Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 14 - Trường THCS Huỳnh Hữu Nghĩa

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

- Hiểu sức tưởng tượng và vai trò của tưởng tượng trong đời sống.

- Điểm lại một bài kể chuyện tưởng tượng đã học và phân tích vai trò của tưởng tượng trong một số bài văn.

- Rèn kĩ năng kể chuyện tưởng tượng.

II/ CHUẨN BỊ:

1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tư liệu.

2. HS: SGK, bài soạn ở nhà.

III/ LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:

GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.

2. Kiểm tra bài cũ:

(?) Số từ là gì? Cho vd.

* HS: - Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.

- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. (7đ)

- Vd: Một trăm ván cơm nếp, bốn mươi học sinh. (3đ)

(?) Lượng từ là gì? Cho vd. Lượng từ có mấy loại chính?

* HS: - Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

Vd: Các tướng lĩnh, những em học sinh (5đ)

- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:

+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (cả, tất cả, tất thảy, cả thảy )

+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (các, những, mỗ, mọi, từng ) (5đ)

3. Bài mới:

 

doc10 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1935 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 14 - Trường THCS Huỳnh Hữu Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập làm văn Tuần 14 - Tiết 53 KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu sức tưởng tượng và vai trò của tưởng tượng trong đời sống. - Điểm lại một bài kể chuyện tưởng tượng đã học và phân tích vai trò của tưởng tượng trong một số bài văn. - Rèn kĩ năng kể chuyện tưởng tượng. II/ CHUẨN BỊ: GV: Giáo án, SGK, SGV, tư liệu. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Số từ là gì? Cho vd. * HS: - Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. - Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. (7đ) - Vd: Một trăm ván cơm nếp, bốn mươi học sinh. (3đ) (?) Lượng từ là gì? Cho vd. Lượng từ có mấy loại chính? * HS: - Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Vd: Các tướng lĩnh, những em học sinh…(5đ) - Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm: + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (cả, tất cả, tất thảy, cả thảy…) + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (các, những, mỗ, mọi, từng…) (5đ) 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV và HS Nội dung 1’ Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Tưởng tượng có vai trò không thể thiếu trong cuộc sống, giúp tâm hồn chúng ta luôn bay bổng, đầu óc trở nên sáng tạo hơn, qua tưởng tượng con người đã tạo nên nhiều điều kì diệu trong cuộc sống. Trong văn cũng vậy, vai trò tưởng tượng vô cùng quan trọng, giúp chúng ta nhiều mặt… Æ Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng. Bước 1: GV cho HS tìm hiểu bài Chân, Tay… à Bước đầu GV cho HS tóm tắt lại truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. (?) Em hãy cho biết trong truyện này người ta tưởng tượng ra việc gì? * HS: Các bộ phận cơ thể người biết hành động, suy nghĩ, nói năng, ganh tị như con người. (?) Trong truyện tưởng tượng này chi tiết nào dựa vào sự thật? - HS suy nghĩ trả lời. GV kết luận. * HS: Mắt để nhìn, tai để nghe, chân để đi đứng, tay để làm việc, miệng để nói năng, ăn uống. Nếu miệng không có ăn thì cơ thể mệt mỏi, rã rời. (?) Chi tiết nào người kể tưởng tượng ra? - HS tìm trả lời. GV kết luận. GV giảng thêm: Sự ganh tị và đình công của các bộ phận à tưởng tượng có lý, đầy sức thuyết phục. GV kết luận: Cách kể chuyện như thế ta gọi là kể chuyện tưởng tượng. (?) Tưởng tượng trong tự sự có phải tuỳ tiện không hay nhằm mục đích gì? * HS: Tưởng tượng không được tùy tiện mà dựa vào logic tự nhiên. Ở đây nếu tác giả phủ nhận cái logic tự nhiên thì kết quả sẽ không có. Tưởng tượng nhằm thể hiện tư tưởng (chủ đề) tức là khẳng định cái logic tự nhiên không thể thay đổi. Bước 2: Tìm hiểu bài Truyện sáu con gia súc so bì công lao. à GV gọi HS đọc lại truyện. à Tiếp tục GV cho HS tóm tắt truyện. GV bổ sung chỗ cần thiết. (?) Trong truyện này người ta tưởng tượng ra điều gì? - HS trả lời. GV chỉnh ý, kết luận. (?) Những tưởng tượng ấy dựa trên sự thật nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV kết luận. (?) Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì? à Qua đó GV chỉ định HS đọc ghi nhớ để củng cố bài. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập. à GV lấy câu truyện thứ 2 “Giấc mơ trò truyện với Lang Liêu” làm bài tập. à GV gọi 1 HS đọc to truyện cho lớp nghe. (?) Em hãy tóm tắt truyện này cho lớp nghe. - HS tóm tắt, GV chỉnh sửa, bổ sung. (?) Em hãy nhận xét về truyện này? - HS nhận xét, GV kết luận. (?) Trong truyện những chi tiết nào người viết tưởng tượng ra? * HS: Tưởng tượng ra một giấc mơ gặp Lang Liêu; tưởng tượng ra Lang Liêu đi thăm dân tình nấu bánh chưng. (?) Tưởng tượng phải theo quy tắc nào? * HS: Dựa vào những điều có thật, có ý nghĩa rồi tưởng tượng thêm ra cho thú vị và ý nghĩa thêm nổi bật. à Tiếp tục các bài tập còn lại trong phần luyện tập, GV chia cho mỗi tổ về nhà làm và sẽ trình bày ở lớp vào tiết Luyện tập kể chuyện tưởng tượng. Tổ 1: câu 2 Tổ 2: câu 3 Tổ 3: câu 4 Tổ 4: câu 5. I/ Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng: * Xét truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”. - Dựa vào sự thật: Các bộ phận cơ thể người có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ăn cơ thề sẽ không khoẻ mạnh. - Chi tiết tưởng tượng: Các bộ phận cơ thể người biết suy nghĩ, hành động, nói năng, ganh tị nhau như người. à Kế chuyện tưởng tượng. * Xét Truyện sáu con gia súc so bì công lao – SGK130 - Chi tiết tưởng tượng: + Sáu con gia súc nói được tiếng người. + Sáu con gia súc kể công và kể khổ. - Cơ sở sự thật: Sự thật về cuộc sống và công việc của mỗi giống vật. - Mục đích: Các giống vật tuy khác nhau nhưng điều có ích cho con người, không nên so bì nhau. Ghi nhớ: - Truyện tưởng tượng là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó. - Truyện tưởng tượng được kể ra một phần dựa vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa thêm nổi bật. * Xét truyện “Giấc mơ trò truyện với Lang Liêu”. - Là một câu chuyện tưởng tượng trên cơ sở truyền thuyết có sẵn. - Tưởng tượng sáng tạo phải dựa vào sự việc, sự thật, câu chuyện có sẵn. 4. Củng cố: (2’) (?) Thế nào là kể chuyện tưởng tượng? Kể chuyện tưởng tượng phải chú ý điều gì? 5. Dặn dò: (2’) - Xem lại nội dung bài. Học thuộc phần Ghi nhớ. Hoàn tất bài tập. - Soạn bài tt “Ôn tập truyện dân gian” . Đọc các câu hỏi trong SGK. . Làm theo yêu cầu. Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 14 Tuần 14 - Tiết 54, 55 ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm thể loại truyện dân gian đã học. II/ CHUẨN BỊ: GV: SGK, giáo án. HS: SGK, bài soạn ở nhà III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện “Treo biển” cho ta bài học gì? (?) Truyện “Lợn cưới, áo mới” chế giễu, phê phán điều gì? 3. Bài mới: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa lại kiến thức đã học về truyện dân gian. Æ Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu (?)1. Nêu lại các định nghĩa về các thể loại đã học? a. Truyền thuyết: - Là truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử. - Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. b. Cổ tích: Là truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: - Nhân vật bất hạnh (người mồ côi, hình dạng xấu xí, người em út…) - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ. - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch. - Nhân vật là động vật (con vật biết nói, hoạt động, tính cách như con người). Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước niềm tin của nhân dân về chiến thắng cái thiện đối với cái ác, cái tốt với cái xấu… c. Ngụ ngôn: Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. d. Truyện cười: Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. (?)2. HS đọc lại tất cả các truyện dân gian ở nhà (?)3. Gọi 1 số HS lên bảng liệt kê các truyện theo thể loại. Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười 1. Con Rồng cháu Tiên. 2. Bánh chưng bánh giầy. 3. Thánh Gióng 4. ST. TT 5. Sự tích Hồ Gươm. 1. Sọ Dừa. 2. Thạch Sanh. 3. Em bé thông minh. 4. Cây bút thần 5. Ông lão đánh cá và con cá vàng. 1. Ếch ngồi đấy giếng. 2. Thầy bói xem voi. 3. Đeo nhạc cho mèo. 4. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. 1. Treo biển. 2. Lợn cưới, áo mới. (?)4. HS thảo luận: Từ các định nghĩa và từ những tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa một số đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian. - HS thảo luận nhóm, đại diện trả lời. GV nhận xét, cho ghi bài. Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười - Là truyện kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử trong quá khứ. - Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Có cơ sở lịch sử, có cố lịch sử. - Người kể người nghe tin câu chuyện như có thật, dù chuyện có những chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện thái độ và cách đánh giá của ND đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. - Là truyện kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc (người mồ côi, mang lốt xấu xí, người em, người dũng sĩ …) - Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Người kể, người nghe không tin câu chuyện là có thật. - Thể hiện ước mơ, niềm tin của ND về truyền thống cuối cùng của lẽ phải, của cái thiện - Là truyện kể mượn chuyện loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng, nói gió chuyện con người. - Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý. - Nêu bài học để khuyên nhủ, răn dạy người ta trong cuộc sống. - Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống để những hiện tượng này phơi bày ra và người nghe (người đọc) phát hiện thấy. - Có yếu tố gây cười. - Nhằm gây cười, mua vui hoặc phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong XH, từ đó hướng người ta tới cái tốt, cái đẹp. - Về những đặc điểm trên của từng thể loại yêu cầu HS nêu dẫn chứng minh họa và hướng dẫn HS đọc phần đọc thêm để hiểu rõ thêm à Tiếp tục GV cho HS tra đổi ý kiến: (?) So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết với truyện cổ tích, giữa truyện ngụ ngôn với truyện cười?. - HS trao đổi, trình bày. GV kết luận. Hoạt động của GV và HS Nội dung (?)5. HS thảo luận so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết với truyện cổ tích. (?) So sánh ngụ ngôn và truyện cười? Ngụ ngôn thường chế giễu, phê phán những hđộng, cách ứng xử trái với điều truyện muốn răn dạy người ta. Vì thế ngụ ngôn cũng thường gây cười. 6. GV cho HS thi kể chuyện dân gian (đã học hoặc đã đọc). 5. So sánh. a. Truyền thuyết và cổ tích: - Giống nhau: + Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo + Sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường. - Khác nhau: + Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá đối với những nhân vật, sự kiện lsử được kể. + Truyện cổ tích kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhất định và thể hiện quan niệm, ước mơ của ND về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác … + Truyền thuyết được người kể, người nghe tin có thật. Còn cổ tích người kể, người nghe coi là không có thật. * So sánh ngụ ngôn và truyện cười: - Giống nhau: Thường có yếu tố gây cười. - Khác nhau: + Mục đích của truyện cười là gây cười để mua vui hoặc phê phán, châm biếm những sự việc, hiện tượng, tích cách đáng cười. + Còn mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học cụ thể nào đó trong cuộc sống. 4. Củng cố - Luyện tập (15’) GV nhắc lại những nội dung chính của bài. 5. Dặn dò: (1’) - Xem lại nội dung bài. - Bước đầu về xem lại nội dung TV, chuẩn bị cho tiết trả bài. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiếng việt Tuần 14 - Tiết 56 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Cho HS thấy được những chỗ đúng hay sai sót trong việc nắm kiến thức TV từ đầu năm đến giờ. - Hệ thống hóa kiến thức TV trên phạm vi đề kiểm tra. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Đề, đáp án, bài kiểm tra của HS. 2. HS: Xem bài ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Tiến hành: a. GV dành cho HS 1’ để nhớ lại bài làm của mình. b. GV gọi 1 HS đọc lại đề kiểm tra (GV đưa đề mẫu). c. Tiến hành gọi HS trả lời. GV chỉnh sửa. ĐÁP ÁN ĐỀ 1 I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: Mỗi câu đúng = 0,5 điểm. 1 2 3 4 5 6 c a a b d b II/ PHẦN TỰ LUẬN: 1/ Danh từ (1,5đ) - Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm…Ví dụ: tráng sĩ, cái bàn… - Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó…ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. 2/ Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp: (1,5đ) Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó ; nếu một bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có dấu gạch nối (vd: Pu-skin; Oa-sin-tơn). III/ PHẦN BÀI TẬP: 1/ Đọc đoạn trích sau, và làm theo yêu cầu. “Con mèo nhà em rất đẹp nên em rất thích con mèo nhà em” a/ Đoạn trích trên mắc phải lỗi lặp từ. (1đ) b/ Chữa lại câu trên: (1đ) Con mèo nhà em rất đẹp nên em rất thích nó. 2/ Đọc đoạn trích và làm theo yêu cầu. “Một hôm, Mã Lương vẽ một con cò trắng không mắt. Vì sơ ý, em đánh rơi một giọt mực xuống bức tranh. Giọt mực rơi đúng mắt cò…” a. Đoạn trích trên có 2 cụm danh từ? (1đ) - Một con cò trắng không mắt. - Một giọt mực xuống bức tranh b. Điền cụm danh từ mà em tìm được vào mô hình dưới đây: (1đ) Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 một một con giọt cò trắng mực không mắt xuống bức tranh ĐỀ 2: I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: Mỗi câu đúng = 0,5 điểm. 1 2 3 4 5 6 a d b c d b II/ PHẦN TỰ LUẬN: 1. - Cụm danh từ là loại tổ hợp do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Ví dụ: Tất cả những em học sinh chăm ngoan ấy. - Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ. (1,5 đ) 2. Nêu quy tắc viết hoa tên riêng của các cơ quan, giải thưởng, danh hiệu, huân chưởng của danh từ, cho ví dụ minh họa. (1,5đ) Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương…thường là một cụm từ. Chữ các đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa (vd: Ngân hàng nhà nước, Trung học cơ sở…). III/ PHẦN BÀI TẬP: 1/ Đọc đoạn trích sau, và làm theo yêu cầu. “Ông em nghe bì bõm câu chuyện của vợ chồng luật sư” a/ Đoạn trích trên mắc phải lỗi lẫn lộn các từ gần âm. (1đ) b/ Chữa lại câu trên cho đúng: (1đ) “Ông em nghe lõm bõm câu chuyuện của vợ chồng luật sư” (1đ). 2/ Đọc đoạn trích và làm theo yêu cầu. “Khi công chúa sắp sửa ném quả cầu, bỗng nàng bị một con đại bàng khổng lồ cắp đi. Đại bàng bay qua túp liều của Thạch Sanh. Trông thấy nó, Thạch Sach liền dùng một cung tên vàng bắn theo…” a/ Đoạn trích trên có mấy 2 danh từ? (1đ) - Một con đại bàng khổng lồ cắp đi. - Một cung tên vàng bắn theo b. Điền cụm danh từ mà em tìm được vào mô hình dưới đây: (1đ) Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 một một con cung đại bàng tên vàng khổng lồ cắp đi bắn theo d. GV nhận xét ưu, khuyết: * Ưu điểm: - Làm bài nghiêm túc, đúng thời gian. - Đa số có học bài nên làm đúng yêu cầu. Những bài biểu dương: 6A1: Đoàn Trung Kiên. Nguyễn T Cẩm Tú. 6A2: Nguyễn T Ngọc Trinh (10đ) Nguyễn T Chúc Xuân 6A3: Trương Tuấn Anh. * Khuyết điểm: - Một vài em không thuộc bài nên có hiện tượng copy bài bạn. - Phần điền cụm mô hình còn quá tệ. - Phần tự luận vài em còn chưa học bài nên không làm được. Những bài hạn chế: 6A1: Huỳnh Ngọc Châu. 6A2: Hồ Văn Dễ. Võ Thanh Bình. 6A3: Lý Tuấn Vinh. à Cuối cùng GV kết luận chung. Hướng dẫn các em 1 số kĩ năng làm bài trắc nghiệm. e. GV tiến hành phát bài cho HS xem lại. f. Công bố điểm yếu kém và điểm giỏi. 4. Củng cố: GV nhắc nhở và động viên các em cho bài làm sao. 5. Dặn dò: - Xem lại bài để nhận ra phần sai sót, kịp thời chỉnh sửa. - Chuẩn bị bài TV tt “Chỉ từ” . Đọc nội dung trong truyện. . Trả lời các yêu cầu trong SGK. Ngày soạn: Ngày dạy:

File đính kèm:

  • docTuan 14.doc