Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12 - Trường THCS Lê Hồng Phong

A. Mức độ cần đạt

- Hiểu các yêu cầu của bài văn tự sự kể chuyện đời thường.

- Nhận diện được đề văn kể chuyện đời thường.

- Biết tìm ý, lập dàn ý cho đề văn kể chuyện đời thường.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Nhân vật và sự việc được kể trong kể chuyện đời thường.

- Chủ đề, dàn bài, ngôi kể, lời kể trong kể chuyện đời thường.

 2. Kỹ năng: Làm bài văn kể một câu chuyện đời thường.

 3. Thái độ: Có ý thức xây dựng bài văn kể chuyện đời thường, chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 3.

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.

D. Tiến trình dạy học

 

doc10 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12 - Trường THCS Lê Hồng Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 12 Ngày soạn: 02/11/2013 Tiết: 45 Ngày dạy : 04/11/2013 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG BÀI TỰ SỰ - KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG - Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 3 A. Mức độ cần đạt - Hiểu các yêu cầu của bài văn tự sự kể chuyện đời thường. - Nhận diện được đề văn kể chuyện đời thường. - Biết tìm ý, lập dàn ý cho đề văn kể chuyện đời thường. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Nhân vật và sự việc được kể trong kể chuyện đời thường. - Chủ đề, dàn bài, ngôi kể, lời kể trong kể chuyện đời thường. 2. Kỹ năng: Làm bài văn kể một câu chuyện đời thường. 3. Thái độ: Có ý thức xây dựng bài văn kể chuyện đời thường, chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 3. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề... D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A2 vắng …………………………………………….) 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút ( Có đề, đáp án, biểu điểm kèm theo) 3. Bài mới: Kể chuyện đời thường là khái niệm chỉ phạm vi đời sống thường nhật, hằng ngày. Tức là các em quan sát và kể những chuyện xung quanh mình, trong nhà mình, làng mình, trong trường học, trong cuộc sống thực tế. Tiết học hôm nay giúp các em có những kỹ năng cơ bản nhất để làm văn tự sự - kể chuyện đời thường. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn về lý thuyết Gv gọi Hs đọc 7 đề có trong sgk Hãy xác định nhanh yêu cầu nội dung, thể loại và phạm vi của 7 đề văn nêu trên ? Theo em, tại sao lại gọi những đề nêu trên là đề văn tự sự - kể chuyện đời thường? -> Kể những việc thường nhật; kể về những người thường gặp. Kể những gì trong phạm vi đời sống hàng ngày. Hãy ra một đề văn yêu cầu kể chuyện đời thường? Gv thu 3 đề, nhận xét và uốn nắn để một lần nữa các em hiểu thế nào là truyện đời thường. Vậy, khi làm một bài văn kể chuyện đời thường cần đáp ứng những yêu cầu nào? Hs thảo luận, trả lời. Gv chốt ý. Em hãy nhắc lại cách làm bài văn kể chuyện? Từ đó, rút ra cách làm bài văn kể chuyện đời thường? Gv chốt ý, ghi bảng. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Từ việc chuẩn bị bài ở nhà, xem dàn ý và đọc bài tham khảo về ông em. Chúng ta sẽ cùng nhau thực hiện một đề văn kể chuyện đời thường theo trình tự các bước như đã hướng dẫn. Gv ghi đề: Kể về người mẹ của em. Một Hs đọc đề. Gv hướng dẫn Hs làm miệng bước tìm hiểu đề. Thảo luận: (Hs thực hiện ra bảng nhóm trong 5 phút) Hãy xây dựng dàn bài cho đề bài nêu trên? Gv thu bài các nhóm, chọn dàn bài một nhóm treo lên bảng. Gv nhận xét, bổ sung. Gv treo bảng phụ ghi sẵn dàn bài cho Hs tham khảo. Hs độc lập viết đoạn văn phần mở bài, và một đoạn phần thân bài ra nháp. Gv thu 5 bài, chấm, chỉnh sửa cho các em. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học * Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 3: Với bài viết này các em cần nắm vững về thể loại (văn tự sự - kể chuyện đời thường). Chú ý những đặc điểm tiêu biểu của đối tượng để kể. Tránh những lỗi về mặt hình thức đã gặp ở bài viết số 2. Như vậy mới đạt kết quả cao.Chúc các em thành công! I. Lí thuyết 1. Khái niệm “Chuyện đời thường” Chuyện đời thườnglà kể những việc thường nhật, kể những người thường gặp. Hay nói cách khác là kể những gì trong phạm vi đời sống hàng ngày. 2. Yêu cầu đối với bài văn kể chuyện đời thường - Nhân vật cần phải hết sức chân thực, không bịa đặt. - Các sự việc, chi tiết được lựa chọn tập trung cho một chủ đề nào đó, tránh kể tùy tiện, rời rạc. 3. Cách làm bài văn kể chuyện đời thường - Tìm hiểu đề. - Lập dàn ý, chọn ngôi kể, thứ tự kể. - Chọn lời văn kể chuyện phù hợp. - Viết các đoạn văn, bài văn hoàn chỉnh. - Đọc lại, phát hiện, sửa lỗi chính tả phổ biến. II. Luyện tập Đề bài: Kể về người mẹ của em. 1. Tìm hiểu đề - Thể loại: Văn tự sự - Nội dung: Kể về mẹ của em 2. Lập dàn bài a. Mở bài: Giới thiệu chung về mẹ. b. Thân bài - Đặc diểm ngoại hình, tính tình của mẹ: + Khuôn mặt, mái tóc, nụ cười. + Tính tình. - Việc làm đáng nhớ của mẹ: + Chăm lo cho gia đình. + Yêu thương con cái. + Hi sinh vì gia đình (kể về một việc làm cụ thể, đáng nhớ của mẹ). - Thái độ của mẹ đối với mọi người xung quanh (gia đình, bà con, làng xóm...). c. Kết bài - Tình cảm của em đối với mẹ. - Mong ước, hứa hẹn. 3. Viết đoạn văn III. Hướng dẫn tự học - Viết thành bài văn hoàn chỉnh dựa vào dàn ý của đề bài. - Lập dàn ý cho một trong các đề văn còn lại. - Về nhà ôn tập kỹ, chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 3. E. Rút kinh nghiệm …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………................. Tuần: 12 Ngày soạn: 02/11/2013 Tiết: 46 Ngày dạy : 04/11/2013 SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ A. Mức độ cần đạt - Nhận biết, nắm được ý nghĩa, công dụng của số từ và lượng từ. - Biết cách dùng số từ, lượng từ khi nói và viết. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức Khái niệm số từ và lượng từ : - Nghĩa khái quát của số từ và lượng từ. - Đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ: + Khả năng kết hợp của số từ và lượng từ. + Chức vụ ngữ pháp của số từ và lượng từ. 2. Kỹ năng - Nhận diện được số từ và lượng từ. - Phân biệt số từ và danh từ chỉ đơn vị. - Vận dụng số từ và lượng từ khi nói và viết. 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu số từ và lượng từ để phân biệt được chúng. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình... D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A2 vắng …………………………………………….) 2. Bài cũ: Cụm danh từ là gì? Một cụm danh từ đầy đủ có cấu tạo như thế nào? 3. Bài mới: Chúng ta đã được tìm hiểu về danh từ, cụm danh từ. Số từ và lượng từ là những từ loại bổ sung ý nghĩa cho danh từ. Vậy cấu tạo của chúng thế nào, cô trò ta cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu chung * Hướng dẫn tìm hiểu Số từ Gv treo bảng phụ ghi Vd Sgk (Gạch chân các từ: hai, một trăm, chín, chín, chín, một). Gọi 1 Hs đọc. Các từ được gạch chân đứng ở vị trí nào trong cụm danh từ và chúng lần lượt bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? -> Các từ gạch chân đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ về mặt số lượng. Những từ như vậy gọi là số từ chỉ số lượng. Xác định vị trí của từ sáu trong vd (b) và cho biết từ sáu bổ sung ý nghĩa cho từ nào? -> Đứng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa cho từ thứ tức bổ sung cho danh từ về mặt thứ tự. Gv: Gọi các từ như hai, một trăm, chín, một,… là số từ. Vậy thế nào là số từ? Cho ví dụ minh hoạ? Từ đôi trong vd (1) có phải từ chỉ số lượng không? Vì sao? -> Không phải, vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị. Gv: Một đôi cũng không phải từ ghép như một trăm, một nghìn, vì sau một đôi không thể sử dụng danh từ chỉ đơn vị như một trăm, một nghìn. Chẳng hạn, có thể nói: Một trăm con gà chứ không thể nói một đôi con gà. (chỉ có thể nói một đôi gà) Tìm thêm những từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi? -> Như : cặp, tá, chục... Gv gọi Hs đọc lại toàn bộ Ghi nhớ 1/SGK Gv treo bảng phụ ghi Vd mục II/sgk. 1 Hs đọc. * Tìm hiếu khái niệm Lượng từ Thảo luận: Vị trí và ý nghĩa của từ các, cả, mấy, những có điểm gì giống và khác so với số từ? Giống: Đều đứng trước danh từ. Khác: Không chỉ số lượng cụ thể mà chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Gọi những từ như từ những, các, cả, mấy là lượng từ. Vậy thế nào là lượng từ? Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến ghi nhớ 1 mục II. Gv kẻ mô hình cụm danh từ 1 Hs lên bảng điền các cụm danh từ có trong Vd vào bảng cho thích hợp. Dưới lớp các em làm ra nháp. Hs khác nhận xét bài làm của bạn trên bảng. Gv chữa bài Nhìn vào mô hình trên thì lượng từ có thể chia thành mấy loại? Đó là những loại nào? -> Lượng từ có thể chia thành 2 loại: Chỉ toàn thể và chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối. Gv: Các lượng từ như cả, tất cả, hết thảy, tất thảy... gọi là lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể. Các lượng từ như các, những, mọi, mỗi, từng... là những từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối. Vậy lượng từ có thể chia làm mấy loại? (2 loại.) Gv chốt ý cho Hs đọc toàn bộ Ghi nhớ 2. Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập Bt1: Gọi 1 Hs đọc bài thơ. Hs lên bảng làm. Hs khác nhận xét. Gv chữa bài. Bt2 + 3 Gv chia nhóm để Hs làm bài 2 và bài 3 Nhóm 1, 2, 3 làm bài 2. Nhóm 4, 5, 6 làm bài 3 GV lần lượt gọi đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. Gv chữa bài. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs chú ý lắng nghe, thực hiện. I. Tìm hiểu chung 1. Số từ 1.1. Phân tích ví dụ a. Ví dụ 1: - Hai chàng - Một trăm ván cơm nếp - Một trăm nệp bánh chưng - Chín ngà - Chín cựa - Chín hồng mao - Một đôi -> Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ về mặt số lượng. => Từ chỉ số lượng b. Ví dụ 2: Hùng Vương thứ sáu. -> Đứng sau danh từ biểu thị thứ tự. => Từ chỉ thứ tự => Số từ. c. Lưu ý: Cần phân biệt số từ và danh từ chỉ đơn vị. - Số từ: Đứng trước hoặc đứng sau danh từ. - Danh từ chỉ đơn vị: Mang ý nghĩa đơn vị, đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị. Ví dụ: “Một đôi gà” 1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/128) 2. Lượng từ 2.1. Phân tích ví dụ a. So sánh số từ và các từ “các, những, cả mấy” - Giống nhau: Đều đứng trước danh từ. - Khác nhau: + Số từ: Chỉ số lượng cụ thể, đo đếm được. + “Các, những, cả mấy”: Chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. -> Lượng từ b. Mô hình cụm danh từ Phần trước Phần trung tâm Phần sau t 2 t 1 T 1 T 2 s 1 s 2 các hoàng tử những kẻ thua trận cả mấy vạn tướnglĩnh, quân sĩ - Cả: Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể. - Các, những, mấy…: Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối. 2.2. Ghi nhớ 2: (Sgk/129) II. Luyện tập Bt1: - Một canh, hai canh, ba canh, năm cánh. -> Số từ chỉ số lượng (đứng trước danh từ). - Canh bốn, canh năm. -> Số từ chỉ thứ tự (đứng sau danh từ). Bt2: Các từ “trăm, ngàn, muôn” đều dùng để chỉ số lượng nhiều, thậm chí rất nhiều. Bt3: Điểm giống và khác nhau của các từ “từng, mỗi”: - Giống nhau: Đều là lượng từ, có ý tách ra từng sự vật, từng cá thể. - Khác: + “từng” mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự. + “mỗi” ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt. III. Hướng dẫn tự học - Nhớ rõ các đơn vị kiến thức về số từ và lượng từ. Học thuộc Ghi nhớ. - Xác định số từ, lượng từ trong truyện cười “Thầy bói xem voi”. - Soạn bài mới: Treo biển, Lợn cưới, áo mới. E. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................... Tuần: 12 Ngày soạn: 01/11/2013 Tiết: 49 - 50 Ngày dạy : 07/11/2013 TREO BIỂN. HDĐT: LỢN CƯỚI, ÁO MỚI (Truyện cười) * TREO BIỂN A. Mức độ cần đạt - Có hiểu biết bước đầu về truyện cười. - Hiểu, cảm nhận được nội dung, ý nghĩa truyện Treo biển. - Hiểu một số nét chính về nghệ thuật gây cười của truyện. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Khái niệm truyện cười. - Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Treo biển. - Cách kể hài hước về người hành động không suy xét, không có chủ kiến trước những ý kiến của người khác. 2. Kỹ năng - Đọc - hiểu văn bản truyện cười: Treo biển. - Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện. - Kể lại câu chuyện. 3. Thái độ: Biết giữ vững lập trường, suy nghĩ chín chắn trước khi làm theo sự góp ý của người khác. * LỢN CƯỚI, ÁO MỚI A. Mức độ cần đạt - Hiểu rõ hơn về thể loại truyện cười. - Hiểu, cảm nhận được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật gây cười của truyện. - Kể lại được truyện. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Lợn cưới, áo mới. - Ý nghĩa chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe khoang, hợm hĩnh chỉ làm trò cười cho thiên hạ. - Những chi tiết miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật lố bịch, trái tự nhiên. 2. Kỹ năng - Đọc - hiểu văn bản truyện cười. - Nhận ra các chi tiết gây cười của truyện. - Kể lại câu chuyện. 3. Thái độ: Nên khiêm tốn, không khoe khoang, hợm của. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, phân tích tác phẩm D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A2 vắng …………………………………………….) 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 2 học sinh 3. Bài mới:Cha ông ta vẫn thường nói một nụ cười bằng mười thần thuốc bổ vì thế người Việt Nam ta rất hay cười, biết cười dù ở tình huống nào, hoàn cảnh nào. Vì vậy rừng cười Việt Nam rất phong phú, đa dạng, với đủ các cung bậc khác nhau. Có tiếng cười vui, hóm hỉnh, hài hước nhưng không kém phần sâu sắc để mua vui. Có tiếng cười sâu cay, châm biếm để phê phán những thói hư tật xấu và để đả kích kẻ thù. Điều này được thể hiện qua các tác phẩm chúng ta sẽ học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hướng dẫn tìm hiểu truyện “TREO BIỂN” Hoạt động 1: Giới thiệu chung Thế nào là truyện cười? Hs dựa vào chú thích * trong Sgk để trả lời. -> Là hiện tượng ngược đời, lố bịch, trái tự nhiên. Có thể chia truyện cười thành mấy loại? Đó là những loại nào? Chia làm 2 loại: loại 1 truyện cười để mua vui; loại 2 là loại truyện cười nhằm phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản Gv nêu yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm, tự nhiên. Gv yêu cầu hs đọc thầm các từ khó trong sgk Em hãy nêu phương thức biểu đạt của văn bản? Tấm biển nhà hàng treo có nội dung ntn? Theo em, mục đích của cửa hàng khi treo tấm biển này là gì? Vậy bốn yếu tố mà tấm biển thông báo đã đủ những yêu cầu cần thiết của một tấm biển quảng cáo chưa? Vì sao? Thảo luận: Có mấy lời góp ý về nội dung của tấm biển? Em có nhận xét gì về những lời góp ý đó? -> Chuỗi sự việc diễn ra trong truyện gồm bốn lời góp ý. Nghe qua tưởng như có lí, nhưng cả bốn lời góp ý đó đều là sự bắt bẻ vô lí. Họ không hiểu yêu cầu và mục đích của một tấm biển quảng cáo. Chủ cửa hàng có nghe theo những lời góp ý ấy không? Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra? Theo em, truyện Treo biển nhằm mục đích mua vui, phê phán, hay cả hai mục đích? -> Cả hai. Qua đó, em rút ra cho mình bài học ntn? Hs trình bày. Nêu vài nét về nghệ thuật của văn bản? Truyện “Treo biển” nhằm phê phán hạng người nào trong xã hội? Hs trả lời - Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. 1 Hs đọc. Nêu ý nghĩa văn bản? * Luyện tập Gv yêu cầu Hs trả lời miệng bài tập 1 và sửa bài cho các em. B. Truyện “LỢN CƯỚI, ÁO MỚI” Hoạt động 1: Giới thiệu chung Em có nhận xét gì về nhan đề của truyện? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản Gv yêu cầu 1 Hs đọc truyện và phần chú thích. Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? Em hiểu thế nào là tính khoe của? Thảo luận: Anh có áo mới và anh có lợn cưới là những người thích khoe của. Em hãy tìm dẫn chứng chứng minh. Từ đó, em có kết luận như thế nào về hai nhân vật này? Đại diện các nhóm trình bày.Gv chốt ý. Anh có áo mới kiên nhẫn chờ người khen áo đến mức quá đáng, lố bịch. Khi có cơ hội, ghép ngay câu trả lời về lợn sổng để khoe áo đang mặc. Tương tự, anh có lợn “tất tưởi” đi tìm “lợn cưới”, cố hỏi to để mọi người cùng nghe… Qua đó tác giả dân gian phê phán, mỉa mai thói khoe của… Nhắc lại nghệ thuật, nội dung truyện “Lợn cưới, áo mới”. Từ đó rút ra ý nghĩa văn bản. Vài HS nêu. Gv liên hệ, giáo dục các em. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn Hs tự học ở nhà A. Truyện “TREO BIỂN” I. Giới thiệu chung 1. Khái niệm truyện cười Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội… 2. Phân loại: 2 loại - Truyện cười có ý nghĩa mua vui. - Truyện cười có ý nghĩa phê phán. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiếu từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Phương thức biểu đạt: Tự sự 2.2. Phân tích a. Nội dung của tấm biển “Ở đây có bán cá tươi” -> Thông báo địa điểm, hoạt động, loại và chất lượng của mặt hàng. => Điều cần thiết của một tấm biển. b. Sự góp ý - Có bốn người góp ý về nội dung của tấm biển -> Lần lượt bỏ đi những yếu tố cần thiết của tấm biển. -> Tình huống cực đoan, bắt bẻ vô lí. => Chưa hiểu nội dung, yêu cầu, mục đích và ý nghĩa của một tấm biển quảng cáo. c. Kết quả - Nhà hàng cất luôn tấm biển" kết thúc bất ngờ. -> Quyết định vội vàng, thiếu suy nghĩ. => Là người không có chủ kiến, lập trường. => Gây cười. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ. - Sử dụng yếu tố gây cười. - Kết thúc truyện bất ngờ. b. Nội dung: Ghi nhớ: (Sgk/125) * Ý nghĩa văn bản: Truyện tạo nên tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác. 4. Luyện tập Bt1: Bài học từ việc dùng từ được rút ra: - Phải hiểu rõ nghĩa của từ. - Dùng từ phải đảm bảo lượng thông tin cần thiết, không dùng thừa. - Từ đề trong biển quảng cáo phải ngắn gọn, đáp ứng được nội dung, mục đích quảng cáo. B. Truyện “LỢN CƯỚI, ÁO MỚI” I. Giới thiệu chung - Tính khoe khoang, học đòi. - Nêu tình huống gây cười. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiếu từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Phương thức biểu đạt: Tự sự 2.2. Phân tích a. Tính khoe của: Thói thích tỏ ra, trưng ra cho người ta biết là mình giàu. b. Nhân vật * Anh có áo mới: - Đứng hóng ở cửa, đợi người khen áo. - Người hỏi tìm lợn, giơ ngay vạt áo ra. * Anh có lợn: Tất tưởi đi tìm lợn cưới. - Hỏi để có cớ khoe của. - Nt: phóng đại, miêu tả hành động, điệu bộ -> Tình huống gây cười bộc lộ. => Phê phán, chế giễu những người có tính khoe của. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật b. Nội dung * Ý nghĩa văn bản: Truyện chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của – một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. III. Hướng dẫn tự học - Nhớ định nghĩa truyện cười. - Viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em khi học xong truyện. - Chuẩn bị bài mới: Chỉ từ. E. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..............................................................

File đính kèm:

  • docGA 6 Tuan 12.doc