hai nhân vật ấy đã hun đúc lên những sinh linh kỳ diệu.Tình yêu kết tinh bằng những thiên thần đáng yêu, song sự khác biệt của nguồn gốc xuất thân ấy khiến cho cuộc sống tràn ngập hạnh phúc của họ bị chia rẽ. ?Sự kiện gì đã xảy ra? Được giải quyết như thế nào? 2hs trả lời . Gv: Đây là một tình huống (chi tiết cao trào của câu chuyện đẩy mâu thuẫn câu chuyện lên cao buộc phải giải quyết) thường xuất hiện trong tự sự làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn. ?Trong lời nói của LLQ lúc chia tay có một ý nguyện.ý nguyện đó là gì? Chúng ta đã làm gì để thực hiện ý nguyện đó? 2hs nêu ý kiến Gv: Truyện kết thúc bằng cảnh con cháu Tiên Rồng lập nước Văn Lang .Đó là nhà nước đâu tiên của nhân dân ta.Người Việt ta chính là con cháu của Âu –Lạc. Dù ở đâu thì cũng đều là con cháu Âu Lạc, luôn luôn đoàn kết giúp đỡ nhau tạo lên sức mạnh đoàn kết dân tộc đánh thắng mọi kẻ thù hung hãn *Hoạt động 4 .Tổng kết nội dung ý nghĩa . ? Câu chuyện được kể nhằm mục đích gì? 3hsinh trả lời. Gv chốt, bình Toàn thể nhân dân ta đều sinh ra trong một bọc, cùng chung một nòi giống tổ tiên. Từ đó mà 2 tiếng đồng bào thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha thiết giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” - Người đã nhắc lại 2 tiếng đồng bào, từ câu chuyện cha Rồng, mẹ Tiên trong ngày mở nước xưa. ?Câu chuyện hấp dẫn người đọc bởi nét nghệ thuât độc đáo. Em hãy chỉ rõ vai trò của nó trong truyện? Nhóm thảo luận-báo cáo . Tưởng tượng làm cho chuyện trở nên huyền diệu, lung linh, ly kỳ, hấp dẫn, nhưng lại hàm chứa ý nghĩa sâu sắc. => Những chi tiết ấy cho ta thấy trí tưởng tượng phong phú của người xưa, sự thăng hoa cảm xúc của người Việt cổ Gv yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk/8 *Hoạt động5 : - Luyện tập Gv giao nhiệm vụ cho 3 nhóm. Các nhóm thảo luận , báo cáo Nhóm 1: Khi biết mình là dòng dõi tiên rồng thì em có thái độ, hành động gì? Nhóm 2: Hãy dựa vào định nghĩa truyền thuyết, hãy chứng minh Con Rồng cháu Tiên là một câu chuyện truyền thuyết Nhóm 3: Hãy kể diễn cảm đoạn chuyện tương ứng với hình ảnh mô tả trong tranh? Gv tuỳ theo lượng thời gian mà tổ chức cho hs báo cáo. Nội dung bài học: I.Truyền thuyết: - Là truyện dân gian được truyền miệng từ đời này qua đời khác -Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. -Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. - Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử II. Tiếp xúc văn bản 1. Đọc 2. Giải thích từ khó III. Phân tích văn bản 1. Bố cục - Đoạn 1: từ đầu…Long Trang:Vẻ đẹp của LQ và ÂC - Đoạn 2: tiếp theo đến hết Cuộc hôn nhân giữa ÂC –LLQ và sự nghiệp mở nước. 2.Phân tích. a.Vẻ đẹp của Lạc Long Quân và Âu Cơ . Đều là những vị thần có nguồn gốc cao quý, đẹp đẽ, tài đức vẹn toàn. 2. Cuộc hôn nhân LLQ-ÂC và sự nghiệp mở nước -Cuộc hôn nhân đẹp, kỳ thú và lãng mạn Người con trai cả lên làm vua lập ra nhà nước Văn Lang-nhà nước của người Việt. IV- Tổng kết 1. ý nghĩa của truyện Truyện giải thích đề cao, tôn vinh, linh thiêng hoá nguồn gốc cao quý của giống nòi dân tộc, thể hiện lòng tự hào tôn kính tổ tiên, nguyện vọng đoàn kết dân tộc . 2.Nghệ thuật: Truyện xây dựng các nhân vật, sự việc, diễn biến với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, hoang đường . . Ghi nhớ: SGK V. Luyện tập 4.Hướng dẫn học tập - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật cuả truyện - Kể lại truyện một ccách diễn cảm - Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” theo câu hỏi và bài tập SGK E. Rút kinh nghiệm giờ dạy. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Soạn:15/8/2008 Giảng: Tiết 2 : Văn bản Bánh chưng, bánh Giầy (Tự học có hướng dẫn) Mục tiêu cần đạt: 1 Kiến thức Giúp học sinh: Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết "Bánh trưng, bánh giầy” . Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện. 2.Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống thờ cúng tổ tiên tốt đep, tự hào về phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết của dân tộc ta 3. Kỹ năng: Kể được truyện. Vẽ tranh minh hoạ B. Chuẩn bị: - Giáo viên : Giáo án, tư liệu, tranh minh hoạ . - Học sinh: Đọc, tập kể, chuẩn bị bài ở nhà. C. Phương pháp - Đọc, phân tích, thảo luận, khái quát D. Hoạt động dạy và học 1. ổn định 2. Kiểm tra   1) Thế nào là truyện truyền thuyết ? 2) Kể các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên” Và cho biết em thích chi tiết nào nhất, vì sao ? 3. Bài mới: Truyền thuyết bánh chưng, bánh giày là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày tết, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Hoạt động 1  Gv yêu cầu hs đọc diễn cảm, đúng ngữ điêu của từng nhân vật - Cho học sinh đọc theo đoạn ( 3 đoạn) - Giáo viên nhận xét, uốn nắn cách đọc - Giáo viên giúp các em hiểu kỹ hơn về các chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13. *Hoạt động 2: ?Hãy tìm bố cục văn bản? (2hs) Giáo viên chốt Gồm 2phần p1Từ đầuđến chứng giám: Hùng Vương và ước nguyện chọn người nối ngôi p2 còn lại:cuộc tranh tài đoạt ngôi *Hoạt động 3 GV cho HS thảo luận hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu văn bản: ? Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi ? (3-4hs) *Hoàn cảnh - Đất nước: giặc ngoài đã dẹp yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm. - Sức khỏe vua đã già yếu. -Vua có 20 người con trai. *ý định: - Về tài đức: phải nối được chí vua - Về thứ bậc trong gia đình: không nhất thiết phải là con trưởng. c) Cách thức: “Nhân lễ Tiên Vương…” ? Em có nhận xét gì về cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng? Gv -Chí vua dễ hiểu, còn ý vua thì khó đoán khôn lường. Không ai đoán được ý vua cha, kể cả Lang Liêu.Tất cả lao vào cuộc tranh tài đoạt ngôi :- Điều vua đòi hỏi mang tính một câu đố đặt biệt để thử tài truyền ngôi à Đó là một ý định đúng đắn, vì nó coi trọng cái chí à không bị ràng buộc vào luật lệ triều đình à Cuộc thi trí. ? Cuộc thi tài được các Lang thực hiện như thế nào? (2hs) -Làm cỗ thật to, thật hậu mong vừa ý vua cha. ?Vì sao Lang Liêu được thần giúp đỡ? -Thiệt thòi nhất -Thân con vua nhưng sống giản dị, gần gũi với dân thường. Xung quanh chỉ có những thứ tầm thường ?Em có suy nghĩ gì về sự giúp đỡ của thần đối với Lang Liêu? Nhận xét gì về chi tiết này? (nhóm) Chỉ gợi ý chứ không làm hộ, đồi hỏi trí thông minh, óc phán đoán , để LL bộc lô trí tuệ. à Chi tiết thần báo mộng à hoang đường à nghệ thuật tiêu biểu của truyện dân gian.Thần ở đây chính là hiện thân của nd lao động mà LL luôn luôn gần gũi, gắn bó ?LL đã làm gì trước lời gợi ý của thần? đánh giá của em về LL?(2hs) ?Tại sao hai thứ bánh LL làm ra lại vừa ý vua cha, được vua cha chọn để tế trời đất, Tiên vương? (2hs) -Hai thứ bánh lạ mà không lạ(chất liệu quen thuộc gần gũi bình dị) - Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra. - Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (Tưởng trời, tưởng đất, tưởng muôn loài). Gv:. LL gần dân, hoà cùng nhịp sống, lao dộng của dân nên hiểu sâu sắc giá trị của lao động, của hạt lúa củ khoai; trân trọng thành quả chắt chiu từ những gì tinh tuý nhất của trời đất, từ một nắng hai sương; trân trọng sức lao động, sản phẩm của lao động chân chính cùng với trí thông minh, sự khéo léo nên đã thắng cuộc. ?Vậy ý vua và chí vua là gì?(3hs) ý :coi trọng hạt gạo, đồng áng, lao động nghề nông. chí: muốn dân ấm no, hạnh phúc; vua gần gũi, yêu thương nd ?Vậy theo em Lang Liêu được truyền ngôi như vậy có xứng đáng không?(2hs) Gv: Chỉ những người biết đem cái quý nhất của trời đất, ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà dâng kính tổ tiên thì mới đúng là người tài năng thông minh hiếu thảo, mới xứng đáng là đấng minh quân đem hp đến cho muôn dân. ?Câu chuyên được kể nhằm mục đích gì? Có ý nghĩa như thế nào ? (nhóm thảo luận ) Gv chốt. ?Nghệ thuật nổi bật của câu chuyện? -cách kể -Sử dụng chi tiết li kì hấp dẫn. -Xây dựng nhân vật chính thông qua cuộc thi tài Gv yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk/12 *Hoạt đông4 . ?Em thích nhất chi tiết nào trong truyện?Vì sao? (3hs trình bày.) ?Đánh giá việc người Việt ta làm bánh chưng,bánh giày ngày tết? (nhóm) Đề cao nghề nông, thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta à phong tục tập quán thiêng liêng, giàu ý nghĩa. Ngày tết gói bánh có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa, đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại chuyện bánh chưng, bánh giày. ?Chi tiết Lang Liêu nằm mộng thấy thần khuyên bảo: “Trong trời đất không gị quý bằng hạt gạo .....” người xưa muốn khẳng định điều gì? Nêu bật giá trị củ hạt gạo ở 1 đất nước sống chủ yếu bằng nghề nông à thể hiện 1 cách sâu sắc đáng quý đáng trân trọng sản phẩm do con người làm ra. 4. Hướng dẫn học ở nhà. -Nắm chắc ý nghĩa chuyện Bánh chưng bánh giày. - Chuẩn bị bài: Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt. I. Tiếp xúc văn bản 1. Đọc 2. Giải thích từ khó II. Tìm hiểu nội dung, ý nghĩa truyện 1 Bố cục 2Phân tích a) Hùng Vương và ước nguyyện chọn người nối ngôi Nhường ngôi cho người nối chí vua và vừa ý vua b.Cuộc tranh tài đoạt ngôi. -LL thông minh khéo léo đã làm được hai thứ bánh khác nhau đúng ý vua và được vua truyền cho ngôi báu. 3. ý nghĩa của truyện: - Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giày - Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông. - Thể hiện sự thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta. III.Luyện tập E. Rút kinh nghiệm giờ dạy. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Soạn:15/8/2008 Giảng: Tiết 3 : Từ và cấu tạo của từ tiếng việt A. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức Giúp học sinh hiểu thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt cụ thể là: - Khái niệm về từ. - Đơn vị cấu tạo từ (tiếng). - Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy). 2.Thái độ Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Vệt. 3. Kỹ năng Rèn kỹ năng nhận biết phân loại từ. B. Chuẩn bị Giáo viên chuẩn bị bảng phụ có ghi ví dụ à hình thành khái niệm Học sinh : đọc, chuẩn bị bài ở nhà C. Phương pháp - Phân tích ngữ liệu, qui nạp D. Hoạt động dạy và học 1.ổn định 2. Kiểm tra ý nghĩa của câu chuyện Bánh chưng bánh giầy ? 3.Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm về từ  GV treo bảng phụ có ghi ví dụ . Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở. ? Câu trên có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ ? - Có 12 tiếng - 9 từ (được phân cách = dấu gạch chéo) *Gv yêu cầu hs thảo luận nhóm ? Tiếng là gì ? Tiếng được dùng để làm gì ? ?Từ là gì ? Từ được dùng để làm gì ? Hs thảo luận, cử đại diện nhóm báo cáo Gv chốt - Tiếng là âm thanh phát ra. Mỗi tiếng là một âm tiết. - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Từ là tiếng hoặc là những tiếng có nghĩa. à Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu -? Khi nào 1 tiếng được coi là 1 từ ? Khi 1 tiếng dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. Gv cho hs rút ra ghi nhớ về từ Hãy tìm 5 tiếng và 5từ. (Hs thực hiện vào bảng phụ). Gv nhận xét. *Hoạt động 2 :Hướng dẫn HS tìm hiểu các kiểu cấu tạo từ Giáo viên treo bảng phụ ? Hãy điền các từ trong câu dưới đây vào bảng phân loại.( như SGK Tr13 ) Học sinh thực hiện . gv nhận xét Từ/ đấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ tết/ làm/ bánh/ chưng/ bánh/ giầy - Từ đơn : từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, tục, có, ngày, tết, làm - Từ láy : trồng trọt - Từ ghép : chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy ? Dựa vào bảng phân loại, em hãy cho biết : - Từ đơn khác từ phức như thế nào ? - Cấu tạo của từ láy và từ ghép có gì giống và khác nhau ? (hs thực hiện nhóm ,báo cáo) - Từ chỉ gồm 1 tiếng là từ đơn - Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ phức *Giống nhau: Từ ghép và từ láy đều gồm 2 hoặc nhiều tiếng tạo thành. * Khác nhau: - Từ ghép được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau . - Từ láy được tạo bởi các tiếng có quan hệ luyến láy âm thanh với nhau. ? Hãy tìm 5 từ ghép và 5 từ láy ? VD : nhà cửa, quần áo, cá chép, sách vở ... VD : nhễ nhại, lênh khênh, vất va vất vưởng.... Gv yêu cầu hs đọc ghi nhớ 2 *Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh Luyện tập HS làm bài tập theo3 nhóm . Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả , các nhóm khác nhận xét , GV kết luận . *Bài tập 1 a) Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép. b) Từ đồng nghĩa với nguồn gốc cội nguồn, gốc gác c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc cậu, mợ, cô dì, chú cháu, anh em. *Bài tập 2 : - Theo giới tính (nam, nữ) : ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ - Theo bậc (bậc trên, bậc dưới) bác cháu, chị em, dì cháu *Bài tập 3 : - Cách chế biến : bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng - Chất liệu làm bánh : bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh ngô, bánh đậu xanh. bánh gai... - Tính chất của bánh :bánh dẻo, bánh mềm, bánh xốp... –Hình dạng của bánh :bánh gối, bánh quấn thừng, bánh tai voi... *Bài tập 4 : - Miêu tả tiếng khóc của người - Những từ láy cũng có tác dụng mô tả đó : nức nở, sụt sùi, rưng rức *Bài tập 5 : Các từ láy - Tả tiếng cười : khúc khích, sằng sặc, hi hí, hô hố, khà khà... - Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo... - Tả dáng điệu :lom khom, lênh khênh, vắt vẻo, tất tả,... A. Lí thuyết I. Khái niệm về từ : 1. Ngữ liệu ( SGK) 2. Phân tích-nhận xét 3. Ghi nhớ 1/13 Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.Từ được tạo bởi các tiếng. II. Các kiểu cấu tạo từ : Ngữ liệu SGK Phân tích Nhận xét 4. Ghi nhớ2 : sgk /14 B/Luyện tập 4. Hướng dẫn học ở nhà - Học sinh thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập ở vở BTTV - Vẽ được sơ đồ cấu tạo của từ Tiếng Việt theo mẫu (sách bài tập). E. Rút kinh nghiệm giờ dạy. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Soạn :15/8/2008 Tiết 4 Giao tiếp, văn bản Giảng : và phương thức biểu đạt a. Mục tiêu cần đạt : 1.Kiến thức : Giúp học sinh nắm vững : - Mục đích của giao tiếp trong đời sống con người, trong xã hội. - Khái niệm văn bản . -6 kiểu văn bản – 6 phương thức biểu đạt cơ bản trong giao tiếp ngôn ngữ của con người. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng nhận biết đúng các kiểu văn bản đã học. 3.Thái độ - Bồi dưỡng lòng ham thích bộ môn B. Chuẩn bị GV : Bảng phụ , giáo án HS : Đọc soạn bài theo câu hỏi, bài tập SGK C. Phương pháp - Trực quan, đàm thoại, phân tích , khái quát, thảo luận - Kết hợp dùng tranh và phân tích tình huống giao tiếp - Luyện tập giải các bài tập nhận biết kiểu văn bản D. Tiến trình dạy học : 1. ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Trong cuộc sống, con người cần giao tiếp. Mỗi mục đích giao tiếp cần sử dụng một phương thức biểu đạt khác nhau. Đó là các phương thức biểu đạt khác nhau. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học *Hoạt động 1 : Gv sử dụng cuộc trò chuyện giữa gv và hs. ?Đó có phải là giao tiếp không ?Vì sao ?(3hs) ?Bạn lười học, em phải làm gì ? Muốn mượn bạn quyển vở, em phải làm gì ?...(4-5 hs trình bày) Gv :Tất cả các cuộc trao đổi đó đều gọi là giao tiếp. ?Em hiểu giao tiếp là gì ? (2hs) Gv chốt ? Có những cách giao tiếp nào ? (hs thảo luận nhóm ) Gv chốt : Giao tiếp bằng nói, viết, điệu bộ (tay, ánh mắt, nét mặt), bằng ký hiệu(đèn xanh, đỏ...) Những cách giao tiếp ấy, cách nào thụân lợi nhất ? Gv :Giao tiếp bằng ngôn từ dễ nhất, thường tạo ra văn bản giao tiếp. Gv sử dụng bảng phụ. 1, Lá lành đùm lá rách. 2, Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu 3, Mưa. Mưa. Mưa. 4, Hình ảnh một thiếp mời Tất cả đều là văn bản giao tiếp ? Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm nguyện vọng 1 cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào ? ? Em đọc câu ca dao : Ai ơi............................... mặc ai’ ? Câu ca dao trên sáng tác ra để làm gì ? - Nêu ra 1 lời khuyên ? Nó muốn nói lên vấn đề gì (chủ đề gì) Chủ đề : giữ chí cho bền ? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý) ? - Câu 2  làm rõ thêm : giữ chí cho bền là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Chí là : chí hướng, hoài bão, lý tưởng. Vần là yếu tố liên kết câu sau làm rõ ý cho cấu trước. ? Theo em như vậy đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý chưa ? Câu ca dao đó đã có thể coi là 1 văn bản chưa à Câu ca dao là một văn bản ? Vậy theo em văn bản là gì ? Lời phát biểu của cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là 1 văn bản không ? vì sao ? - Là văn bản vì là chuỗi lời nói có chủ đề : nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ giáo viên học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học à đây là văn bản nói. ? Bức thư em viết cho bạn bè, người thân có phải là 1 văn bản không ? Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, thiếp mời.... có phải là văn bản không ? à Văn bản viết, có thể thức, chủ đề à Đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu, thông tin và có thể thức nhất định. Giáo viên kết luận lại : * Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. Nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, không thể thiếu. Không có giao tiếp thì con người không thể hiểu, trao đổi với nhau bất cứ điều gì. Ngôn từ là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện giao tiếp à đó là giao tiếp ngôn từ. * Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề thống nhất, được liên kết mạch lạc nhằm mục đích giao tiếp - Văn bản có thể dài, ngắn, thậm chí chỉ 1 câu, nhiều câu... có thể viết ra hoặc được nói lên. - Văn bản phải thể hiện ít nhất 1 ý (chủ đề nào đó). - Các từ ngữ trong văn bản phải gắn kết với nhau chặt chẽ, mạch lạc Những văn bản có các kiểu loại gì ? Được phân loại trên cơ sở nào chúng ta cùng tìm hiểu phần II *Hoạt động 2 : ? Căn cứ vào đâu để phân loại các kiểu văn bản Phân loại theo mục đích giao tiếp : (để làm gì) GV treo bảng phụ có kẻ các kiểu văn bản ứng vớicác phương thức biểu đạt ( như SGK ) cho HS quan sát Có 6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt, 6 mục đích giao tiếp khác nhau. A. Lí thuyết. I/Giao tiếp, văn bản giao tiếp. 1. Ngữ liệu 2. Phân tích 3. Nhận xét Giao tiếp là trao đổi (truyền đạt và tiếp nhận) tư tưởng tình cảm bằng ngôn từ. Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề thống nhất được liên kết mạch lạc, sử dụng phương thức biểu đạt cụ thể nhằm đạt mục đích giao tiếp. II/ Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản Ngữ liệu Phân tích Nhận xét Kiểu văn bản(phương thức biểu đạt) Mục đích giao tiếp Tự sự Kể diễn biến sự việc Miêu tả Tả trạng thái sự vật, con người Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Nghị luận Nêu ý kiến, đánh giá, bàn luận Thuyết minh Giới thiệu, đặc điểm, tính chất, vấn đề Hành chính, công vụ Thể hiện quyền hạn, trách nhiệm Học sinh làm bài tập tình huống : ở sách giáo khoa a) Văn bản : hành chính – công vụ : Đơn từ b) Văn bản : thuyết minh, hoặc tường thuật kể chuyện c) Văn bản mô tả d) Văn bản thuyết minh e) Văn bản biểu cảm g) Văn bản nghị luận. *Học sinh nhắc lại nội dung cần đạt của tiết học ở phần ghi nhớ *Hoạt động III. Hướng dẫn luyện tập *Bài tập 1. 5 đoạn văn, thơ trong sách giáo khoa thuộc các phương thức biểu đạt nào ? Vì sao? ) a)Tự sự  vì có người, có việc, có diễn biến sự việc. b) Miêu tả vì tả cảnh thiên nhiên : Đêm trăng trên sông. c) Nghị luận vì thể hiện một quan điểm về một vấn đề. d) Biểu cảm vì thể hiện cảm xúc. tình cảm, tự tin, tự hào của cô gái. e) Thuyết minh vì giới thiệu hướng quay quả địa cầu. *Bài tập 2 : Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào ?Vì sao ? Văn bản tự sự, kể việc, kể về người, lời nói hành động của họ theo 1 diễn biến nhất định III. Ghi nhớ : SGK B. Luyện tập: Bài tập 1 : Bài tập 2 : 4. Hướng dẫn học bài – làm bài tập ở nhà - Học thuộc phần ghi nhớ. - Bài tập : Đoạn văn ‘bánh hình......... chứng dám’ thuộc kiểu văn bản gì ? Tại sao ? - Chuẩn bị bài  "Tìm hiểu chung về văn bản tự sự" E. Rút kinh nghiệm giờ dạy. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docTuan 1.doc
Giáo án liên quan