Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Phan Thúc Duyện - Năm học 2013 - 2014

A.Mức độ cần đạt :

1.Kiến thức:-Nắm KN về thể loại truyền thuyết

-Nhõn vật sự kiện,cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

-Thấy được bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc trong một tác phẩm VHDG

2.Kỹ năng :

-Đọc diễn cảm VB truyền thuyết

-Nhận ra những sự việc chớnh của truyện.

-Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện.

3.Thái độ : yờu quớ và tự hào về nguồn gốc dõn tộc

B.Chuẩn bị :

Giỏo viờn:Nghiờn cứu tài liệu, soạn giỏo ỏn.

Bức tranh Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng 100 người con chia tay nhau lên rừng, xuống biển.Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu.

Học sinh:Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”.

C. Phương pháp

- Đọc diễn cảm, kể , thuyết trỡnh, đàm thoại ,phát vấn, thảo luận nhúm

D.Tiến trỡnh hoạt động dạy và học :

1.Ổn định

2.Bài cũ :

3.Bài mới : Khởi động

 

doc161 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Phan Thúc Duyện - Năm học 2013 - 2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1 Đọc thêm:CON RỒNG CHÁU TIÊN (Truyền thuyết) Soạn: 10/8/013 Giảng: 12/8/013 A.Mức độ cần đạt : 1.Kiến thức:-Nắm KN về thể loại truyền thuyết -Nhân vật sự kiện,cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. -Thấy được bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc trong một tác phẩm VHDG… 2.Kỹ năng : -Đọc diễn cảm VB truyền thuyết -Nhận ra những sự việc chính của truyện. -Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện. 3.Thái độ : yêu quí và tự hào về nguồn gốc dân tộc B.Chuẩn bị : Giáo viên:Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. Bức tranh Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng 100 người con chia tay nhau lên rừng, xuống biển.Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu. Học sinh:Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”. C. Phương pháp - Đọc diễn cảm, kể , thuyết trình, đàm thoại ,phát vấn, thảo luận nhóm D.Tiến trình hoạt động dạy và học : 1.Ổn định 2..Bài cũ : 3.Bài mới : Khởi động HĐ của thầy HĐ của trò ND cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài -Mục tiêu : Tạo tâm thế cho HS vào tiết học -PP: Thuyết giảng -TG : 2 phút HĐ 2 Tìm hiểu chung -Mục tiêu : +Nắm được thể loại truyền thuyết . +CRCT thuộc nhóm TT thời đại HV giai đoạn đầu -Phương pháp : Phát vấn ,đàm thoại,thuyết giảng -Thời gian: 10 phút Gv cho HS đọc chú thích * HD tìm hiểu KN TT HD HS đọc –Theo em nên đọc giọng các nhân vật như thế nào? + Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, thuần tưởng tượng. + Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của Lạc Long Quân và Âu Cơ. GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản H: Nhận xét của em khi nghe bạn đọc văn bản? H: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con rồng cháu tiên” - GV nhận xét khi nghe HS kể H: Em hiểu thế nào là: Ngư Tinh, Thủy cung, Thần nông, tập quán, Phong Châu Văn bản “Con rồng cháu tiên” được liên kết bởi ba đoạn: - Đoạn1: Từ đầu đến “Long trang”. - Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”. - Đoạn 3: Phần còn lại H: Em hãy nêu sự việc chính được kể trong mỗi đoạn? GV kết luận , hs tự ghi vào vở HS đọc HS trình bày -Giọng Âu Cơ: lo lắng, than thở. Giọng Long Quân: tình cảm, ân cần, chậm rãi. HS đọc HS nhận xét -Trả lời theo chú thích 1,2, 3,5,7 ở SGK - Thảo luận nhóm để trả lời I.Tìm hiểu chung: 1. Thế nào là truyền thuyết? - Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. - Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể *TT thời đại vua Hùng thuộc giai đoạn đầu 2. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục: 3đoạn Đoạn 1: Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ Đoạn 2: Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đoạn 3: Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ HĐ 3: Đọc –hiểu văn bản -Mục tiêu: Nắm nội dung,ý nghĩa và NT xây dựng truyện -PP: Phát vấn,phân tích,giải thích,bình,trực quan. -Thời gian: 20 phút H: Truyền thuyết này kể về ai và về sự việc gì? Gọi HS đọc đoạn 1 H: Hình ảnh Lạc Long Quân được miêu tả có gì kì lạ và đẹp đẽ? H:Thần có công lao gì với nhân dân? H: Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quí nào về giống nòi, nhan sắc và đức hạnh? H: Những điểm đáng quí đó ở Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào? H: Việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ có gì kì lạ? H: Qua mối duyên tình này, người xưa muốn chúng ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc? Gọi HS đọc đoạn 2 H: Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ? H: Ý nghĩa của chi tiết Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp? GV bình Hình ảnh bọc trăm trứng nở trăm người con “là một chi tiết kì ảo, lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” – một từ gốc Hán, nghĩa là người cùng một bọc, Ý niệm về giống nòi cũng bắt đầu từ đó và mở rộng ra thành tình cảm của dân tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm người lại với nhau như anh em ruột thịt- dù người miền núi hay miền xuôi, người vùng biển hay trên đất liền. H: Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào? H: Ý nguyện nào của người xưa muốn thể hiện qua việc chia con của họ? Năm mươi con theo cha xuông biển, năm mươi con theo mẹ lên núi. Biển là biểu tượng của Nước. Núi là biểu tượng của Đất. Chính nhờ sự khai phá, mở mang của một trăm người con Long Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay của chúng ta hình thành, tồn tại và phát triển. HS đọc đoạn 3 H: Đoạn văn cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt Nam cổ xưa? Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương đã là một xã hội văn hóa dù còn sơ khai. - Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng. - Cho HS xem tranh Đền Hùng. H: Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật? H: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo? H: Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”. H: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu Tiên”. GV: Từ bao đời, người Việt tin vào tính chất xác thực của những điều “truyền thuyết” về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao quí, linh thiêng của mình. Người Việt Nam dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay ở nước ngoài, đều cùng chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết. Các ý nghĩa ấy còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc. - Truyện kể về Lạc Long Quân nòi rồng kết duyên cùng bà Âu Cơ dòng tiên sinh ra cái bọc trăm trứng, nở trăm con từ đó hình thành nên dân tộc Việt Nam. HS đọc HS nhìn sgk trả lời. - Vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hòa hợp * Thảo luận nhóm 2 em trả lời. * Thảo luận trả lời: - Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con ròng cháu tiên - Giải thích mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. HS đọc Sinh ra trăm người con khỏe đẹp. HS trả lời: -Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển. - Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. - Ý nguyện đoàn kết và thống nhất dân tộc HS đọc - Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo. HS thảo luận nhóm : -Trong truyện cổ dân gian, các chi tiết tưởng tượng, kì ảo gắn bó mật thiết với nhau. Tưởng tượng, kì ảo có nhiều nghĩa, nhưng ở đây được hiểu là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo, nhằm mục đích nhất định. Tô đậm tính chất kì lạ,lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện trong văn bản. - Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình. - Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm. * Thảo luận trả lời: - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. -Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước II.Đọc-Hiểu văn bản 1.Nguồn gốc và hình dáng của hai vị thần: - Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ. - Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. - Âu Cơ dòng tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông. + Xinh đẹp tuyệt trần. + Yêu thiên nhiên, cây cỏ. Vẻ đẹp cao quí của người phụ nữ. *Công lao của hai thần : -Mở mang bờ cõi lên rừng,xuống biển -Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loại yêu quái làm hại dân lành,dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở”. -Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ b. Việc sinh con và chia con cuả Lạc Long Quân và Âu Cơ. - Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp *Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên -Mọi người Việt Nam đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra - Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển -> ý nguyện phát triển dân tộc và đoàn kết thống nhất dân tộc. 2. Nghệ thuật: Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng… -XD hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh. 3.Ý nghĩa của truyện: - Kể về nguồn gốc dân tộc Con rồng cháu tiên -Ngợi ca nguồn gốc dân tộc và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. HĐ 4 : Tổng kết -Mục tiêu Nắm lại nội dung và NT chính -PP: Khái quát hóa -Thời gian: 5 phút H: Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì? Nêu lại Nt đắc sắc của truyện? - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt. 1. Nội dung: - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt 2.Nghệ thuật :(SGK) HĐ 5: Luyện tập -Mục tiêu: KN đọc diễn cảm và kể chuyện -PP: -Thời gian: 5 phút H: Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào? H: Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào? H: Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác ra sao? H: Còn là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác?(TTHCM) H: Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con rồng cháu tiên H: Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì? -Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người. Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước. -Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam. - Chăm học chăm làm. - Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh. Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”. -Người Khơ Mú có truyện “Quả bầu mẹ”…. - Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người trên đất nước ta. HĐ 6: HĐ TN (3 phút) Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”- Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”. Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học. Tuần 1 Tiết 2 BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (Truyền thuyết – Hướng dẫn đọc thêm) NS: 10/8/013 NG: 12/8/013 A.Mức độ cần đạt : 1.Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết NT tiêu biểu của truyện. -Nhân vật ,sự kiện,cốt truyện. -Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta. -Cách giải thích về phong tục và quan niệm đề cao lao động,đề cao nghề nông-nét đẹp VH của người Việt. 2.Kỹ năng : -Đọc-hiểu một văn bản thuộc thể loại TT -Nhận ra những sự việc chính trong truyện. 3.Thái độ :Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta. B.Chuẩn bị : Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân. Học sinh: Học thuộc bài cũ.Soạn bài mới theo hướng dẫn. C. Phương pháp - Đọc diễn cảm, thuyết giảng, kể, phát vấn, thảo luận nhóm D.Tiến trình hoạt động dạy và học : 1.Ổn định 2..Bài cũ (5 phút) 1. Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”? 2.Nêu các chi tiết kỳ ảo trong truyện Và ý nghĩa của các chi tiết đó. 3.Bài mới : Khởi động HĐ của thầy HĐ của trò ND cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc. -Mục tiêu : Tạo tâm thế cho HS vào tiết học -PP: Thuyết giảng -TG : 2 phút HĐ 2 Tìm hiểu chung -Mục tiêu : hiểu được truyện thuộc nhóm TT thời đại vua Hùng -Phương pháp :Đàm thoại,vấn đáp,giải thích -Thời gian: 10phut H: Em hãy nêu cách đọc, kể văn bản? -Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản. -H: Em hãy nhận xét cách đọc của bạn? H: Qua việc chuẩn bị ở nhà và nghe bạn đọc, em nào có thể kể lại câu truyện? - GV nhận xét sau khi HS kể xong. - Gọi 1 HS đọc các chú thích 1,2,3,4,7,8,9,12,13. H: Truyện gồm có mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn? Đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của Thần trong giấc mộng của Lang Liêu, giọng âm vang, xa vắng. Giọng vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe. - Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và mạch lạc. - HS Đọc văn bản HS nhận xét HS kể HS đọc chú thích HS nêu I.Tìm hiểu chung: 1. Đọc, tìm hiểu chú thích? TT thời các vua Hùng dựng nước 2. Kể 3.Bố cục: - Truyện có ba đoạn: Đoạn 1: Từ đầu …. “chứng giám”: Hùng Vương chọn người nối ngôi. Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ vật. Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi tài. HĐ 3: Đọc hiểu văn bản -Mục tiêu: Nắm nội dung hình ảnh con người trong công cuộc dựng nước và những thành tựu VM nông nghiệp buổi đầu dựng nước. -PP:Phát vấn,đầm thoại.giải thích,phân tích,bình,trực quan -Thời gian: 15 phút H: Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào, với ý định ra sao và bằng hình thức gì? H:Việc các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì? Em có nhận xét gì về vua Hùng về việc chọn người nối ngôi? H: Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng khác các Lang ở điểm nào H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như thế nào? H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu đã làm gì? H: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua? H: Việc VH chọn bánh của LL làm lễ vật có ý nghĩa gì? H:Hãy đọc thầm và tìm chi tiêt tưởng tượng trong truyện? -Truyện kể theo trình tự nào? H: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghĩa gì? - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm; vua đã già, muốn truyền ngôi. - Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi). - Các lang không hiểu ý cha mình. -Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng. HS nêu HS thảo luận và trình bày Đề cao SP nhà nông,nhuwnhx PT TQ Đề cao lao động HS nêu II.Đọc-hiểu văn bản 1. Hình ảnh con người trong công cuộc dựng nước: -Vua Hùng: Chú trọng tài năng không coi trọng con trưởng và con thứ,thể hiện sự sáng suốt và tinh thần bình đẳng. -Lang Liêu: có lòng hiếu thảo,chân thành,được thần linh máchbảo,dâng lên vua Hungfsanr vật của nghề nông. -Những thành tựu văn minh nông nghiệp buổi dầu dựng nước: + Sản phẩm lúa gạo,những phong tục tập quán. +Quan niệm đề cao lao động ,một nét đẹp trong đời sống văn hóa của Người Việt. 2.Nghệ thuật: -Sử dụng chi tiết tưởng tượng để kể về việc Lang liêu được thần mách bảo. -Lối kể chuyện dân gian: theo trình tự thời gian. 3.Ý nghĩa: -TruyệnBCBG là câu chuyện suy tôn tài năng,phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước. HĐ 4 : Tổng kết -Mục tiêu : Nắm lại nội dung và NT của truyện -PP: Khái quát hóa -Thời gian: 5 phút + Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh. + Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. III.Tổng kết: *Ghi nhớ sgk HĐ 5: Luyện tập -Mục tiêu: -PP: -Thời gian: 5 phút H: Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào? Vì sao? H: Nêu nội dung của bức tranh? H: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy? GV:Khi đón xuân hoặc mỗi khi được ăn bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt hơn gấp bội Cảnh nhân dân ta nấu bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết. Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất thiêng liêng giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai loại bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện “Bánh chưng, bánh giầy” trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam. HĐ 6: HĐ TN (3 phút) Về nhà học bài và làm câu 4, 5 ở bài 1 SBT. Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”. Tuần 1 Tiết 3 TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT NS: 11/8/013 NG: 13/8/013 A.Mức độ cần đạt : 1.Kiến thức: Khái niệm về từ. Đơn vị cấu tạo từ -Các kiểu cấu tạo từ 2.Kỹ năng : -Luyện kĩ năng nhận diện và phân biệt : từvà tiếng;từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy -Phân tích cấu tạo của từ B.Chuẩn bị : Giáo viên : Bài soạn Học sinh : Soạn các câu hỏi sgk C. Phương pháp: - phát vấn, đàm thoại , diễn giảng, qui nạp D.Tiến trình hoạt động dạy và học : 1.Ổn định 2..Bài cũ : Kiểm tra vở HS 3.Bài mới : Khởi động HĐ của thầy HĐ của trò ND cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất liệu để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”. -Mục tiêu : Tạo tâm thế cho HS vào tiết học -PP: Thuyết giảng -TG : 2 phút HĐ 2 Tìm hiểu chung -Mục tiêu : Nắm KN từ,từ đơn,từ phức (từ ghép ,từ láy) -Phương pháp : Phát vấn ,trực quan,giải thích. -Thời gian: 20 phút - Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau? VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở. (Con rồng, cháu Tiên) -Gọi HS đọc ví dụ -H: Câu các em vừa đọc có mấy tiếng? H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết được điều đó? H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có cấu tạo giống nhau không? H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? H: Khi nào một tiếng được coi là một từ? H: Vậy từ là gì? - Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi HS đọc: VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy. (Bánh chưng, bánh giầy) Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại như trang 13 SGK. -H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu học thì từ một tiếng và từ hai tiếng trở lên ta gọi là gì? H: Em hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại? H: Nhìn vào bảng phân loại, em hãy cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức? H: Từ phức chia làm mấy loại? H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và khác nhau? HS quan sát và đọc 12 tiếng 9 từ ,dựa vào dấu gạch chéo - Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng. - Tiếng dùng để tạo từ. - Từ dùng để tạo câu. - Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. HS nêu KN - Từ một tiếng là từ đơn. - Từ hai tiếng trở lên gọi là từ phức. * Thảo luận để làm bài tập. Bảng phân loại. Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Từ, ấy, nước,ta, chăm, nghề,và,có tục,ngày,Tết làm, Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy. Từ láy Trồng trọt. - Chia thành hai loại: từ ghép và từ láy. HS thảo luận : - Giống: Đều là từ phức. - Khác: Từ ghép: Được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Từ láy: Giữa các tiếng có quan hệ láy âm. I Tìm hiểu chung: 1.Từ là gì: - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. VD: nhà, cửa, trồng trọt, cây cối, thầy giáo… 2. Từ đơn và từ phức: a. Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. b Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng - .Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. VD: Cá rô, máy may, hoa hồng…. - Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy. VD: Nho nhỏ, xanh xanh, chót vót, chênh vênh HĐ 3: Luyện tập: -Mục tiêu: Nhận diện được từ ghép,tác dụng miêu tả của từ ghép và từ láy trong một số văn cảnh -PP: Phát vấn,thảo luận,giải thích,trò chơi. -Thời gian: 20 phút -GV: Cho HS thảo luận nhóm để làm bài tập. -Gọi HS đọc bài tập 1. Gọi HS đọc bài 2. HS thực hiện theo trò chơi tìm nhanh H: Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít” miêu tả cái gì? H: Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng ấy? H: Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5? HS thảo luận Chơi tìm nhanh II. Luyện tập: 1.a/ Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu từ ghép. b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, nòi giống c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con… 2. Theo giới tính (nam,nữ): ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ, chú thím, dì dượng…. - Theo bậc (trên dưới): bác cháu, chú cháu, chị em, dì cháu, mẹ con… 3.. Từ láy “thút thít” miêu tả tiếng khóc của người. - Những từ láy cũng có tác dụng miêu tả: Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non… 4. Tìm các từ láy: a. Tả tiếng cười: khanh khách, khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch…. b. Tả tiếng nói: ồm ồm, khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu… c. Tả dáng điệu: lom khom, lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh…. HĐ 4 Củng cố : Nêu lại các kN từ đơn.từ phức –Cho ví dụ HĐ 5 NĐTN -Học bài –Soạn bài Giao tiếp,Văn bản và PTBĐ. Tuần 1 Tiết 4 VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT NS: 14/8/013 NG: 16/8/013 A.Mức độ cần đạt : 1.Kiến thức: -Sơ giản về :giao tiếp,văn bản,phương thức biểu đạt,kiểu văn bản. -Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn PTBĐ để tao lập văn bản. -Nắm các kiểu văn bản : TS,MT,BC,NL,TM,HCCV. 2.Kỹ năng: -Bước đầu nhận thức về cách lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. -Nhận ra kiểu văn bản dựa vào PTBĐ. -Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn PTBĐ ở một số doạn văn cụ thể. B.Chuẩn bị: *Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn. *Học sinh:Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên. B.Phương pháp: - phát vấn, đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết giảng D.Tiến trình hoạt động dạy và học : 1.Ổn định 2..Bài cũ : Kiểm tra vở HS 3.Bài mới HĐ của thầy HĐ của trò ND cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài -Mục tiêu : Tạo tâm thế cho HS vào tiết học -PP: Thuyết giảng -TG : 2 phút HĐ 2 Tìm hiểu chung -Mục tiêu : Nắm KN về giao tiếp,văm bản phương thức biểu đạt,các kiểu văn bản. -Phương pháp : Phát vấn ,trực quan,thảo luận. -Thời gian: 25 phút H: Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó được biết thì em làm thế nào? H: Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải làm như thế nào? GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết thì ta gọi là giao tiếp. H: Em hiểu thế nào là giao tiếp? Trong cuộc sống con người, trong xã hội, giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng. Không có giao tiếp con người không thể hiểu nhau, xã hội sẽ không tồn tại. - Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ… mặc ai”. H: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Chủ đề của nó? H: Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý) H: Theo em câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa? Vì sao H: Vậy văn bản là gì? GV:Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất nhiều câu, đoạn có thể được nói lên hoặc được viết ra. H: Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? vì sao?. H: Bức thư em viết cho bạn bè, người thân có phải là một văn bản không? H: Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới… có phải đều là văn bản không? - GV: Nêu tên các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt, mục đích giao tiếp của mỗi loại cho HS biết H: Nêu ví dụ về các kiểu văn bản? - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Gọi HS đọc 6 tình huống trong SGK trang 17. H: Em hãy lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp với các tình huống đó? - Em sẽ nói hay viết cho người khác biết. - Phải nói có đầu có đuôi, có mạch lạc, lí lẽ. - Là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. - Câu ca dao trên được sáng tác ra để khuyên nhủ. - Chủ đề: giữ chí cho bền. - Câu ca dao đó là một văn bản vì nó có chủ đề và các ý trong bài liên kết mạch lạc với nhau. *Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. - Tự sự: Con rồng, cháu Tiên. - Miêu tả: Sông nước Cà Mau. - Biểu cảm: Thư từ, những câu ca dao về tình cảm gia đình. -Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay làm… mi

File đính kèm:

  • docgiao an NV 6 HK I chuan.doc