Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 4

A.PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp HS hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện, vẻ đẹp của một số hình ảnh trong truyện “ Sự tích Hồ Gươm”.

Kể lại lại diễn cảm câu chuyện.

Rèn luyện kĩ năng kể chuyện truyền thuyết bằng ngôn ngữ của mình.

Giáo dục học sinh tự hào về Hồ Gươm, tự hào về quê hương đất nước mình. về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

II. Chuẩn bị

Thầy: Đọc nghiên cứu bài nắm nội dung

Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh trả lời.

Sưu tầm tranh ảnh về sự tích Hồ gươm, và có liên quan đến bài dạy.

Trò: Học thuộc bài cũ. Đọc, tập kể chuyện.

Đọc và nắm phần chú thích, soạn bài theo câu hỏi SGK.

Sưu tầm, tự vẽ tranh về Hồ Gươm.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4 Kết quả cần đạt Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện: Sự tích Hồ Gươm. Vẻ đẹp của một số hình ảnh chính trong truyện và kể lại được câu chuyện này. Nắm được thế nào là chủ đề của bài văn tự sự . Nắm đựơc bố cục và yêu cầu của các phần trong một bài văn tự sự. Ngày soạn :25/9/2006 Ngày giảng:27/9/2006 Tiết 13 Văn bản: sự tích hồ gươm (Truyền thuyết ) A.Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện, vẻ đẹp của một số hình ảnh trong truyện “ Sự tích Hồ Gươm”. Kể lại lại diễn cảm câu chuyện. Rèn luyện kĩ năng kể chuyện truyền thuyết bằng ngôn ngữ của mình. Giáo dục học sinh tự hào về Hồ Gươm, tự hào về quê hương đất nước mình. về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc. II. Chuẩn bị Thầy: Đọc nghiên cứu bài nắm nội dung Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh trả lời. Sưu tầm tranh ảnh về sự tích Hồ gươm, và có liên quan đến bài dạy. Trò: Học thuộc bài cũ. Đọc, tập kể chuyện. Đọc và nắm phần chú thích, soạn bài theo câu hỏi SGK. Sưu tầm, tự vẽ tranh về Hồ Gươm. B. Phần thể hiện trên lớp I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) GV: Kể diễn cảm truyện Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh. Nêu ý nghĩa của truyện. HS : - Kể to, rõ ràng diễn cảm. - Có thể thay đổi ngôi kể. * ý nghĩa: Giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ lụt. - Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên nhiên của nhân dân ta. II. Bài mới ( 1 phút) Rủ nhau em cảnh Kiếm Hồ Xem cầu Thê Húc xem Chùa Ngọc Sơn. Nằm ngay giữa thủ đô Hà Nội, Hồ Gươm đẹp như một bức tranh lụa lộng lẫy và duyên dáng. Hồ Gươm có rất nhiều cảnh đẹp. Tên Hồ Gươm đã gắn với sự kiện lịch sử Lê Lợi chống giặc Minh. Hồ có rất nhiều tên gọi khác nhau như: Tả Vọng, Thuỷ Quân... Đến thế kỉ XV hồ mới mang tên Hồ Gươm hay gọi là hồ Hoàn Kiếm. Tên Hồ Gươm được gắn với câu chuyện truyền thuyết nào? Truyện ra đời, có nội dung ý nghĩa lịch sử quan trọng như thế. nào ? chúng ta đi tìm hiểu bài hôm nay GV nêu yêu cầu đọc. ( Yêu cầu đọc to, rõ ràng, diễn cảm đọc chậm dãi, gợi không khí cổ tích). GV: Đọc từ đầu đ Giắt vào lưng. HS : Đọc tiếpđhết - nhận xét. GV: Em hãy kể diễn cảm câu chuyện này? GV: Truyện được chia thành mấy phần? Nội dung của từng phần? GV: Vì sao Đức Long Quân lại cho nghĩa quân mượn gươm thần? GV: Mục đích của Long Quân cho nghĩa quân mượn gườm thần là gì? GV: Lê Thận vớt được lưỡi gươm thần dưới nước Lê Lợi bắt được chuôi gươm ở trên cây Khi tra vào chuôi gươm lại vừa như in chi tiết này có ý nghĩa gì? (HS: thảo luận) GV: Điều này được chứng minh qua chi tiết nào trong truyện? GV: Trời đã có ý phó thác cho Minh Công . Em hiểu phó thác, Minh Công ở đây nghĩa là gì? GV: Câu nói của Lê Thận khi dâng gươm lên cho Lê Lợi có ý nghĩa gì? GV: Trong tay chủ tướng Lê Lợi gươm thần đã phát huy tác dụng như thế nào? * Khi trong tay Lê Lợi đã có gươm thần cộng với sức mạnh , lòng căm thù giặc và tinh thần đoàn kết, cuộc kháng chiến đã giành thắng lợi hoàn toàn lúc này Long Quân sai rùa vàng lên đòi lại gươm. Việc đòi gươm của long quân diễn ra như thế nào. GV: Em kể lại phần cuối của câu chuyện GV: Vì sao Đức Long Quân lại đòi gươm báu. GV: Cảnh đòi gươm và trả gươm diễn ra như thế nào? GV: Việc Long Quân đòi gươm và Lê Lợi trả gươm trong một hoàn cảnh như vậy đã mang một dấu ấn lịch sử gì? * Theo dõi câu chuyện với rất nhiều chi tiết ly kỳ hấp dẫn, nhiều chi tiết tưởng tượng và kỳ ảo tưởng như là có thật, câu chuyện truyền thuyết như gợi mở lại một phần lịch sư cuộc kháng chiến chống giặc Minh của dân tộc ta ở thế kỉ XV do Lê Lợi lãnh đạo vì vậy nó chứa đựng nhiều ý nghĩa lịch sử. GV: Vậy truyền thuyết “Sự Tích Hồ Gươm” mang ý nghĩa gì? GV: Khái quát lại toàn bộ nội dung của bài? HS: Em còn biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có hình ảnh Rùa Vàng. HS thảo luận. GV: Nhắc lại khái niệm truyền thuyết? HS: Thi theo nhóm. Em hãy kể tên các truyện truyền thuyết mà em đã học? GV: Em thích truyện nào nhất. Kể diễn cảm lại câu chuyện đó? I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 10 phút) 1.Đọc và kể HS : Đọc to, rõ ràng diễn cảm. HS: Kể diễn cảm, đảm bảo nội dung câu chuyện. 2. Bố cục HS: Thảo luận - báo cáo kết quả Truyện được chia làm 2 phần Phần 1: Từ đầu đến đất nước. Nội dung: Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc. Phần 2: Phần còn lại. ND: Long Quân đòi lại Gươm khi đất nước hết giặc. II. Phân tích văn bản ( 24 phút) 1. Long Quân cho nghĩa quân mượn Gươm thần để đánh giặc HS : Giặc Minh đô hộ nước ta làm nhiều điều bạo ngược. Trong Bài Cáo Bình Ngô Nguyễn Trãi có viết: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn. Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế. Với tội ác vô cùng giã mạn của giặc như vậy đ nhân dân ta căm giận chúng đến tận xương tuỷ. - ở vùng Nam Sơn nghĩa quân đã nhiều lần nổi dậy chống lại chúng nhưng buổi đầu do thế lực còn yếuđnhiều lần nghĩa quân bị thua. HS : Đức Long Quân đã quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần. Mục đích: Để tăng sức chiến đấu cho nghĩa quân và giúp họ chiến thắng. HS: *Chi tiết thứ nhất Lê Thuận người làm nghề đánh cá, 3 lần kéo lưới vớt được lưỡi Gươm gỉ. * Chi tiết 2 Lê Lợi bắt được chuôi gươm trên ngọn cây HS: Sự nghiệp đánh giặc cứu nước của Lê Lợi và nghĩa quân là chính nghĩa nên được cả thần linh ủng hôi, giúp đỡ. Nhưng đó là gươm thần nên không cho một cách đơn giản mà nó phải mang một ý nghĩa tượng trưng nào đó. đ Sức mạnh của nhân dân ở mọi miền của đất nước cùng chung sức, chung lòng, quyết tâm đánh giặc cứu nước HS: Câu nói của Lê Thận khi dâng gươm cho Lê Lợi “ Đây là trời có ý phó thác cho minh công làm việc lớn. Chúng tôi nguyện đem xương thịt của mình theo minh công cùng với thanh gươm thần này để báo đền Tổ Quốc”. HS: phó thác: Tin cẩn và giao cho. Minh công: (Minh- Sáng; công-ông) dùng để tôn xưng người có địa vị. HS: Khẳng định tính chất chính nghĩa của Long Quân vai trò của vị chủ tướng Lê Lợi Khẳng định quyết tâm tự nguyện chiến đấu hi sinh vì sự nghiệp cứu nước của nhân dân, của minh chủ Lê Lợi , của Lê Thận và của nghĩa quân. HS: Sức mạnh của nghĩa quân được tăng lên gấp bội, lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần đoàn kết lại được trang bị vũ khí thần là nguyên nhân dẫn đến cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi hoàn toàn. Đó là thắng lợi của chính nghĩa, của lòng dân, ý trời hoà hợp 2. Long Quân đòi gươm và sự tích Hồ Gươm HS: Chiến tranh đã kết thúc đất nước trở lại thanh bình. HS: Nhân dịp vua Lê Lợi ngự thuyền rồng dạo chơi trên Hồ Tả Vọng một năm sau khi đuổi hết giặc Minh. HS: Thuật lại những chi tiết chính. HS: Việc Long Quân cho Rùa vàng đòi lại gươm thần và vua Lê Lợi trả lại gươm để lại cho hồ Tả Vọng một cái tên có ý nghĩa lịch sử : Hồ Hoàn kiếm ( Hồ Trả Gươm) hay gọi là Hồ Gươm. 3. ý nghĩa + Ca ngợi tính chất nhân dân toàn dân và chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. +ý nghĩa đề cao suy tôn Lê Lợi và nhà Lê Giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Gươm +Thể hiện khát mọng hoà bình của dân tộc. III. Ghi nhớ. ( 2 phút) Bằng những chi tiết kì ảo, giàu ý nghĩa (Như Rùa vàng, gươm thần) truyện sự tích Hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo trong đầu thế kỷ xv. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi Hồ Hoàn Kiếm và cũng thể hiện niềm khát vọng hoà bình của dân tộc. IV. Luyện tập ( 2 phút) HS: Truyền thuyết An Dương Vương xây thành Cổ Loa. HS: Truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. HS: Những truyền thuyết mà em đã học: + Con Rồng Cháu Tiên + Bánh chưng, Bánh Gíầy + Sơn Tinh, Thuỷ Tinh + Thánh Gióng + Sự Tích Hồ Gươm HS: Kể diễn cảm bằng lời văn của mình, có thể thay đổi ngôi kể. (GV nhận xét khuyến khích cho điểm) III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. (1 phút) Ôn và nắm chắc khái niệm về truyền thuyết. Nắm được nội dung các câu chuyện, kể diễn cảm, kể diễn biến bằng lời văn của em. Đọc, tập kể tóm tắt truyện Sọ Dừa, tìm hiểu phần chú thích. Soạn theo câu hỏi SGK Ngày soạn :25/9/2006 Ngày giảng:28/9/2006 Tiết 14 chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự A.Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt + Giúp HS: Nắm được chủ dề và dàn bài của bải văn tự sự . Mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề, tập viết mở bài cho bài văn tự sự. +Rèn cho HS kỹ năng tìm hiểu chủ đề, tập làm dàn ý, làm dàn bài trước khi viết bài. + Giáo dục cho học sinh ý thức tìm hiểu chủ đề, làm dàn ý tránh bỏ qua bước này. II. Chuẩn bị Thầy: Đọc bài văn SGK Tìm hiểu các câu hỏi, định hướng cách trả lời. Bảng phụ, phấn màu. Trò: Học bài cũ, làm bài tập theo yêu cầu của tiết trước. Học trược bài văn, trả lời các câu hỏi ghi ra phiếu học tập B. Phần thể hiện trên lớp I.Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) GV: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào? Cho ví dụ? HS: Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể, sự việc xảy ra trong địa điểm, thời gian cụ thể do nhân vật thực hiện. Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản, nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu. VD: Kể những sự việc chính trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Nhân vật Hùng Vương, Mị Nương, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. II. Bài mới ( 1 phút) Muốn hiểu được một bài văn tự sự trược hết người đọc càn nắm được chủ đề của nó, sau đó tìm hiểu bố cục của bài văn. Vậy chủ đề là gì? Bố cục của bà ivăn có phải là dàn ý không? Làm thế nào để ta tìm hiểu được chủ đề và xây dựng bó cục của bài văn, bài hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu * Em đọc bài văn SGK và trả lời câu hỏi? GV: Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa bệnh cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi đã nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc. GV: Em hãy tìm và cho biết ý chính của bài vănđược thể hiện ở những lời nào? Vì sao em biết? GV: Ta có thể gọi ý chính này là chủ đề của bài văn được không. GV: Vì sao em biết đây là chủ đề của bài văn? GV: Sự việc trong phần tiếp theo thể hiện chủ đề như thế nào? GV: Bài văn chưa có nhan đề mà nhan đề lại thể hiện chủ đề của bài văn. Em hãy chọn nhan đề thích hợp cho bài văn và nêu lý do? GV: Em có thể đặt thêm nhan đề cho bài văn được không? GV: Trả lời được những câu hỏi ở trên tức là ta đã đi tìm hiểu chủ đề của bài văn. Vậy chủ đề là gì? * Chủ đề có thể gọi là ý chính, ý chủ đạo của bài văn. GV: Theo em chủ đề thường nằm ở vị trí nào trong bài văn? GV: Bài văn trên gồm mấy phần, Mỗi phần mang tên gọi gì? Nhiệm vụ của mỗi phần? * Trong ba phần, phần đầu và phần cuối thường là ngắn gọn, phần thứ hai thân bài thường là dài hơn, chi tiết hơn ( Nó là xương sống của chuyện) GV: Theo em có thể bỏ phần Mở bài và phần Kết bài được không? GV: Dàn bài văn tự sự thường gồm mấy phần? GV: Bài hôm nay ta cần nắm kiến thức cơ bản nào? GV: Tìm chủ đề của truyện và cho biết chủ đề nằm ở phần nào của truyện? GV: Hãy chỉ ra 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài? GV: Truyện này với truyện Tuệ Tĩnh có gì giống nhau về bố cục và khác nhau về chủ đề? GV: Sự việc trong phần Thân bài thú vị ở chỗ nào? GV: Đọc lại các bài: Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Sự tích Hồ Gươm. Xem cách Mở bài đã giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra chưa? Và Kết bài đã kết thúc câu chuyện như thế nào? I. Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. * Ví dụ: HS: Ông là một danh Y biết thương yêu cứu giúp người bệnh lại không màng trả ơn. HS: Thảo luận, gạch chân dưới từ ngữ nêu ý chính của bài. - ý chính nằm ở hai câu đầu, “ Tuệ Tĩnh là danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh”. HS: ý chính này là chủ đề của bài văn. HS: Vì nó nói nên ý chính, vấn đề chính chủ yêú của bài văn.Các câu, đoạn tiếp theo là sự tiếp tục, triển khai ý chủ đề. HS: Danh y Tuệ Tĩnh bị bị đặt trước sự lựa chọn . Đi chữa bệnh cho nhà quý tộc trước hay chữa bệnh cho chú bé nhà nông dân bị gãy đùi trước? Không trần trừ ngay lập tức ông chọn ca gãy chân nguy hiểm hơn. Xong xuôi ông lại đến ngay để chữa bệnh cho nhà quý tộc. HS: Thảo luận báo cáo kết quả theo nhóm. + Tuệ Tĩnh và hai người bệnh. + Tấm lòng thương yêu người của thầy Tuệ Tĩnh. + Y đức Tuệ Tĩnh. + Tuệ Tĩnh. - Nhan đề 1 nhắc tới ba nhân vật chính của câu chuyện. - Nhan đề 2 khái quát phẩm chất của Tuệ Tĩnh nhân vật chủ chốt của truyện. - Nhan đề 3 khái quát phẩm chất của Tuệ Tĩnh dùng từ Hán Việt trong văn bản. - Nhan đề 4 ý chung chung. HS: Thảo luận Có thể là: - Một lòng vì người bệnh - Ai có bệnh nguy hiểm chữa cho người đó HS: Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. HS: Chủ đề nằm trong: - Trong phần đầu - Trong phần cuối -Trong phần giữa bài - Toát lên từ toàn bộ nội dung * Tìm hiểu dàn bài của bài văn tự sự HS: Bài văn gồm 3 phần + Phần đầu: Mở bài. Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc + Phần 2: Thân bài. Phát triển diễn biến của sự việc, câu chuyện. + Phần cuối :Kết bài. Kể lại kết thúc của câu chuyện. HS: Nếu thiếu phần Mở bài: Người đọc khó theo dõi câu chuyện Phần Kết bài. Nếu thiếu nó người đọc không biết câu chuyện cuối cùng sẽ ra sao? HS: Dàn bài văn tự sự gồm 3 phần: + Phần Mở bài Giời thiệu chung về nhân vật, sự việc + Phần Thân bài Kể diễn biến câu chuyện + Phần Kết bài Kết cục của câu chuyện. *Ghi nhớ SGK. II. Luyện tập ( 15 phút) 1. Bài tập 1 Đọc truyện và trả lời câu hỏi HS: Chủ đề: Ca ngợi trí thông minh và lòng chân thành với vua của người nông dân, đồng thời chế diễu tính tham lam, cậy quyền thế của viên quan nọ. Chủ đề không nằm ở câu nào mà nó toát lên từ toàn bộ nội dung câu chuyện. HS: 3 phần 1. Mở bài: Câu đầu tiên. 2. Thân bài: Các câu tiếp theo. 3. Kết bài: Câu cuối cùng. Giống nhau - Kể theo trật tự thời gian - 3 phần rõ rệt - ít hành động, nhiều lời đối thoại. Khác nhau - Nhân vật trong phàn thưởng ít hơn. - Chủ đề trong Tuệ Tĩnh nằm ở phần Mở bài. - Truyện kết thúc bất ngờ, thú vị hơn. HS: Đòi hỏi vô lý của viên quan. Sự đồng ý dễ dàng của người nông dân. Câu trả lời của người nông dân với ông vua thật bất ngờ ( Thể hiện sự thông minh, tự tin, hóm hỉnh.) 2. Bài tập 2 HS: Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh + Mở bài: Nêu tình huống + Kết bài: Nêu sự việc tiếp diễn Truyện: Sự tích Hồ Gươm + Mở bài: Nêu tình huống nhưng diễn giải dài. + Kết bài: Nêu sự việc kết thúc. - Có hai cách mở bài: - Giới thiệu chủ đề câu chuyện. - Kể tình huống nảy sinh câu chuyện. Có hai cách kết bài: - Kể sự việc kết thúc của câu chuyện. - Kể sự việc tiếp tục sang truyện khác nhưng vẫn đang tiếp diễn. * Củng cố( 1 phút) Nhắc lại chủ đề của bài văn tự sự Dàn ý của bài văn tự sự thường có 3 phần: - Mở bài - Thân bài - Kết bài III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà ( 1 phút) Học thuộc ghi nhớ SGK. Đọc và nắm chắc phần đọc thêm. Tìm hiểu trước các đề bài và trả lời ra phiếu học tập. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý các đề bài SGK bài: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. Kể lại câu chuyện em thích bằng lời văn của em. Ngày soạn :25/9/2006 Ngày giảng:28/9/2006 Tiết 15+16 tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự A.Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt + Giúp HS biết tìm hiểu đề về văn tự sự và cách làm bài văn tự sự . Nắm được các bước và nội dung tìm hiểu đề, lập ý, lậm dàn ý và viết thành bài văn. + Luyện tập tìm hiểu đề và làm dàn ý trên một đề văn cụ thể. + Giáo dục học sinh ý thức chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu khi chuẩn bị viết một bài văn. II. Chuẩn bị Thầy: Đọc, nghiên cứu kĩ các đề bài. Tìm hiểu đề, lập dàn ý các đề bài. Bảng phụ, phấn màu. Trò: Học bài cũ, làm bài tập. Đọc ghi ra phiếu học tập các đề bài và trả lời câu hỏi theo nhóm theo yêu cầu đã chuẩn bị trước. Chuẩn bị phấn màu, phiếu học tập. B. Phần thể hiện trên lớp I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) GV: Thế nào là chủ đề và dần bài của bài văn tự sự , dàn bài , bài văn tự sự thường gồm mấy phần? Yêu cầu của từng phần. HS: Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. - Chủ đề có thể nằm ở đầu, giữa, cuối, hay toát lên từ toàn bộ câu chuyện. +Dàn bài thường gồm 3 phần: Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật. Thân bài: Kể diễn biến sự việc. Kết bài: Kể kết cục của câu chuyện. II. Bài mới ( 1 phút) Đề bài văn tự sự thường gồm những yêu cầu khác nhau, nó không chỉ đơn thuần là kể một câu chuyện mà kể cả những vấn đề trong cuộc sống, trong sinh hoạt. Để xác định đúng yêu cầu, nội dung và làm tốt bài văn tự sự ta phải tiến hành các bước: Tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý. Các bước này cần được tiến hành như thế nào? Ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. GV: Treo bảng phụ có ghi sẵn các đề bài. GV: Em đọc lại 6 đề bài và trả lời câu hỏi? GV: Lời văn của đề 1 nêu ra những yêu cầu gì? GV: Em xác định yêu cầu của đề 2. GV: Chú ý các đề bài 3,4,5,6 các đề bài không có từ kể, vậy có phải là đề văn tự sự không? HS: Em lên bảng tìm những từ trọng tâm và gạch dười các từ đó. Cho biết đề yêu cầu làm nổi bật điều gì? GV: Trong các đề bài trên đề nào nghiêng về kể việc, đề nào nghiêng về kể người, đề nào nghiêng về tường thuật. GV: Theo em khi tìm hiểu đề ta cần thực hiện các yêu cầu gì? GV: Hãy tìm hiêu đề, tìm ý và lập dàn ý đề bài theo các bước? GV: Em chọn câu chuyện nào để kể? GV: Em thích nhân vật nào, nêu chủ đề của truyện? GV: Em lập dàn ý phần mở đầu của câu chuyện? GV: Em hiểu kể bằng lời văn của em là kể như thế nào? GV: Khi lập dàn ý các bước được lập như thế nào? GV: Bài học hôm nay ta cần nắm kiến thức cơ bản nào? I. Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự ( 39 phút) 1. Đề bài văn tự sự Kể lại câu chuyện em thích bằng lời văn của em. Kể chuyện một người bạn tốt. Kỉ niệm ngày ấu thơ. Ngày sinh nhật của em. Quê em đổi mới. Em đã lớn rồi. Đề 1 - Kể chuyện - Câu chuyện em thích - Bằng lời văn của em Đề 2 - Kể chuyện - Một người bạn tốt HS: Thảo luận theo nhóm. Báo cáo kết quả - nhận xét. + Tuy các đề bài không có từ kể nhưng vẫn là đề văn tự sự bởi vì đề vẫn yêu cầu có việc, có chuyện. Đề 3: Ngày thơ ấu. 4: Ngày sinh nhật. 5: Quê em đổi mới. 6: Em đã lớn rồi. HS: Những yêu cầu của đề: +Câu chuyện từng làm em thích. +Những lời nói và việc làm chứng tỏ người bạn ấy là rất tốt. + Câu chuyện kỉ niệm khiến em không hề quên. +Những sự việc và tâm trạng của em không hề quên trong ngày sinh nhật. +Sự đổi mới cụ thể ở quê hương em. +Những biểu hiện về sự lớn lên của em HS: Đề kể việc 1,2,3,4,5 Đề kể người: 2,6 Đề tường thuật: 3,4,5 HS: Khi tìm hiểu đề văn tự sự thì phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài. 2. Cách làm bài văn tự sự Đề bài Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em a) Tìm hiểu đề bài - Đề yêu cầu kể lại một câu chuyện mà em thích. - Kể bằng chính lời văn của em. Nghĩa là không sao chép bài làm của người khác b) Tìm ý - HS: Truyện: Sơn Tinh ,Thuỷ Tinh - Nhân vật: Sơn Tinh, Thuỷ tinh, Hùng Vương, Mị Nương. - Các sự việc chính Vua Hùng kén rể. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn. Vua Hùng ra điều kiện kén rể. Sơn Tinh đến trước lấy được vợ. Thuỷ Tinh đến sau tức giận đánh Sơn Tinh. Hai bên giao chiến hàng tháng trời cuối cùng Thuỷ Tinh thua. Hàng năm Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh đ Bị thua. HS: Thảo luận Có thể: Thích nhân vật Sơn Tinh.... Chủ đề: Truyện phản ánh hiện tượng lũ lụt và thể hiện ước mong của người Việt cổ muốn giải thích và chế ngự thiên nhiên. c) Lập dàn ý: Phần mở đầu Hùng Vương thứ 18 có người con gái tên là Mị Nương. Vua muốn kén rể cho con Diễn biến câu chuyện Hai chàng trai đến cầu hôn Vua Hùng ra điều kiện kén rể Sơn Tinh mang lễ vật đến trước,rước Mị Nương về núi. Thuỷ Tinh đến chậm đ Nổi giận đ đánh Sơn Tinh đ Cuối cùng bị thua. Phần kết thúc Hàng năm Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh đ Bị thua. HS: Suy nghĩ kĩ càng rồi kể hoặc viết ra bằng chính lời văn của em, không sao chép người khác, bất kể là ai, cần phải có sáng tạo. HS: Sắp xếp việc gì kể trước việc gì kể sau để người đọc theo dõi được câu chuyện hoặc hiểu được ý định của người viết cuối cùng viết văn theo ba phần: - Mở bài - Thân bài - Kết bài *Ghi nhớ SGK Hết tiết 1 GV: Ghi ra giấy em sẽ viết theo yêu cầu của đề văn. GV: Đề bài trên yêu cầu những gì? GV: Ghi ra giấy những ý quan trọng. GV: Truyện Thánh Gióng có mấy sự việc chính. GV: Em lập dàn ý theo những gợi mở trên? GV: Dựa vào kiến thức của bài học. Em hãy tìm hiểu đề, lập dàn ý, tìm ý, lập dàn ý đề bài trên? GV: Em lập dàn ý đề bài trên theo 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài? II. Luyện tập ( 43 phút) 1. Đề 1 Kể lại truyện Thánh Gióng bằng lời văn của em. a) Tìm hiểu đề. - Đề yêu cầu kể lại câu chuyện mà em thích. - Kể chính bằng lời văn của em. b) Tìm ý HS: Nhân vật: Thánh Gióng, bà mẹ, Sứ giả, vua ,dân làng. *Các sự việc chính: Một bà lão già không có con đ Ướm vết chân lạ đ Thụ thai đ 12 tháng sinh ra một cậu bé. Giặc xâm phạm bờ cõi đ Chú bé cất tiếng nói đầu tiên. Chú lớn nhanh như thổi Bà con góp gạo nuôi Gióng Sứ giả mang : áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt đến đ Vươn vai biến thành tráng sỹ. Tráng sĩ xông thẳng đến quân giặc đ đánh tan giặc. Cởi áo giáp sắt đ bay về trời. Sự tích để lại c) Lập dàn ý HS: Tự làm dàn ý ra vở- Đọc trước lớp. 2. Đề 2 Kể lại một người bạn tốt mà em yêu qu. a) Tìm hiểu đề. Yêu cấu kể lại một người bạn tốt mà em quý mến. ( đó phải là những tình cảm trân thành xuất phát từ chính bản thân em) b) Tìm ý Bạn là ai, tên tuổi. Nguyên nhân , hoàn cảnh dẫn đến tình bạn. Phẩm chất tính tình của bạn. Quan hệ đối với bạn bè, với thầy cô giáo Một số việc làm của bạn – ở lớp, ở tổ dân phố (làng bản), ở gia đình... ảnh hưởng của bạn đối với em. c) Lập dàn ý Mở bài Tên tuổi , mối quan hệ của bạn đối với em Nguyên nhân dẫn đến tình bạn. ( Có thể cùng xóm, cùng lớp) Thân bài Nêu lý do mà em yêu mến bạn Kể về những phẩm chất của bạn *ở trường – Là một lớp trưởng gương mẫu. - Chăm chỉ học tập. - Hay giúp đỡ bạn bè ở tổ dân phố . - Quan hệ với bạn bè cùng xóm. - Lễ phép với người lớn tích cực tham gia các hoạt động. *ở gia đình - Là người con ngoan giúp đỡ gia đình nhiều việc. - Là người anh gương mẫu. + Một số sở thích , năng khiếu của bạn. Kết bài ảnh hưởng của bạn đối với em. Một vài cảm nghĩ chung về bạn. * Củng cố( 1 phút) Khi làm bàivăn tự sự nhất định ta phải thực hiện đầy đủ cac bước sau: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. Đây là một trong những bước hết sức quan trọng và cần thiết để định hướng cho chúng ta làm tót bài văn tự sự tránh bị xa đề, lạc đề. Thực hiện đầy đủ các bước trên chúng ta sẽ làm tốt bài văn tự sự . III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà ( 1 phút) Học thuộc ghi nhớ SGK. Tập làm các bước: Tìm hiểu đề, Tìm ý, lập dàn ý các đề bài còn lại. Nắm chắc các bước để vận dụng viết bài viết số 1 ở nhà Đề bài Mượn lời của Hùng Vương để kể lại câu chuyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. + Yêu cầu: Viết ra vở kẻ ô ly, trình bày sạch sẽ, bố cục rõ ràng. Nộp bài vào thứ 4 ngày 4 tháng10 năm 2006 ==============================================================

File đính kèm:

  • docGA Ngu van tuan 4.doc
Giáo án liên quan