Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 3

A.PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh: Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ bão xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình.

Kể lại được câu chuyện.

+Rèn kỹ năng kể chuyện sáng tạo.

+ Khêu gợi ở HS ước mơ, khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên, vì cuộc sống của con người.

II. Chuẩn bị

Thầy: Đọc, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu phần chú thích.

Trả lời các câu hỏi trong SGK.

Tranh ảnh có liên quan đến bài dạy.

Trò: Học bài cũ.

Đọc tập kể chuyện, tìm hiểu phần chú thích.

Soạn bài theo câu hỏi SGK.

Tập vẽ tranh (31)

B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP

I.Kiểm tra bài cũ (5 phút)

GV: Kể diễn cảm truỵên :Thánh Gióng. Nêu ý nghĩa của hình tượng Gióng.

HS : Kể to, diễn cảm, đảm bảo nội dung.

Ý nghĩa: Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng

đánh gặc cứu nước.

Mang sức mạnh của cả cộng đồng.

Khả năng vả sức mạnh quật khởi của dân tộc ta.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3 Kết quả cần đạt Hiểu được nội dung, ý nghĩa nghệ thuật tiêu biểu của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Kể lại được câu chuyện Hiểu được thế nào là nghĩa của từ và nắm được một số cách giải thích nghĩa của từ Nắm được vai trò và ý nghĩa của các yếu tố sự việc và nhân vật trong văn tự sự, chỉ ra và vận dụng các yếu tố trong đọc hay kể một câu chuyện. Ngày soạn : 18/9/2006 Ngày giảng:20/9/2006 Tiết 9 Văn bản: sơn tinh, thuỷ tinh (Truyền thuyết ) A.Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ bão xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình. Kể lại được câu chuyện. +Rèn kỹ năng kể chuyện sáng tạo. + Khêu gợi ở HS ước mơ, khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên, vì cuộc sống của con người. II. Chuẩn bị Thầy: Đọc, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu phần chú thích. Trả lời các câu hỏi trong SGK. Tranh ảnh có liên quan đến bài dạy. Trò: Học bài cũ. Đọc tập kể chuyện, tìm hiểu phần chú thích. Soạn bài theo câu hỏi SGK. Tập vẽ tranh (31) B. Phần thể hiện trên lớp I.Kiểm tra bài cũ (5 phút) GV: Kể diễn cảm truỵên :Thánh Gióng. Nêu ý nghĩa của hình tượng Gióng. HS : Kể to, diễn cảm, đảm bảo nội dung. ý nghĩa: Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh gặc cứu nước. Mang sức mạnh của cả cộng đồng. Khả năng vả sức mạnh quật khởi của dân tộc ta. II. Bài mới (1 phút) Từ thời vua Hùng dựng nước, dân tộc ta đã lấy nghề nông là nghề nghiệp chính để sinh sống.Với điều kiện tự nhiên như nước ta làm ruộng không chỉ có thuận lợi con người vừa phải ra sức khắc phục những trở ngại của thiên nhiên, vừa phải tìm cách thích nghi với tính chất phức tạp của nó. Dựa trên thực tế đấu tranh không mệt mỏi để khắc phục nạn lũ lụt, bảo vệ mùa màng trên lưu vực sông Hồng, người xưa đã sáng tạo ra câu chuyện truyền thuyết kỳ thú Sơn Tinh-Thuỷ Tinh. Ta tìm hiểu tuyện này ở bài hoci hôm nay. GV: nêu yêu cầu đọc (Đọc to rõ ràng, diễn cảm nhấn giọng ở các chi tiết kể về lời phán của Hùng Vương, Cuộc giao tranh của hai vị thần). GV:Mượn lời của Vua Hùng em kể tóm tắt câu chuyện này. GV: Truyện chia làm mấy phần ? GV: Mở đầu câu chuyện giới thiệu sự việc gì? GV: Yêu cầu của vua khi kén rể cho con như thế nào? * Khi yêu cầu của vua được đưa ra, tin truyền báo đi khắp nơi việc kén rể diễn ra như thế nào? GV: Tìm những chi tiết miêu tả hai vị thần? GV: Cách miêu tả đó đã cho ta biết hai vị thần là người như thế nào? GV: Chính vì cả hai đều có tài cao phép lạ nên vua đã quyết định điều gì? GV: Giải thích nghĩa của từ: lạc hầu? GV: Sính lễ vua yêu cầu gồm những gì? GV: Việc vua Hùng trọn và đưa ra sính lễ “ Một trăm ......... ngựa chín hồng mao” có dụng ý gì? GV: Tại sao vua lại có ý định lại như vậy? * Trước sính lễ mà vua Hùng đưa ra Sơn Tinh đều có thể đáp ứng được nên tờ mờ sáng hôm sau Sơn Tinh đã mang đầy đủ lễ vật đến đ rước Mỵ Nương về núi. Thuỷ Tinh đến sau không lấy được vợ đnổi giận đem quân đuổi đánh Sơn Tinh . Và cuộc giao tranh sảy ra như thế nào? GV: Em tưởng tượng và thuật lại cuộc giao tranh ấy? GV: Diễn biến của cuộc giao tranh ấy như thế nào? GV: Kết quả cuộc giao tranh này? GV: Qua từng chi tiết miêu tả về tài năng, phép lạ, cuộc giao tranh của hai vị thần em có nhận xét gì về hai nhân vật này? GV: Vậy nhân dân ta sáng tạo ra câu chuyện này để nhằm mục đích gì? GV: Khái quát lại nội dung , giá trị nghệ thuật của trruyện? GV: Từ câu chuyện em có suy nghĩ gì về chủ trương xây dựng và củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm hàng triệu ha rừng. I. Đọc và tìm hiểu chung ( 7 phút) 1. Đọc và kể HS : Thay đổi ngôi kể. Kể to,rõ ràng , diễn cảm. HS :Truyện chia làm 3 phần: Phần 1:từ đầu ... xứng đáng. Phần 2:Tiếp theo ... rút quân. Phần3: Còn lại. II. Phân tích văn bản ( 23 phút) 1.Mở đầu câu chuyện HS :Vua Hùng kén rể cho con. HS : Kén cho con người chồng thật xứng đáng. 2. Diễn biến câu chuỵên + Thần Núi và Thần Nước đều đến cầu hôn. HS : SơnTinh: (Thần Núi) Vẫy tay về phía Đông đ nổi cồn bãi. Vẫy về phía Tây đ mọc lên từng dãy núi đồi. - Thuỷ Tinh: (Thần gió) Gọi gió đGió đến. Hô mưa đ Mưa về. HS : Cả hai vị thần đều khoẻ mạnh , có rất nhiều phép lạ và tài năng đđều xứng đáng là rể vua Hùng. HS :Vua băn khoăn đMời các lạc hầu vào bàn bạc. HS : Lạc hầu: Chức tước chỉ các quan cao nhất giúp Vua Hùng coi việc nước. Khi bàn bạc song vua phán: Nếu ai mang sính lễ đến trước ta sẽ cho cưới con gái ta ! HS: Gồm: 100 ván cơm nếp. 100 nệp bánh chưng. Voi chín ngà, gà chín cựa , ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi. HS : Vua như đã ngầm chọn vị thần núi bởi tất cả sính lễ đều thuộc quyền quản lý của Sơn Tinh. HS : Điều này phản ánh thái độ của nhân dân với núi rừng và lũ lụt bởi núi rừng là quê hương và lũ lụt là kẻ thù... (+) Cuộc giao tranh hai vị thần HS :Thuật lại cuộc giao tranh. Thuỷ Tinh: Hô mưa gọi gió đ làm giông bão rung chuyển đất trời: Nước ngập ruộng đồng, tràn nhà cửa..... Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh. Còn Sơn Tinh: Không hề nao núng, dùng phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất ngăn chặn nước lũ hai bên đánh nhau dòng rã mấy tháng trời HS : Cuộc giao tranh diễn ra hết sức ác liệt , dữ dội với nhiều chi tiết kỳ ảo, bay bổng thể hiện thái độ giận dữ của thần Nước và thái độ bình tĩnh, tự tin, quyết chiến, quyết thắng của vị thần Núi. 3. Kết thúc câu chuyện HS: Sơn Tinh chiến thắng Thuỷ Tinh. HS : Là những nhân vật tưởng tượng, hoang đường không phải là nhân vật có thật . Tuy nhiên ta phải thấy rằng hình tượng về hai nhân vật thần kỳ này lại có ý nghĩa rất thực tế vì nó đã khái quát được hiện tượng lũ lụt hết sức dữ dội ghê gớm, sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên nhiên của nhân dân cũng như chiến công của các vua Hùng thời dựng nước. (+) ý nghĩa hình tượng các nhân vật - Thuỷ Tinh là hiện tượng mưa lụt bão lũghê gớm hàng năm được hình tượng hoá - Sơn Tinh là hình tượng cũ dân việt cổ đắp đê chống lũ lụt, là ước mơ chiến thắng của người xưa được hình tượng hoá. Tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của người Việt cổ trong cuộc chiến chống bão lụt. III. Ghi nhớ; (3 phút) Sơn Tinh- Thuỷ Tinh là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. IV. Luyện tập ( 2 phút) HS :Nạn phá rừng, đốt rừng trở lên nghiêm trọng. Lũ lụt, hạn hán liên tiếp xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và đời sống của nhân dân đ Phải xây dựng củng cố đê điều, nghiêm cấm chặt phá rừng đ Phải trồng thêm rừng... * Củng cố:( 1 phút) ND ta sáng tạo ra câu chuyện nhằm mục đích gì? Quá trình hiện tượng lũ lụt. Thể hiện ước mơ của nhân dân muốn chế ngự thiên tai. Ca ngợi, suy tôn công lao dựng nước của các vua Hùng. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà ( 1 phút) Đọc và tập kể diễn cảm câu chuyện, học thuộc ghi nhớ. Đọc trước bài mới, tập kể chuyện “ Sự tích Hồ Gươm” Tìm hiểu phần chú thích. Soạn bài theo câu hỏi SGK, sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến Hồ Gươm. Ngày soạn : 18/9/2006 Ngày giảng:20/9/2006 Tiết 10+11 Nghĩa của từ A.Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt + Giúp HS nắm được: Thế nào là nghĩa của từ, một số cách giải thích thế nào là nghĩa của từ, biết vận dụng để giải thích nghĩa của từ trong các môn học khác. + Luyện kỹ năng giải thích nghĩa của từ để dùng từ hợp lý trong khi nói hoặc viết. II. Chuẩn bị Thầy: Đọc, nghiên cứu tái liệu, tìm hiểu các chú thích trong các văn bản hoặc tra từ điển. Tìm hiểu các câu hỏi. Bảng phụ, phấn màu. Trò: Học bài cũ, đọc phần giải nghĩa các chú thích. Trả lời các câu hỏi ra phiếu học tập. Mỗi nhóm một bảng phụ+ phấn màu. B. Phần thể hiện trên lớp I.Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) GV: Nêu nguyên tắc của từ Mượn, ta phải chú ý viết từ mượn như thế nào? Làm bài tập 3,4 SGK26 HS : Từ mượn là một cách làm giàu cho tiếng Việt, tuy vậy để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc ,không nên mượn từ ngước ngoài một cách tuỳ tiện. Các từ mượn được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Bài tập 3: Mét, ki-lô-mét, Ki-lô-gam. Ghi đông, Pê-đan, gác- đbu. II. Bài mới Trong phần chú thích thuộc các văn bản mà các em đã học,các từ đựơc ghi theo số thứ tự là những từ khó hiểu được giải thich nghĩa, hay những từ mượn của tiếng nước ngoài được giải thích nghĩa rất cụ thể, chi tiết nhằm giúp cho người đọc, người nghe hiểu một cách đầy đủ, trọn vẹn về nghĩa của các từ đó để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học các văn bản. Vậy thế nào là nghĩa của từ, dựa vào đâu để giải thích được nghĩa của từ. Ta tìm hiểu bài hôm nay. Quan sát ví dụ trên bảng. HS đọc ví dụ. GV: Tìm hiểu nghĩa của các từ trên qua phần chú thích các văn bản đã học. Phân lớp thành 3 nhóm. Ghi kết quả vào bảng phụ – nhận xét. GV: Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? GV: Bộ phận nào trong chú thích nêu lên nghĩa của từ. GV: Đưa mô hình <Bảng phụ * Quan sát mô hình sau: Hình thức Nội dung GV: Nghĩa của từ tương ứng với phần nào trong mô hình. (Học sinh thảo luận ) GV: Cô có các từ sau cây, xe đạp, bâng khuâng. Em hãy chỉ rõ mặt hình thức và nội dung của các từ trên. GV: Những cách hiểu trên, em hiểu thế nào là nghĩa của từ? GV: Dựa vào những hiểu biết về nghĩa của từ qua khái niệm trên em giải thích nghĩa của các từ sau: Tổ tiên. Phúc ấm. Tiên vương. Sơn hào, hải vị. Nem công, chả phượng. Mĩ vị. Các nhóm thảo luận – báo cáo kết quả. GV: Bộ phận nào nêu lên nghĩa của từ? GV: Giải thích nghĩa của từ thuyền, thơm và đặt câu với mỗi từ ấy? GV: Cho học sinh đọc lại phần chú thích ở phần I. GV: Trong các chú thích trên , nghĩa của từ đã được giải thích bằng cách nào? HS đọc phần giải nghĩa của lẫm liệt, hùng dũng , oai nghiêm. GV: Trong 3 câu sau đây 3 từ :lẫm liệt,hùng dũng ,oai nghiêm có thể thay thế cho nhau không ?Tại sao ? Tư thế lẫm liệt của người anh hùng. Tư thế hùng dũng của người anh hùng. Tư thế oai nghiêm của người anh hùng GV: Vậy từ lẫm liệt được giải thích bằng cách nào GV: Em tìm thêm 1 số từ có cách giải thích tương tự, đặt câu với các từ đó. GV đưa ra ví dụ từ: thông minh GV: Để giải thích nghĩa của từ thông minh ta làm như thế nào? GV: Từ đó em rút ra kết luận gì về cách giải thích nghĩa của từ? GV: Bài học hôm nay ta cần nắm kiến thức cơ bản nào? GV: Đọc lại một vài chú thích ở các văn bản đã học? Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa của từ theo cách nào? (mỗi nhóm đọc một văn bản) Ghi kết quả vào bảng phụ- nhận xét. GV: Điền từ vào chỗ trống. ( Hai HS lên bảng điền từ - GV: nhận xét) GV: Điền từ vào chỗ trống. ( Hai HS lên bảng điền từ) GV: Gíải thích nghĩa của từ theo những cách đã biết. ( 2 HS lên bảng) GV: Đọc truyện sau đây và cho biết nghĩa của từ mất như nhân vật Nụ có đúng hay không? I. Nghĩa của từ. (27 phút) * Ví dụ: Cho một số từ dưới đây: tập quán, lẫm liệt, nao núng. HS :tập quán: thói quen của cả cộng đồng(địa phương,dân tộc)được hình thành từ lâu trong đời sống , được mọi người làm theo. lẫm liệt : hùng dũng ,oai nghiêm. nao núng : Lung lay , không vững lòng tin ở mình nữa. HS : Mỗi chú thích(từ)trên gồm 2 bộ phận. - Bộ phận bên tay trái (phía các em nhìn lên ) là từ. - Bộ phận bên tay phải ( nhìn từ dưới lên) là ý nghĩa của từ. HS :Bộ phận đứng sau dấu hai chấm. HS :Nghiã của từ tương ứng với phần nội dung của mô hình bởi vì: - nội dung là cái chứa đựng trong hình thức của từ. - nội dung là cái có từ lâu đời. (Vốn có trong từ) Vì vậy : Ngày nay chúng ta phải tìm hiểu cho đúng. HS : Thảo luận theo nhóm- báo cáo kết quả. + cây: Hình thức :là từ đơn chỉ có một tiếng. Nội dung :chỉ một loài thực vật. +xe đạp: Hình thức :là từ ghép 2 tiếng. Nội dung:Chỉ một loại phương tiện phải đạp mới dịch chuyển được. +bâng khuâng :Hình thức :là một từ láy gồm hai tiếng. Nội dung: Chỉ trạng thái tình cảm không rõ rệt của con người. HS : Nghĩa của từ là nội dung ( sự việc, tính chất, hoạt động. quan hệ...) mà từ biểu thị. (+) Bài tập 1. HS: Các nhóm tra từ điển. Ghi kết quả vào bảng phụ. - tổ tiên: các thế hệ cha ông, cụ kỵ... đã qua đời. - phúc ấm: phúc của tổ tiên để lại cho con cháu. - Tiên Vương: Từ tôn xưng vua đời trước đã mất. - Sơn hào, hải vị: Những món ăn ngon, quý hiếm được chế biến từ những sản vật ở núi và biển, những món ăn lạ nói chung. - Nem công, chả phượng: Những món ăn ngon quý hiếm ví như những thức ăn để chế biến công phu từ thịt các loại chim quí như công và phượng. - Mĩ vị: ở đây chỉ những vật liệu quý làm bánh chưng HS : Bộ phận đứng sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ. (+) Bài tập 2 HS : thuyền: sự vật, phương tiện giao thông đường thuỷ. Đặt câu : Buổi chiều những con thuyền đã về cập bến. thơm: tính chất của sự vật, đặc trưng của mùi vị Đặt câu: Mùi hương nhài toả ra thơm ngát. Hết tiết 1 II.Cách giải thích nghĩa của từ. (10phút) HS :Nghĩa của từ được giải thích bằng cách : +Trình bày khái niệm của từ biểu thị: Đó là cách giải thích nghĩa của từ : tập quán nao núng HS: 3 từ có thể thay thế cho nhau được vì chúng không làm cho nội dung thông báo và sắc thái ý nghĩa của câu không thay đổi Từ : Lẫm liệt , hùng dũng, oai nghiêm :là từ đồng nghĩa HS :Đưa ra những từ đồng nghĩa với từ được giải thích. HS :Ví dụ: + trung thực: Thật thà,thẳng thắn. Đặt câu:Bạn Hằng là người trung thực. + dũng cảm: can đảm, quả cảm. Đặt câu: Anh Nam dũng cảm cứu người bị nạn. HS : Có thể: đưa ra những từ đồng nghĩa: sáng dạ - Hoặc đưa ra những từ trái nghĩa: Tối dạ, đần độn, ngu dốt.... HS : Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau: - Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. - Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. (HS đọc ghi nhớ SGK- 35) III. Luyện tập (33 phút) 1 Bài tập 1 HS : Ví dụ: tâu: thưa trình – Từ đồng nghĩa. hồng mao: bờm ngựa – Khái niệm mà từ biểu thị. Tản Viên: Miêu tả đặc điểm của sự vật nao núng: lung lay- từ đồng nghĩa. 2. Bài tập 2 HS : Điền từ theo thứ tự sau: học hành học lỏm học hỏi học tập 3. Bài tập 3 HS : Điền từ theo trật tự sau: a, Trung bình b, Trung gian c, Trung niên 4. Bài 4 HS : Giếng: Hố đào sâu trong lòng đất để lấy nước ăn uống. Dùng khái niệm mà từ biểu thị. + Rung rinh: Chuyển động nhẹ nhàng, liên tục. Dùng khái niệm mà từ biểu thị. + Hèn nhát: Trái với dũng cảm. Dùng từ trái nghĩa để giải thích. 5. Bài tập 5 HS : Thảo luận theo nhóm. - Mất : theo cách giải thích nghĩa của nhân vật Nụ mất: là không biết ở đâu. - Mất hiểu theo cách thông thường (như theo cách nói mất cái ví, mất cái ống vôi...) - Mất : Không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa. * Củng cố: ( 1 phút) GV: Nhắc lại khái niệm về nghĩa của từ. Nghĩa của từ là nội dung ( sự việc, tính chất, quan hệ, hoạt động.. mà từ biểu thị. Có hai cách giải nghĩa của từ: - Trình bày khái niệm mà từ biểu thị - Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ biểu thị III. Hướng dẫn HS học và làm bài tập ở nhà ( 1 phút) Học thuộc ghi nhớ SGK. Đọc lại chú thích các văn bản và làm bài tập 1. Đọc, tìm hiểu các câu hỏi, các ví dụ-ghi ra phiếu học tập cách trả lời: bài: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. Ngày soạn :20/9/2006 Ngày giảng:22/9/2006 Tiết 12 sự việc và nhân vật trong văn tự sự A.Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt + Giúp HS nắm được các yếu tố then chốt của tự sự , sự việc và nhân vật. hiểu được ý nghĩa của nhân vật trong tự sự. Sự việc có quan hệ với nhau, với nhân vật, với chủ đề tác phẩm, sự việc luôn gắn với thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, nguyên nhân, kết quẩ. Nhân vật vừa là người làm ra sự việc, hành động, vừa là người được nói tới. + Rèn kỹ năng nhận diện, phân loại nhân vật, tìm hiểu, sâu chuỗi, các sự việc, chi tiết trong truyện. + Giáo duc HS có ý thức tìm hiểu sự việc nhân vật trong văn tự sự II. Chuẩn bị + Thầy: Đọc nghiên cứu tài liệu: SGK, SGV. Đọc văn bản: Sơn tinh, Thuỷ tinh tìm hiểu sự việc nhân vật. Bảng phụ, phấn màu. + Trò: Học bài cũ, làm các bài tập trong sách giào khoa. Đọc và nắm các sự việc trong văn bản SơnTinh ,Thuỷ Tinh. Ghi các câu hỏi trả lời ra phiếu học tập. B. Phần thể hiện trên lớp I.Kiểm tra bài cũ (5 phút) GV: Thế nào là văn tự sự ? Cho ví dụ. Làm các bài tập 4 (SGK trang 20) HS : Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự vật kia và cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa. VD: Thánh Gióng, Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh là văn bản tự sự. HS làm bài tập – nhận xét- cho điểm. II. Bài mới (1 phút) ở bài trước ta đã tìm hiểu trong tác phẩm tự sự bao giờ cũng phải có việc, có người. Đó là sự việc ( Chi tiết) và nhân vật, hai điểm cốt lõi của tác phẩm tự sự. Vậy nhân vật và sự việc có vai trò gì trong văn tự sự và làm thế nào để nhận ra sự việc, nhân vật, làm thế nào để cho nhân vật và sự việc sống động trong bài viết. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài hôm nay. GV: Treo bảng phụ có ghi các sự việc chính trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. HS : Đọc lại các sự việc GV: Em hãy chỉ ra sự việc khởi đầu, sự việc phát triển, sự việc cao trào, sự việc kết thúc trong văn bản Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh. ( HS thảo luận theo nhóm) GV: Giữa các sự việc có quan hệ với nhau như thế nào? GV: Từ đó em có nhận xét gì về sự việc trong văn tự sự ? *. Sự việc cụ thể trong văn tự sự đó là: Do ai làm, sảy ra ở đâu, lúc nào? nguyên nhân, diễn biến, kết quả. GV: Theo em thì cần phải có mấy yếu tố thì truyện mới cụ thể sáng rõ? GV: Sáu yếu tố trong truyện Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh là những yếu tố nào? + Thảo luận theo nhóm-ghi kết quả vào bảng phụ- so sánh kết quả các nhóm- nhận xét. GV: Theo em có thể xoá bỏ yếu tố thời gian và địa điểm trong truyện này được không? Vì sao? GV: Việc giới thiệu Sơn Tinh là vị có tài có cần thiết không? .GV: Nếu bỏ sự kiện vua Hùng kén rể đi có được không? GV: Việc Thuỷ Tinh nổi giận có hợp lý hay không? Lý ấy ở những sự việc nào? * Sự việc và chi tiết trong văn tự sự được lựa chọn phải phù hợp với chủ đề , tư tưởng mà mình muốn biểu đạt. GV: Em cho biết sự việc nào thể hiện mối thiện cảm của người kể với Sơn Tinh và Vua Hùng? GV: Việc Sơn Tinh thắng Thuỷ Tinh nhiều lần có ý nghĩa gì? GV: Có thể cho Thuỷ Tinh thắng Sơn Tinh được không?Vì sao? GV: Có thể xoá bỏ sự việc: “Hàng năm Thuỷ Tinh lại dâng nước ....” được không? Vì sao? GV: Từ gợi mở trên em cho biết sư việc trong văn tự sự được trình bày như thế nào? GV: Em hãy kể tên các nhân vật trong truyện:Sơn Tinh, Thuỷ Tinh? GV: Ai là nhân vật chính có vai trò quan trọng nhất? GV: Theo em, trong truyện ai là người được nói tới nhiều nhất? GV: Ai là nhân vật phụ? Nhân vật phụ có cần thiết không? Có thể bỏ được không? GV: Nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào? GV: Em nêu một vài dẫn chứng cụ thể? GV: Em rút ra nhận xét gì về nhân vật trong văn tự sự? GV: Bài hôm nay ta cần nắm nội dung cơ bản nào? GV: Chỉ ra những việc mà các nhân vạt trong truện tự sự Thuỷ Tinh đã làm? Chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm chỉ ra việc làm của từng nhân vật - ghi kết quả vào bảng phụ. GV: Nhận xét vai trò ý nghĩa của các nhân vật ? HS thảo luận theo nhóm. GV: Tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo sự việc gắn với nhân vật chính. GV: Vì sao truyện lại gọi là truyện Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh nếu đổi tên khác có được không? I. Đặc điểm của nhân vật và sự việc trong văn tự sự (22 phút) 1. Sự việc trong văn tự sự HS :+ Sự việc đầu tiên: Vua hùng kén rể + Sự việc phát triển: Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh cầu hôn. Vua Hùng ra điều kiện kén rể. Sơn Tinh đến trước được vợ. + Sự việc cao trào: Thuỷ Tinh đến sau tức giận dâng nước đánh Sơn Tinh. Hai bên giao chiến hàng tháng trời, Cuối cùng Thuỷ Tinh thua rút về. + Sự việc kết thúc: Hàng năm Thuỷ Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều bị thua. HS : Các sự việc có mối quan hệ nhân quả. Cái trước là nguyên nhân của cái sau, cái sau là kết quả của cái trước và lại là nguyên nhân của cái sau nữa cứ thế cứ thế cho đến hết truyện. HS : Các sự việc nối với nhau trong một mối quan hệ chặt chẽ, không đảo lộn, không thể bỏ bớt một sự việc nào. Nếu bỏ bớt đi một sự việc trong hệ thống lập tức cốt truyện bị ảnh hưởng, thậm chí bị phá vỡ. HS : Cần phải có sáu yếu tố. HS: 6 yếu tố trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là: 1. Hùng Vương, Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh. 2. ở đất Phong Châu của vua Hùng. 3. Thời gian xảy ra: Thời vua Hùng 4.Nguyên nhân: Sự ghen tuông của Thuỷ Tinh 5.Diễn biến: Những trận đánh nhau của hai vị thần. 6. Thuỷ Tinh thua..... HS : Không thể xoá bỏ vì: Nếu xoá bỏ, cốt truyện sẽ thiếu sức thuyết phục, không còn mang ý nghĩa truyền thuyết. HS : Việc giới thiệu là rất cần thiết vì như thế ,mới có thể chống chọi được với Thuỷ Tinh. HS : Không bỏ được vì đây là lí do để hai vị thần thi tài. HS : Thuỷ Tinh nổi giận là có lí vì: Thuỷ Tinh cũng là người có tài, chỉ vì chậm chân nên không lấy được vợ. Cớ sao Thuỷ Tinh lại không nổi giận. Tính ghen tuông ghê gớm của Thuỷ Tinh. HS : Giọng kể trang trọng, thành kính khi nhắc đến Vua Hùng và Sơn Tinh. Điều kiện kén rể có lợi cho Sơn Tinh, bất lợi cho Thuỷ Tinh đó là dụng ý của Vua Hùng. HS : ý nghĩa: Con người khắc phục, vượt qua lũ lụt, đắp đê chống lũ lụt dành thắng lợi của cư dân Việt cổ. HS : Không thể để choThuỷ Tinh thắng Sơn Tinh được vì như vậy nghĩa là con người thất bại trước thiên nhiên và bị tiêu diệt còn đâu đến ngày nay. HS : Không thể xóa bỏ đi được vì: Đó là hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng năm ở nước ta đ Đó là quy luật của thiên nhiên. HS : Sự việc trong văn tự sự được trình bày cụ thể về: Thời gian. Nhân vật cụ thể. Nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Sắp xếp sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. 2. Nhân vật trong tác phẩm văn tự sự HS : Các nhân vật trong truyện gồm: Hùng Vương Sơn Tinh Thuỷ Tinh Mỵ Nương HS : Nhân vật chính có vai trò quan trọng nhất là: Sơn Tinh và Thuỷ Tinh. HS : Nhân vật được nói tới nhiều nhất là: Thuỷ Tinh. HS : Nhân vật phụ là: - Hùng Vương - Mị Nương là nhân vật rất cần thiết, không thê bỏ được Vì nếu bỏ câu chuyện có nguy cơ đổ vỡ hoặc chệch hướng. HS : Nhân vật được kể: Được đặt tên, gọi tên: Hùng Vương, Sơn Tinh.. Được giới thiệu lai lịch, tính tình, tài năng VD: Sơn Tinh người vùng núi Tản Viên có tài lạ. - Không nao núng trước Thuỷ Tinh. - Được kể các việc làm , hành động, ý nghĩa, lời nói. VD: Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi. Vua phán: Hai chàng đều vừa ý ta nhưng ta chỉ có..... - Được miêu tả trang phục, chân dung, trang bị, dáng điệu.... VD: Dáng điệu của Thuỷ Tinh là hung hãn ........................ Sơn Tinh .... bình tĩnh, tự tin. HS : Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản. - Nhân vật chính trong vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt. tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm... * HS đọc ghi nhớ SGK ( 38) III. Luyện tập 1. Bài tập 1 Nhóm 1: Vua Hùng - Kén rể. - Mời các lạc hầu vào bàn bạc. - Gả Mị Nương cho Sơn Tinh. Nhóm 2: Mị Nương - Theo Sơn Tinh về núi. Nhóm 3: Sơn Tinh - Đến cầu hôn. - Vẫy tay làm đất nổi cồn bãi. - Đem sính lễ đến trước rước Mị Nương về núi. - Dùng phép lạ bốc đồi, dời núi. Nhóm 4: Thuỷ Tinh - Đến cầu hôn. - Gọi gió , hô mưa. - Đem sính lễ đến muộn nổi giận. - Dâng nước sông cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. HS : Hùng Vương: là nhân vật phụ nhưng không thể thiếu, là người quyết định cuộc hôn nhân lịch sử. Mị Nương: là nhân vật phụ không thể thiếu vì nếu không có nàng thì không có chuyện xung đột ghê gớm giữa hai vị thần. - Nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Quyết định phần chính yếu của câu chuyện. Noí nên thái độ của người kể. Giải thích hiện tượng lũ lụt. HS : Tự tóm tắt. Đảm bảo đầy đủ chi tiết. HS : Tên truyện là tên của hai nhân vật chính. - Ta không nên đổi vì: Tên thứ nhất :chưa nói rõ nội dung câu chuyện. Tên thứ hai :lại thừa. Tên truyện chỉ phản ánh từng phần của câu truyện. 2.Bài tập 2 Cho nhan đề truyện “ Một lần không vâng lời” HS tự chọn câu chuyên để kể. GV nhận xét biểu dương HS kể tốt. * Củng cố: (1 phút) GV:Nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài. Sự việc trong văn tự sự được trình bày ntn? +Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết.... +Sự việc, nhân vật có vai trò rất lớn trong văn t

File đính kèm:

  • doctuan 3.doc
Giáo án liên quan