Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 11 - Trường THCS Huỳnh Hữu Nghĩa

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS ôn lại:

- Đặc điểm của nhóm danh từ chung và danh từ riêng.

- Kĩ năng viết hoa danh từ riêng.

II/ CHUẨN BỊ:

1. GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ.

2. HS: SGK, xem bài ở nhà.

III/ LÊN LỚP:

1. Ổn định: (1')

Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp

2. Kiểm tra bài cũ: (5’)

(?) Nêu nội dung chính của truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi?

* HS: Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch, truyện Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. (8 đ)

Thành ngữ: “Ếch ngồi đáy giếng”. (2 đ)

(?) Truyện ngụ ngôn là gì? Nêu nội dung chính truyện ngụ ngôn Đeo nhạc cho mèo?

* HS:

- Định nghĩa truyện ngụ ngôn:

Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. (5đ)

- Nội dung truyện Thầy bói xem voi:

Truyện Đeo nhạc cho mèo miêu tả sinh động, sâu sắc làng chuột và từng loại chuột (thông qua cuộc họp của hội đồng chuột và tên gọi, bộ dạng, hành động, ngôn ngữ, tính cách nhân vật). Truyện khuyên nhủ người ta luôn phải cân nhắc đến điều kiện và khả năng thực hiện khi dự định làm một công việc nào đó. Truyện còn phê phán ý tưởng viễn vông, những kẻ ham sống, sợ chết, chỉ toàn bàn mà không dám hành động, trút công việc khó khăn, nguy hiểm cho những người dưới quyền.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 11 - Trường THCS Huỳnh Hữu Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiếng việt Tuần 11 - Tiết 41 DANH TỪ (Tiếp theo) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS ôn lại: - Đặc điểm của nhóm danh từ chung và danh từ riêng. - Kĩ năng viết hoa danh từ riêng. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ. 2. HS: SGK, xem bài ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Nêu nội dung chính của truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi? * HS: Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch, truyện Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. (8 đ) Thành ngữ: “Ếch ngồi đáy giếng”. (2 đ) (?) Truyện ngụ ngôn là gì? Nêu nội dung chính truyện ngụ ngôn Đeo nhạc cho mèo? * HS: - Định nghĩa truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. (5đ) - Nội dung truyện Thầy bói xem voi: Truyện Đeo nhạc cho mèo miêu tả sinh động, sâu sắc làng chuột và từng loại chuột (thông qua cuộc họp của hội đồng chuột và tên gọi, bộ dạng, hành động, ngôn ngữ, tính cách nhân vật). Truyện khuyên nhủ người ta luôn phải cân nhắc đến điều kiện và khả năng thực hiện khi dự định làm một công việc nào đó. Truyện còn phê phán ý tưởng viễn vông, những kẻ ham sống, sợ chết, chỉ toàn bàn mà không dám hành động, trút công việc khó khăn, nguy hiểm cho những người dưới quyền. Thành ngữ: “Đeo nhạc cho mèo” (“Đeo chuông cho mèo”, “Treo chuông cổ mèo”). (5đ) 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV và HS Nội dung 1’ 13’ 10’ Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Tiết học trước , các em đã biết danh từ có thể chia thành hai loại: danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn vị. Danh từ chỉ đơn vị lại có thể được chia nhỏ thành hai nhóm: nhóm danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ) và nhóm danh từ chỉ đơn vị quy ước, nhóm này lại chia thành hai loại: danh từ chỉ đơn vị chính xác và danh từ chỉ đơn vị ước chừng . Tiết học này ta sẽ tìm hiểu về mảng Danh từ chỉ sự vật được chia thành mấy loại, đó là những loại nào, cách viết những danh từ này như thế nào… Æ Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu danh từ riêng và danh từ chung: à GV cho HS tìm hiểu các câu hỏi SGK. - HS đã học ở bậc Tiểu học về danh từ riêng, GV định hướng từng phần cho HS nhớ lại. - GV gọi 1 HS đọc lại đoạn văn trong SGK. (?) Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy tìm các danh từ trong đoạn trích trên? - HS tìm danh từ, trả lời. HS khác bổ sung. - GV nhận xét, chỉnh sửa. * HS: Các danh từ trong đoạn văn: Vua, công ơn, tráng sĩ, Phù Đổng Thiên Vương, đền thờ, làng, Gióng, xã, Phù Đổng, huyện, Gia Lâm, Hà Nội. (?) Em hãy nhận xét về hình thức chữ viết? * HS: Có những từ viết hoa và những từ không viết hoa. (?) Vậy em hãy phân biệt đâu là danh từ chung và danh từ riêng qua hình thức chữ viết và điền vào bảng phân loại? - HS điền, GV nhận xét và cho ghi vào tập. I/ Danh từ riêng và danh từ chung: à Xét đoạn văn – SGK108 * Phân loại danh từ: Danh từ chung Vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện. Danh từ riêng Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội. (?) Em nhận xét ý nghĩa của danh từ chung và danh từ riêng? * HS: Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương… à GV chỉ định HS đọc ghi nhớ 1. (?) Nhận xét cách viết danh từ riêng trong câu trên? * HS: Nhận xét: chữ cái đầu tiên của tất cả các tiếng tạo thành danh từ riêng đều được viết hoa. à Tiếp tục GV cho HS thão 3 luận câu hỏi 3. (?) Câu hỏi thảo luận: Nhắc lại các quy tắc viết hoa đã học, cho ví dụ minh họa. Cụ thể: - Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam. - Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài. - Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương, … à HS thảo luận nhóm 4’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét, GV kết luận. * HS: Qui tắc viết hoa: - Tên người, tên địa lí Việt Nam: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng; ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Võ Thị Sáu; Mỹ Tú, Sóc Trăng… - Viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó, ví dụ: William, Paris…Nếu bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có dấu gạch nối, ví dụ: Pu-skin; Lê-nin, Oa-sin-tơn… - Viết hoa tên cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương…: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ, ví dụ: Trung học cơ sở, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Huân chương lao động… à Cuối cùng GV chỉ định HS đọc ghi nhớ 2. Æ Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập. BT1. GV gọi 1 HS đọc Bt1, cho các em suy nghĩ để làm. (?) Tìm danh từ chung và danh từ riêng? - HS tìm, GV nhận xét, chỉnh sửa. BT2. GV đọc to bài tập 2, cho HS thảo luận 2’ để trả lời. - HS thảo luận, đại diện trả lời. GV nhận xét. BT3. GV cho HS đọc nhẩm lại bài thơ. (?) Có bạn chép đoạn thơ sau đây của nhà thơ Tố Hữu mà quên viết hoa một số danh từ riêng. Em hãy viết lại cho đúng. - GV phân công tổ làm đề cho nhanh: 5 câu đầu: tổ 1; còn tổ 2, 3, 4 mỗi tổ làm 4 câu theo thứ tự. Ghi nhớ1 Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương… Ghi nhớ2 * Khi viết danh từ riêng, ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể: - Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua Hán Việt: viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng (vd: Nguyễn Ái Quốc, Mỹ Tú, Hồng Kông…) - Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó (vd: William, Paris..); nếu một bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có dấu gạch nối (vd: Pu-skin; Oa-sin-tơn). * Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương…thường là một cụm từ. Chữ các đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa (vd: Ngân hàng nhà nước, Trung học cơ sở…) II/ Luyện tập: 1/ Tìm danh từ riêng và danh từ chung: - Danh từ chung: ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, rồng, con trai, tên. - Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân. 2/ Xét các từ in đậm: a/ Chim, Mây, Nước, Hoa, Họa Mi. b/ Út c/ Cháy à đều là những danh từ riêng vì chúng được dùng để gọi tên riêng của một sự vật cá biệt, duy nhất mà không dùng để gọi chung một loại sự vật. 3. Đoạn thơ được viết lại như sau: Ai đi Nam Bộ Tiền Giang, Hậu Giang. Ai vô Thành phố Hồ Chí Minh. rực rỡ tên vàng. Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp. Việt Bắc miền Nam, mô ma giặc Pháp Nơi chôn nhau cắt rốn của ta! Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hòa. Ai vô Phan Rang, Phan Thiết. Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc. Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung. Ai về với quê hương ta tha thiết. Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng … Ai vô đó với đồng bào, đồng chí Nói với nữa - Việt Nam yêu quý Rằng: nước ta là của chúng ta. Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa! 4. Củng cố: (4’) (?) Thế nào là danh từ chung và danh từ riêng? (?) Nêu quy tắc viết hoa các danh từ riêng? 5. Dặn dò: (2’) - Xem lại nội dung bài, học thuộc phần ghi nhớ. - Bước đầu xem lại văn bản, để chuẩn bị tiết Trả bài kiểm tra Văn. Ngày soạn: Ngày dạy: Văn bản Tuần 11 - Tiết 42 TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hệ thống lại kiến thức cơ bản trong phần truyền thuyết và cổ tích. - Thấy được những sai sót khi làm bài cả về nội dung lẫn hình thức. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, bài kiểm tra của HS. 2. HS: Xem bài trước ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra: (2’) GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Tiến hành: (38’) Æ Hoạt động 1: Sửa bài kiểm tra. - GV gọi 1 HS đọc lại đề 1. - Tuần tự gọi các HS chỉnh sử từng phần trong đề một. - Tiếp tục GV gọi HS đọc đề 2 và tiến hành sửa chữa. Æ Hoạt động 2: Đánh giá ưu khuyết điểm: - GV đánh gia ưu khuyết điểm của bài làm HS, trong quá trình nhận xét GV nêu điển hình vài em. * Ưu điểm: - Đa số làm đúng yêu cầu thời gian (45’). - Trật tự làm bài, không trao đổi. - Phần trắc nghiệm đa số làm đạt yêu cầu. - Phần tự luận đa số có học bài nên trả lời được nội dung câu 2, 3. - Trả lời khá tốt ở câu 3. - Một số bài biểu dương: 6A1: Nguyễn Ngọc Diệp (9đ) Nguyễn Quang Duy (9đ) 6A2: Nguyễn T Ngọc Trinh (9đ) Nguyễn T Chúc Xuân (8,5) Nguyễn T Bé Phụng (8,5) 6A3: Nguyễn Uyển Trân (9đ) Mai T Hồng Xiền (9) * Khuyết điểm: - Còn một vài em chưa chịu học bài nên làm không tốt phần trắc nghiệm, cả phần tự luận câu 1, 2. - Bài làm chưa sạch sẽ, còn viết sai chính tả. - Ở câu 3 tự luận một số em đọc không kĩ đề nên làm không đạt yêu cầu. - Có những em hầu như hoàn toàn không học bài nên điểm rất kém. - Một số bài hạn chế: 6A1: Huỳnh Ngọc Châu (2đ) Nguyễn Nhật Khanh (3đ) Huỳnh Minh Nhựt (3đ) 6A2: Hồ Văn Dễ (0,5) Huỳnh Quốc Trí (1) Nguyễn Tuấn Mẫn (1,5) 6A3: Lý Tuấn Vinh (1đ) Phan Quốc Huy (2đ) Æ Hoạt động 3: Phát bài. - GV gọi 2 HS lên phát bài cho các bạn. - HS đánh giá bài làm của mình, có thắc mắc về điểm số hoặc bài kiểm tra thì ý kiến với GV. - GV giải trình các ý kiến. 4. Củng cố: (1’) GV nhắc nhở, động viên các em cố gắng học để lần sau kiểm tra kết quả tốt hơn. 5. Dặn dò: (3’) - Xem lại các kiến thức về Văn học để nắm vững. - Học bài TV ở HKII, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết môn TV. Ngày soạn: Ngày dạy: Tập làm văn Tuần 11 - Tiết 43 LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết lập dàn bài cho bài kể miệng theo một đề bài. - Biết kể theo dàn bài, không kể theo bài viết sẵn hay học thuộc lòng. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SGV. 2. HS: SGK, chuẩn bị bài ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (2’) GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV và HS Nội dung 1’ Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Nói là hình thức giao tiếp tự nhiên của con người. Kể chuyện bằng ngôn ngữ nói giữa người này với người khác cũng là hình thức giao tiếp tự nhiên hằng ngày, bất cứ ai cũng thực hiện trong đời sống của họ. Nhưng để nói một cách tự nhiên, diễn đạt ý mình một cách có hiệu quả nhất chúng ta cũng cần “học nói”. Tiết này sẽ giúp các em thể hiện lời nói của mình hấp dẫn hơn. 5’ 25’ Æ Hoạt động 2: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của các em. Bước 1: GV cho HS ghi đề. à GV gọi HS đọc lại các yêu cầu đề a, b, c, d. Bước 2: Cho HS đọc dàn bài tham khảo. à GV gọi 1 HS đọc to lại dàn bài tham khảo trong SGK. à Trước đó GV có thể hướng dẫn thêm về dàn bài của tổ 3, 4 (còn tổ 1, 2 có dàn bài sẵn). DÀN BÀI: * Đề: Kể về một chuyến về quê. - MB: Lí do về thăm quê, về quê với ai.. - TB: + Lòng xôn xao khi đươc về quê. + Quang cảnh chung của quê hương. + Gặp họ hàng ruột thịt. + Thăm phần mộ tổ tiên, gặp bạn bè cùng lứa. + Dưới mái nhà người thân. - KB: Chia tay - cảm xúc quê hương. Æ Hoạt động 3: Luyện nói. GV hướng dẫn: Các bài luyện nói đều theo một nguyên tắc là không được viết thành văn. à GV lưu ý: Chỉ ghi ra những ý chính (dàn ý) và thực hành theo dàn ý đó. GV khuyến khích HS: Nói ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. à GV cho HS 3’ đọc nhẩm lại bài nói tham khảo trong SGK. à GV tiến hành giao nhiệm vụ cụ thể cho HS chuẩn bị thực hành. GV hướng dẫn: Khi nói, HS chú ý: - Nói to rõ để mọi người đều nghe. - Tự tin, tự nhiên, đàng hoàng mắt nhìn vào mọi người. à HS tiến hành. - GV yêu cầu đại diện tổ lên trình bày kết quả. - Yêu cầu cả lớp chú ý nhận xét. - Tiếp tục mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày bổ sung (nếu cần). à Sau khi nghe trình bày xong, GV chú ý theo dõi sửa chữa các mặt sau: - Phát âm cho rõ ràng, dễ nghe. - Sửa câu sai ngữ pháp, dùng từ sai. - Sửa cách diễn đạt vụng về. - Biểu dương những diễn đạt hay, sáng, gọn. à Cuối dùng GV nhận xét, kết luận nhưng ưu, khuyết điểm khi các em lên phát biểu để rút kinh nghiệm. I/ Chuẩn bị: 1. Đề: a/ Kể về một chuyến về quê. b/ Kể về một cuộc thăm hỏi gia đình liệt sĩ neo đơn. c/ Kể về một cuộc đi thăm di tích lịch sử. d/ Kể về một chuyến ra thành phố. 2. Dàn bài tham khảo: (SGK111) II/ Luyện nói trên lớp: * Nhiệm vụ: - Tổ 1: đề a - Tổ 2: đề b - Tổ 3: đề c - Tổ 4: đề d 4. Củng cố: (3’) GV nhấn mạnh: HS cần phải luyện nói để có thể nói trước đám đông về mọi nội dung trong mọi tình huống và ở mọi nơi. 5. Dặn dò: (2’) - Về tập luyện nói khi có dịp. - Xem trước bài tt “Cụm danh từ” . Đọc nội dung trong SGK, phần ghi nhớ. . Trả lời các yêu cầu, thử làm trước bài tập 1. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiếng việt Tuần 11 - Tiết 44 CỤM DANH TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS cần nắm được: - Đặc điểm của cụm danh từ. - Cấu tạo của phần trung tâm, phần trước, phần sau. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tư liệu. 2. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (1’) GV kiểm tra bài soạn của HS. 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV và HS Nội dung 1’ 7’ 15’ 8’ Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Các em đã biết dtừ, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những từ đi kèm với dtừ để bổ sung cho dtừ càng rõ hơn. Đó là cụm dtừ và cấu tạo của nó ra sao. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. Æ Hoạt động 1: Xác định các cụm danh từ. (3’) à GV gọi 1 HS đọc to đoạn trích SGK. (?)1. Các từ ngữ được in đậm trong câu bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? * HS: Bổ sung nghĩa cho các từ: ngày, vợ chồng, túp lều. (?) Những từ đó thuộc từ loại gì? HS: những danh từ. (?) Trong những cụm từ trên những từ này đóng vai trò chính hay phụ? HS: Đóng vai trò chính (trung tâm). (?) Chỉ ra những phần phụ của cụm danh từ trên? HS: xưa, hai, ông lão đánh cá, một, nát, trên bờ biển. GV: Vậy các từ này được gọi là phụ ngữ của cụm danh từ. => Kết luận: Các tổ hợp từ nói trên được gọi là cụm danh từ. à Tiếp tục GV cho HS tìm hiểu câu 2. (?)2. So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nghĩa của cụm dtừ so với nghĩa của một dtừ? HS trả lời. GV chốt lại. * HS: Đặc điểm ngữ nghĩa: Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của một danh từ. GV giảng thêm: Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hóa thì nghĩa của cụm danh từ càng đầy đủ hơn. à3. Tiếp tục GV cho HS tìm một cụm danh từ. Đặt câu với cụm danh từ ấy rồi rút ra nhận xét về hoạt động trong câu của cụm danh từ so với một danh từ. - HS tìm và đặt câu. GV chỉnh sửa, kết luận. * HS: Đặt câu: Những em học sinh ấy đều là HS giỏi. Nhận xét: cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước) à Qua đó GV chỉ định 1 HS đọc to ghi nhớ để chốt ý phần I. Æ Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo cụm danh từ: à GV cho HS đọc đoạn trích trong sách. (?) Tìm các cụm danh từ trong câu sau? - HS tìm, GV chỉnh sửa, bổ sung. (?) Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc đứng trước và đứng sau danh từ trong các cụm danh từ trên? (?) Sắp xếp chúng thành loại? - HS suy nghĩ làm, GV bổ sung, chỉnh sửa. GV giải thích phần trung tâm danh từ: không phải là một từ mà là một bộ phận ghép gồm hai từ, tạo thành trung tâm 1 (T1) và trung tâm 2 (T2). T1 là trung tâm chỉ đơn vị tính toán, T2 là trung tâm chỉ đối tượng đem ra tính toán. T1 chỉ chủng loại khái quát, T2 chỉ đối tượng cụ thể. à GV treo bảng phụ mô hình cụm danh từ ở cuối trang 117 và cho HS điền vào các cụm danh từ tìm được. - GV có thể điền trước 2 cụm đầu, sau đó cho HS điền tiếp. I/ Cụm danh từ là gì? 1. Xét đoạn trích – SGK116 - Phần in đậm bổ sung cho các từ: ngày, vợ chồng, túp lều (danh từ). - Phần phụ ngữ: xưa, hai, ông lão đánh cá, một, nát, trên bờ biển. à Các tổ hợp nói trên được gọi là cụm danh từ. Vd: hai vợ chồng ông lão p.ngữ tr DT p.ngữ s đánh cá 2. So sánh các cách nói – SGK117 Đặc điểm ngữ nghĩa: Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của một danh từ. 3. Đặt câu: Những em học sinh ấy đều là học sinh giỏi. * Nhận xét: cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước) Ghi nhớ: - Cụm danh từ là loại tổ hợp do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. - Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ. II/ Cấu tạo cụm danh từ: 1. Tìm cụm danh từ: - làng ấy - ba thúng gạo nếp; - ba con trâu đực; - ba con trâu ấy; - chín con; - năm sau; - cả làng. 2/ Liệt kê: - Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước danh từ (phụ trước): cả, ba, chín. - Các từ ngữ phụ thuộc đứng sau danh từ (phụ sau): ấy, nếp, đực, sau. 3/ Sắp thành loại: * Phụ trước: - Cả: chỉ toàn thể (t2) - ba, chín: chỉ số lượng (t1) * Phụ sau: - nếp, đực, sau:nêu đặc điểm (s1) - ấy: xác định vị trí không gian, thời gian (s2). Phần trước (phụ ngữ trước) Phần trung tâm (danh từ) Phần sau (phụ ngữ sau) t2 (toàn thể) t1 (số lượng) T1 (đ.vi, hủng loại T2 (đ.tượng) s1 (đặc điểm) s2 (vị trí) làng ấy ba thúng gạo nếp ba con trâu đực ba con trâu chín con năm sau cả làng (?) Vậy dựa vào mô hình em hãy cho biết cấu tạo của một cụm danh từ gồm mấy phần? * HS: Gồm 3 phần: Danh từ, phần trước, phần sau. GV diễn giảng: Phần trung tâm là phần quan trọng nhất do danh từ đảm nhiệm. - Trước phần TT là phần trước bổ sung cho danh từ ý nghĩa về số lượng hay toàn thể. - Sau phần TT là phần phụ sau nêu lên đặc điểm của sự vật hoặc xác định vị trí của sự vật. à Đây là một cấu tạo đầy đủ, nhưng nhiều khi cụm danh từ cũng không đầy đủ: hoặc là không có phụ trước hoặc là không có phụ sau. Tuy nhiên không thể thiếu danh từ bởi vì danh từ là TT, không có danh từ thì không có cụm danh từ. (?) Vậy các em thử nghĩ cụm động từ sẽ do từ loại gì làm TT? * HS: Động từ à Từ đó GV cho HS đọc phần ghi nhớ và ghi bài. Ghi nhớ: - Mô hình cụm danh từ: Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 tất cả những em học sinh chăm ngoan ấy - Trong cụm danh từ: + Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. + Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đẵc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. GV liên hệ: Khi các em làm TLV nên cần dùng nhiều cụm danh từ và phải biết dùng một cách có ý thức. Bởi vì thay vì dùng danh từ ta nên dùng cụm danh từ để ý nghĩa rõ hơn, phong phú hơn. Ví dụ: là HS em sẽ cố gắng… ta nên nói: là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường… Æ Hoạt động 4: Luyện tập. BT1. GV gọi 1 HS đọc lại Bt1. - GV cho HS thảo luận 2’ để tìm đáp án. - Sau khi tìm xong, HS đại diện nhóm trả lời. - Nhóm khác nhận xét. - GV chỉnh sửa, bổ sung. BT2. (?) Hãy chép các cụm danh từ nói trên vào mô hình cụm danh từ? - HS chép, GV chỉnh sửa. III/ Luyện tập: 1/ Tìm các cụm danh từ: a. Một người chồng thật xứng đáng. b. Một lưỡi búa của cha để lại. c. một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. 2. Chép vào mô hình: Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 một người chồng thật xứng đáng một lười búa của cha để lại một Con Yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ BT3. GV hướng dẫn HS về nhà làm. 3/ Tìm phụ ngữ thích hợp: - Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước. - Thật không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. - Lần thứ ba vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới. 4. Củng cố: (4’) (?) Thế nào là cụm danh từ? Ý nghĩa của cụm danh từ so với danh từ như thế nào? (?) Cụm danh từ có cấu tạo mấy phần? Kể ra? 5. Dặn dò: (2’) - Xem kĩ nội dung bài. Học thuộc phần ghi nhớ. - Chuẩn bị bài tt “Chân, tay, Tai, Mắt, Miệng” . Đọc kĩ truyện, phần chú thích, ghi nhớ. . Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc hiểu văn bản. Ngày soạn: Ngày dạy:

File đính kèm:

  • docTuan 11.doc
Giáo án liên quan