Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Phú Long

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.

- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.

- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

- Khái niệm thể loại truyền thuyết.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.

 

doc18 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Phú Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Tuần : 1 Ngày dạy : Tiết : 1 HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM Văn bản CON RỒNG CHÁU TIÊN (Truyền thuyết) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : - Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết. - Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. - Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Khái niệm thể loại truyền thuyết. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện. 3. Thái độ: - Học sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo - Biết về lịch sử hào hùng trong buổi đầu dựng nước của cha ông ta. *Tích hợp “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Chủ đề: Đoàn kết, tự hào dân tộc Bác luôn đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc con Rồng cháu Tiên C. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: - Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm 2. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ, tranh ảnh minh họa - HS: Đọc – chuẩn bị bài theo câu hỏi ở SGK. D. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 1.Ổn định lớp (1’) 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập. (3’) 3.Bài mới : (37’) Giới thiệu bài mới : Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam. Những truyền thuyết dân gian thường có cái cốt lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân ta qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình thiết tha của mình, cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của trí tưởng tượng dân gian, làm nên những tác phẩm văn hóa mà đời đời con người ưa thích. Truyền thuyết “ Con Rồng cháu Tiên” là một ví dụ. Nội dung, ý nghĩa của truyện là gì? Để thể hiện nội dung và ý nghĩa ấy, truyện đã dùng những hình tượng nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu chuyện này? Tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời câu hỏi ấy. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG Hoạt động 1 : Đọc – tìm hiểu chú thích (8’) a) GV gọi HS đọc thầm phần chú thích (*) và chú thích số ở SGK 7,8 1/ Em hãy nêu định nghĩa về truyền thuyết ? b) GV hướng dẫn HS đọc văn bản _ GV đọc mẫu một đoạn _ Sau khi HS đọc xong, GV nhận xét, sửa cách đọc nếu sai. c) GV yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản. _ HS đọc chú thích theo yêu cầu của GV. _ Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thướng có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. _ HS đọc văn bản. _ Nhận xét. _ Tóm tắt văn bản: Ngày xưa, ở đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân, sức khoẻ và tài phép vô song. Còn Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, nhan sắc tuyệt trần. Hai người gặp nhau, yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. Âu Cơ có mang sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra trăm người con. Vì LLQ không quen sống trên cạn, nên hai người đã chia nhau mỗi người mang theo năm mươi người con, người lên rừng kẻ xuống biển. I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Đọc - Giong tự hào, ngợi ca. 2. Tóm tắt Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, xưng Hùng Vương đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng. Mười mấy đời dều lấy hiệu là Hùng Vương. Do vậy, về sau, người Việt luôn tự hào về nguồn gốc cao quý “Con Rồng cháu Tiên”. Hoạt động 2 : Đọc – tìm hiểu văn bản. (22’) GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu đến “cung điện Long Trang” và nêu ý chính. 2/ Em hãy tìm những chi tiết thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc và hình dạng của LLQ và Au Cơ. Gợi ý : a) Trong trí tưởng tượng của người xưa, LLQ hiện lên với những đặc điểm phi thường nào về nòi giống và sức mạnh ? * Theo em sự phi thường ấy là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào? b) Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quý nào về giống nòi, nhan sắc và đức hạnh? * Theo em, những điểm đáng quý đó ở Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào? GV chắt lọc ý ghi bảng. Theo em, qua mối nhân duyên này, người xưa muốn ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc? 4/ Qua sự việc này, người xưa còn muốn biểu lộ tình cảm nào đối với cội nguồn dân tộc? GV yêu cầu HS đọc đoạn “ ít lâu sau, Âu Cơ có mang … lên đường” 5/ Chuyện Âu Cơ sinh con có gì đặc biệt? 6/ Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh ra bọc trăn trứng, nở thành trăm người con khoẻ đẹp có ý nghĩa gì? GV bình : Chuyện Âu Cơ sinh con thật đặc biệt, không như người thường. Phải chăng người xưa không muốn phân biệt mà muốn nói tất cả là anh em, bình đẳng với nhau. 7/ Tại sao LLQ và ÂC lại chia tay? 8/ LLQ và ÂC đã chia con như thế nào? à Treo tranh 9/ Vì sao cha mẹ lại chia con thành hai hướng lên rừng và xuống biển? CÂU HỎI THẢO LUẬN: 10/ Qua sự việc LLQ và ÂC mang con lên rừng xuống biển, người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì? GV yêu cầu HS đọc đoạn cuối. 11/ Các sự việc ở đoạn cuối có ý nghĩa gì trong việc cắt nghĩa truyền thống dân tộc? 12/ Truyền thuyết thường chứa đựng yếu tố kì ảo. Vậy em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? Nêu vai trò của những chi tiết này trong truyện? CÂU HỎI THẢO LUẬN 13/ Ý nghĩa của truyện “Con Rồng cháu Tiên”? 14/ Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” đã bồi đắp cho em những tình cảm nào? 15/ Các truyền thuyết đếu có liên quan đến sự thật lịch sử xa xưa. Theo em, truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” phản ánh sự thật lịch sử nào của nước ta trong quá khứ? HS đọc đoạn đầu đến “cung điện Long Trang” và nêu ý chính : Giới thiệu nhân vật LLQ và Âu Cơ * Lạc Long Quân: _ Là một vị thần thuộc nòi Rồng, con trai thần Long nữ, thường sống ở dười nước, sức khoẻ vô địch, có nhiếu phép lạ. _ Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh. _ Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. _ Vẻ đẹp cao quý của bậc anh hùng. * Âu Cơ : thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên cây cỏ. _ Vẻ đẹp cao quý của người phụ nữ _ Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng. _ Lòng tôn kính, tự hào về nòi giống con Rồng cháu Tiên. _ HS đọc à Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khoẻ đẹp. à Giải thích, mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. à Ta vốn nòi Rồng … đừng quên lời hẹn. à năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên non à Rừng núi là quê mẹ, biển là quê cha, các con ở hai bên cân bằng, đặc điểm địa lí nước ta rộng lớn, nhiều rừng và biển à Ý nguyện phát triển dân tộc, đoàn kết, thống nhất dân tộc. _ HS đọc đoạn cuối _ Dân tộc ta có từ lâu đời, trải qua các triều đại Hùng Vương. Phong Châu là đất Tổ, dân tộc ta có truyền thống đoàn kết, thống nhất và bền vững. _ Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định. Vai trò : + Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện. + Thần kì hoá, thiêng liêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm yêu, tự hào tôn kính tổ tiên, dân tộc. + Tăng sức hấp dẫn của tác phẩm. _ Tự hào dân tộc, giữ gìn truyền thống dân tộc, đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ mọi người. _ Thời đại các vua Hùng, đền thờ Hùng Vương ở Phong Châu, Phú Thọ, giỗ Tổ Hùng Vương hằng năm. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Hình tượng nhân vật Lạc Long Âu Quân Cơ - Nòi rồng - Dòng họ Thần Nông _ Sức khoẻ _ Xinh vô địch, có đẹp nhiều phép tuyệt lạ. trần. è Nguồn gốc cao quý. 2. Diễn biến : _ Kết duyên vợ chồng _ Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con. _ Năm mươi con theo cha xuống biển. _ Năm mươi con theo mẹ lên non _ Có việc gì giúp đỡ lẫn nhau. _ Dựng nước Văn Lang, lấy hiệu Hùng Vương à nguồn gốc các dân tộc Việt Nam à Ý nguyện đoàn kết thống nhất * Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định. _ HS thảo luận : + Giải thích, suy tôn, tự hào nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. + Đề cao ý nguyện đoàn kết thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Hoạt động 3 : Ghi nhớ(2’) _ Yêu cầu HS đọc ghi nhớ và học thuộc _ HS đọc ghi nhớ III. GHI NHỚ SGK /18. Hoạt động 4 : Luyện tập (5’) Bài tập 1 : Những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như “Con Rồng cháu Tiên”? Sự giống nhau khẳng định điều gì? _ Dân tộc Mường : Quả trứng to nở ra con người. _ Khơ Mú : Quả bầu mẹ. à sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các tộc người trên đất nước ta. IV. LUYỆN TẬP Bài tập 1/8 : Bài tập 2/8 : Kể diễn cảm truyện 4. Củng cố (2’) - Gọi HS đọc diễn cảm truyện “Con Rồng cháu Tiên”. - Đọc lại ghi nhớ 5. Dặn dò: (2’) - Học thuộc lòng ghi nhớ - Soạn “ Bánh chưng, bánh giầy” E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Ngày soạn : Tuần : 1 Ngày dạy : Tiết : 2 HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM Văn bản BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY (Truyền thuyết ) A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Nắm được nội dung , ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của truyện. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết. - Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục, quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông - một nét đẹp văn hóa của người Việt. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản truyền thuyết - Nhận ra những sự việc chính của truyện. 3. Thái độ: - Học sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo - Biết thêm về nét văn hóa của người Việt. C. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: - Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm, vấn đáp, đối thoại 2. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ, tranh ảnh minh họa - HS: Đọc – chuẩn bị bài theo câu hỏi ở SGK. D. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 1.Ổn định lớp (1’) 2.Kiểm tra bài cũ : Kể lại truyện “ Con Rồng , cháu Tiên” và nêu ý nghĩa truyện. 3. Bài mới : (35’) Giới thiệu bài mới Hằng năm, cứ mỗi độ xuân về, nhân dân ta – con cháu của các Vua hùng, từ mọi miền Tổ quốc, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, gạo xay đỗ để làm bánh chưng, bánh giầy. Đó là một nét văn hóa cổ truyền độc đáo của dân tộc. Vậy nguồn gốc, ý nghĩa của hai loại bánh đó như thế nào? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu qua truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG Hoạt động 1 : Đọc - tìm hiểu chú thích. (8’) a) GV yêu cầu HS đọc truyện (GV đọc đoạn 1, gọi HS đọc đoạn 2, 3) à Nhận xét cách đọc. b) GV hướng dẫn HS chú ý các chú thích. _ GV yêu cầu HS tóm tắt truyện. - HS đọc theo hướng dẫn - Hùng Vương thứ sáu về già, quyết định nhường ngôi cho ai làm vừa ý, nối chí nhà vua. Các lang đua nhau làm cổ thật hậu. Riêng Lang Liêu được thần mách bảo dùng gạo làm hai loại bánh dâng vua cha. Vua cha chọn hai loại bánh của Lang Liêu để tế Trời, Đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng. Từ đó, nước ta có phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết. I. ĐỌC TÌM HIỂU CHÚ THÍCH. SGK / 10-11 Hoạt động 2 : Đọc tìm hiểu văn bản (20’) _ GV gọi HS đọc đoạn 1 : “ Hùng Vương … chứng giám”. 1/ Vua Hùng nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Với ý định ra sao? Bằng hình thức gì? à Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài. Trong truyện cổ dân gian, giải đố là một trong những loại thử thách khó khăn đối với các nhân vật. 2/ Theo em, nhân vật chính trong truyện là ai? _ GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 3/ Vì sao trong các con của vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? “ Lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”. Còn các lang khác chỉ biết tiến cúng sơn hào hải vị những món ngon nhưng vật liệu để chế biến thì con người không thể làm ra được. Thần ở đây là nhân dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng hạt gạo của trời đất và cũng là kết quả giọt mồ hôi, công sức của con người như nhân dân. Nhân dân rất quí trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được. 4/ Em có suy nghĩ gì về lời mách bảo của Thần? 5/ Tại sao thần không chỉ dẫn cụ thể cho Lang Liêu hoặc không làm giúp lễ vật cho Lang Liêu? 6/ Lang Liêu đã thực hiện lời dạy của thần ra sao? 7/ Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi? 8/ Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” Nguồn gốc của “Bánh chưng, bánh giầy” gắn liền với ý nghĩa sâu sắc của hai loại bánh. Ý nghĩa đó thể hiện ở lời mách bảo của thần “Trong trời đất, không có gì quí bằng hạt gạo” và ở nhận xét, lời bình của vua “Bánh hình tròn tượng Trời, bánh hình vuông tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài. Lá bọc ngoài mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc nhau. Lang Liêu hiện lên như người anh hùng văn hoá. CÂU HỎI THẢO LUẬN 9/ Qua truyện truyền thuyết này, em rút ra cho mình bài học gì? _ HS đọc đoạn 1 + Hoàn cảnh : giặc đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm, vua đã già, muốn truyền ngôi. + Ý định : Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhât thiết phải là con trưởng. + Hình thức : Nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua, sẽ được truyền ngôi. _ Lang Liêu HS đọc đoạn 2 “Các Lang … hình tròn” Vì : _ Chàng là “người thiệt thòi nhất”. _ Tuy là là lang nhưng từ khi lớn lên, chàng “ra ở riêng” chăm chỉ lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Quan trọng hơn chàng là người duy nhất hiểu được ý thần “không có gì quí bằng hạt gạo” và thực hiện đựơc ý thần. _ Thần cho Lang Liêu biết quí nhất là hạt gạo à nó nuôi sống con người, do con người tạo ra. _ Thần muốn để cho Lang Liêu tự bộc lộ trí tuệ, khả năng, sự thông minh, tháo vát của mình. Như vậy, việc dành quyền kế vị vua cha mới xứng đáng. _ Chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm cho thật nhừ. Để đổi vị, đổi kiểu, cũng thứ gạo nếp ấy chàng đồ lên, giã nhuyễn, nặn hình tròn. Vì hai thứ hành có ý nghĩa thực tế : quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra. Hai thứ bành có ý tưởng sâu xa ( tượng Trời, tượng Đất, tượng muôn loài) à hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha cha chứng tỏ Lang Liêu là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình. _ Ý nghĩa : + Giải thích nguồn gốc sự vật “Bánh chưng, bánh giầy” . + Đề cao lao động, đề cao nghề nông. _ Quý trọng lúa gạo. _ Quý trọng sức lao động, quý trọng những thứ con người làm ra. II. ĐỌC TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật _ Vua Hùng Vương có hai mươi người con trai. _ Lang Liêu thứ 18, mồ côi mẹ, chăm chỉ đồng áng. 2. Diễn biến: a) Câu đố của Hùng Vương Người nối ngôi ta, phải nối chí ta. b) Cuộc thi tài giải đố : _ Thần mách bảo : “ Không gì quý bằng hạt gạo” à Đề cao nghề nông _ Bánh hình trònà tượng Trờià bánh chưng _ Bánh hình vuôngà tượng Đấtà bành giấy à đề cao tín ngưỡng thờ Trời, Đất, Tổ tiên. c) Kết quả : Lang Liêu nối ngôi Hoạt động 3 : Ghi nhớ (1’) _ Gọi HS đọc ghi nhớ / 12 _ Yêu cầu HS về nhà học thuộc. _ HS đọc ghi nhớ III. GHI NHỚ SGK/12 Hoạt động 4 : Luyện tập. (6’) Bài tập 1: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm Bánh chưng, bánh giầy? Bài tập 2: Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào? Vì sao? _ HS có thể nêu những chi tiết khác nhau, GV nên hướng HS tới 2 chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa nhất. HS đọc yêu cầu của bài tập 1- thảo luận, trình bày. _ Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và Tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục, tập quán từ những điều giản dị nhưng thiêng liêng, giàu ý nghĩa. _ Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói bánh à ý nghĩa gìn giữ truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện “Bánh chưng, bánh giầy” trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam. HS đọc yêu cầu của bài tập 2- thảo luận, trình bày. _ Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo : “Trong trời đất, không gì quí …” à Chi tiết thần kì tăng sức hấp dẫn cho truyện, nêu bật giá trị của hạt gạo, quý trọng sản phẩm do con người tự làm ra. _ Lời vua nói với mọi người về hai loại bánh. Đây là cánh đọc, cách thưởng thức, nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường, giản dị song lại chứa ý nghĩa sâu sắc à Nhận xét của vua à Ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về “Bánh chưng, bánh giầy”. IV. LUYỆN TẬP Bài tập 1/12 Bài tập 2/12 4.Củng cố : (2’) _ Kể lại truyện “Bánh chưng, bánh giầy” _ Nêu ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” 5. Dặn dò : (2’) - Học thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập 4, 5. - Soạn : từ và cấu tạo từ của Tiếng Việt E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn : Tuần : 1 Ngày dạy : Tiết : 3 Tiếng Việt TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ CỦA TIẾNG VIỆT A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : - Nắm được khái niệm về từ, cấu tạo từ. - Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức và các loại từ phức. - Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt. 2. Kĩ năng: - Nhận diện, phân biệt được: + Từ và tiếng. + Từ đơn và từ phức + Từ ghép và từ láy. - Phân tích cấu tạo của từ. 3. Thái độ: - Học sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo - Yêu tiếng Việt. C. KĨ NĂNG SỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Kĩ năng sống cơ bản: a. Ra quyết định: - Lựa chọn cách sử dụng từ tiếng Việt nhất là các từ mượn trong thực tiễn giao tiếp của bản thân. b. Giao tiếp: - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về cách sử dụng từ, đặc biệt là từ mượn trong tiếng Việt. 2.Phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực: a. Động não: - Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về sự trong sáng trong dùng từ tiếng Việt, nhất là các từ mượn. b. Thực hành có hướng dẫn: - Sử dụng từ tiếng Việt theo những tình huống cụ thể. c. Phân tích : - Các tình huống mẫu để hiểu cách dùng từ tiếng Việt nhất là các từ mượn. D. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: - Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm, vấn đáp, đối thoại 2. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ, tranh ảnh minh họa - HS: Đọc – chuẩn bị bài theo câu hỏi ở SGK. E. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 1.Ổn định lớp (1’) 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập. (3’) 3.Bài mới : (37’) Giới thiệu bài mới : Ở Tiểu học, các em đã được tìm hiểu về tiếng, từ, nhất là các loại từ đơn, từ phức : từ ghép, từ láy. Hôm nay, lại một lần nữa, chúng ta đi tìm hiểu sâu hơn về từ và cấu tạo từ của tiếng Việt. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG Hoạt động 1 : Tìm hiểu bài (20’) _ GV yêu cầu HS đọc ví dụ mục I.1 ở SGK /13 1/ Ở ví dụ trên có bao nhiêu tiếng? Bao nhiêu từ? GV gợi ý : Tiếng là một lần phát âm, được viết tách rời nhau. 2/ Tiếng dùng để làm gì? Từ dùng để làm gì? _ GV yêu cầu HS đặt câu và xác định tiếng, từ à Rút ra ghi nhớ /13. HS đọc ghi nhớ. _ GV gọi HS đọc yêu cầu mục II.1/13 à GV kẻ bảng 3/ Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy điền các từ vào bảng phân loại. 4/ Hãy nhận xét các từ đã điền vào cột từ đơn . đó là những từ gồm mấy tiếng? 5/ Các từ ở cột từ phức gồm mấy tiếng? 6/ Căn cứ vào số tiếng, em thấy từ có thể chia làm mấy loại? 7/ Em hiểu thế nào là từ đơn? 8/ Em hiểu thế nào là từ phức? CÂU HỎI THẢO LUẬN 9/ So sánh các ví dụ của từ ghép và từ láy, em thấy giữa các tiếng có điểm gì giống và khác nhau về mặt ý nghĩa? 10/ Vậy thế nào là từ ghép? Thế nào là từ láy? _ HS đọc ví dụ _ Ví dụ trên có 12 tiếng và 9 từ. _ Tiếng : tạo từ _ Từ : tạo câu Lớp / em / học tập / rất / chăm chỉ. à 7 tiếng, 5 từ. _ Từ đơn : từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm. _ Từ phức : + Từ láy : trồng trọt +Từ ghép : chăn nuôi, bánh chưng, bánh giấy. _ Gồm 1 tiếng. _ Gồm 2 tiếng _ 2 loại : từ đơn, từ phức. _ Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn _ Từ gồm hai hay nhiều tiếng là từ phức à Giống nhau : trong mỗi từ đều có ít nhất 1 tiếng có nghĩa. Khác nhau: _ Từ ghép được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau. Ví dụ : chăn nuôi, ăn ở. _ Từ láy: thì chỉ cần 1 tiếng gốc có nghĩa, có sự hoà phối âm. I. TÌM HIỂU BÀI Ví dụ 1/13: Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt / chăn nuôi / và / cách / ăn ở. _12 tiếng và 9 từ. 1.Từ là gì ? - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. 2.Phân loại từ : Từ Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy Hoạt động 2 : Ghi nhớ (2’) 11/ Đơn vị cấu tạo nên từ là gì? 12/ Từ có mấy loại? _ GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ _ HS đọc ghi nhớ II. GHI NHỚ SGK /13,14 Hoạt động 3: Luyện tập. (15’) Bài tập 1 : _ “Nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào? _ Tìm từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc” (Nguồn : nơi khởi đầu, nơi phát sinh. Gốc : nơi từ đó sinh ra sự vật) à gốc rễ, xuất xứ, căn do, gốc tích. _ Tìm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc? Bài tập 2: _ Gọi HS đọc yêu cầu của BT2/14 _ Gọi HS lên bảng làm, HS khác nhân xét bài của bạn. _ GV chữa bài. HS đọc yêu cầu bài tập 1 Bài tập 1 /14 a) Nguồn gốc, con cháu à từ ghép b) Nguồn gốc = cội nguồn = gốc gác. c) Cậu mợ, cô dì, anh em, chú cháu _ Cậu mợ, cô dì, anh em, chú cháu HS đọc yêu cầu bài tập 2 : III. LUYỆN TẬP Bài tập 2 /14 _ Theo giới tính : ông bà, cha mẹ, anh chị. _ Theo bậc : bác cháu, chị em, dì cháu. Bài tập 3/14 _ Cách chế biến : bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng. _ Chất liệu làm bánh : bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai ngô, bánh sắn, bánh đậu. 4. Củng cố : Cho ví dụ về từ ghép, từ láy? (2’) 5. Dặn dò : (2’) - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 4,5/14 - Soạn bài “ Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt” F. RÚT KINH NGHIỆM. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn : Tuần : 1 Ngày dạy : Tiết : 4 Tập làm văn GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : - Bước đầu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. - Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ: giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản. - Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản. - Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận thuyết minh và hành chính công vụ. 2. Kĩ năng: - Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp - Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt. - Nhận thức tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể. 3. Thái độ: - Học sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo - Biết cách giao tiếp, nhận diện ra được các loại văn bản C. KĨ NĂNG SỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Kĩ năng sống cơ bản: a. Giao tiếp, ứng xử:: - Biết các phương thức biểu đạt và việc sử dụng văn bản theo những phương thức biểu đạt khác nhau để phù hợp với mục đích giao tiếp. b. Tự nhận thức: - Tầm quan trọng của giao tiếp bằng văn bản và hiệu quả giao tiếp của các phương thức biểu đạt. 2.Phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực: a. Thực hành có hướng dẫn: - Nhận ra phương thức biểu đạt và mục đích giao tiếp của các loại văn bản. b. Phân tích : - Các tình huống mẫu để hiểu vai trò và các tác động chi phối của các phương thức biểu đạt tới hiệu quả giao tiếp. *Tích hợp “Giao dục bảo vệ môi trường” Chủ đề: liên hệ dùng văn bản nghị luận thuyết minh về môi trường D. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: - Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm, vấn đáp, đối thoại 2. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ, tranh ảnh minh họa - HS: Đọc – chuẩn bị bài theo câu hỏi ở SGK. E. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 1.Ổn định lớp (1’) 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập. (3’)

File đính kèm:

  • docgiaoan 6 tuan 1.doc