Giáo án Ngữ văn 7

* Kết quả cần đạt:

- Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học. Học thuộc những câu tục ngữ đó.

- Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương.

- Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.

 

doc27 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kì II Ngày soạn:……………… Ngày dạy:………………. Bài 18 * Kết quả cần đạt: - Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học. Học thuộc những câu tục ngữ đó. - Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương. - Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. Văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Tiết 73 Đọc - Hiểu văn bản A)- Mục tiêu: - Học sinh hiểu được nội dung ý nghĩa của các câu tục ngữ: tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Nắm được hình thức thể hiện trong các câu tục ngữ. - Vận dụng vào cuộc sống đời thường B)- Các bước lên lớp: Bước 1: ổn định tổ chức Bước 2: Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh Bước 3: Bài mới Trong kho tàng văn hóa dân gian Việt Nam, tục ngữ chiếm một vị trí quan trọng và có số lượng khá lớn. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian. Khác với ca dao dân ca thiên về biểu hiện tình cảm con người, tục ngữ mang tính trí tuệ, triết lý. Những triết lý trí tuệ trong tục ngữ bắt rễ từ cuộc sống sinh động phong phú nên nội dung cũng như hình thức của tục ngữ không khô khan mà nó vẫn như cây đời xanh tươi. Tục ngữ Việt Nam có rất nhiều chủ đề. Trong đó nổi bật là những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội. Hoạt động 1: GV hướng dẫn: HS đọc và tìm hiểu chú thích. GV:Nước Việt Nam có nền nông nghiệp phát triển lâu đời. Cùng với các nghề khác phát triển thì nghề nông nghiệp là quan trọng của nhân dân ta, đã tạo nên nền văn minh Sông Hồng nền văn hiến Đại Việt vô cùng rực rỡ. Tạo nên kho tàng tự nhiên vô cùng phong phú. Trong đó những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đúc kết bao kinh nghiệm có giá trị thực tế. I) Đọc - chú thích * Học sinh đọc chú thích 1, Chú thích: - GV gợi dẫn cho HS so sánh các cách nói, viết (giữa câu nói thường và tục ngữ) để rút ra kết luận về tục ngữ. H) Yêu cầu học sinh rút ra khái niệm tục ngữ? - Học sinh nêu khái niệm về tục ngữ. - So sánh với ca dao và truyện ngụ ngôn đã học. - Học sinh giải thích một số từ khó. - Gọi học sinh đọc * Đọc: Giọng điệu chậm rãi rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa hai câu. 2, Đọc: - GV gọi HS nhận xét cách đọc. Hoạt động 2: Tìm hiểu cụ thể từng câu tục ngữ: II) Tìm hiểu VB H) Theo em có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm. * Chia làm 2 nhóm: - Nhóm 1: Những câu tục ngữ về việc quan sát thiên nhiên dự báo thời tiết. - Nhóm 2: Kinh nghiệm về đất đai trồng trọt, kỹ thuật làm ruộng của bà con. H) Nhóm tục ngữ về đề tài thiên nhiên đúc rút kinh nghiệm từ những hiện tượng nào? + Hiện tượng thời gian + Hiện tượng thời tiết (nắng, mưa, bão, lụt) H) Nhóm tục ngữ về đề tài lao động sản xuất đúc rút kinh nghiệm từ những hoạt động nào ? - Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi H) Vậy vì sao ta có thể gộp 8 câu tục ngữ trên vào cùng một văn bản ? - Do chúng có những đặc điểm gần gũi về nội dung (thiên nhiên liên quan trực tiếp đến lao động sản xuất nhất là trồng trọt, chăn nuôi). - Gần gũi về hình thức diễn đạt. (Đều cấu tạo ngắn, có vần nhịp và đều do dạng sáng tạo và truyền miệng). H) Nhận xét vê các biện pháp nghệ thuật có trong câu tục ngữ ? * HS đọc câu, tục ngữ 1 +) Phép đối: +) Phóng đại, cường điệu, nói quá 1, Tục ngữ đúc rút kinh nghiệm từ thiên nhiên -TD: Nhấn mạnh đặc điểm ngắn của đêm tháng năm và ngày tháng 10. H) Câu tục ngữ trên có bắt nguồn từ một cơ sở khoa học nào không? Vậy ý nghĩa thực tế của nó là gì ? - Cơ sở khoa học dân gian không có, chỉ dựa vào việc quan sát nhiều ngày, nhiều đêm, nhiều năm rồi đúc kết thành kinh nghiệm. (Đó chính là điểm của tự nhiên). - Ngày nay dựa vào KH địa lý ta có thể giải thích: (Dựa vào hiện tượng tự quay của trái đất). ở nước ta mùa hạ đêm ngắn ngày dài, vào mùa đông thì ngược lại. - Mùa hạ đêm ngắn ngày dài, mùa đông thì ngược lại. H) Ngoài ý nghĩa nhận xét, đúc kết kinh nghiệm về thời gian các tháng trong năm, câu tục ngữ còn mang ý nghĩa nào nữa ? - Lịch làm việc mùa hạ khác mùa đông. - Chủ động trong giao thông đi lại. Câu 2: H) Câu này nhận xét về hiện tượng gì? Từ "mau", "vắng" ở đây đồng nghĩa với những từ nào ? - Nhận xét về hiện tượng tự nhiên, dự đoán năng mưa dựa trên cơ sở xem sao trên trời. - Nếu nhiều sao thì bầu trời trong và báo hiệu ngày mai sẽ nắng. Và ngược lại. H) So với câu 1 về hình thức như trên có gì giống và khác? - Giữa 2 câu có điểm tương đồng về nội dung: Cùng nói về thời tiết. Đều sử dụng phép đối. - Khác nhau: Cấu trúc câu theo kiểu: điều kiện - giả thiết - kết quả. H) Vì sao người Việt lại quan tâm đến mưa nắng mặc dù "nắng mưa là bệnh của trời"? - Vì cư dân nông nghiệp trồng lúa nước ở cả vùng ĐNA phụ thuộc vào nắng, vào mưa. * HS đọc câu tục ngữ 3. Câu 3: H) Câu này so với hai câu trên về nhận dạng và hình thức có gì giống và khác nhau? - ND: Vẫn là kinh nghiệm thời thời tiết - Hình thức: Khác nhau (sử dụng biện pháp ẩn dụ) H) Em hiểu ráng là gì? Ráng mỡ gà là gì? - Ráng: Là đám mây màu sắc hồng hoặc vàng do ánh mặt trời buổi sáng sớm hoặc buổi chiều tà chiếu vào. - Ráng mỡ gà: Là ráng vàng tươi, óng ánh. H) Tại sao câu tục ngữ lại khuyên nông dân như vậy? - GV liên hệ "Bài ca nhà tranh bị gió thu phá" và 'Sơn Tinh - Thuỷ Tinh". - Bão lũ là hiện tượng thiên nhiên dữ dội khủng khiếp thường đem tai hoạ cho dân nghèo. Vì vậy cần biết trước mà phòng tránh. - Khi có ráng mỡ gà xuất hiện trên bầu trời thì trời sắp có bão, cần giữ gìn nhà cửa… H) Em hãy tìm những câu khác có nội dung tương tự ? VD: Ráng vàng thì gió, ráng mỡ chó thì mưa. H) Cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ? Tác dụng của câu tục ngữ? Báo nhân dân chủ động phòng chống lụt. Câu 4: Vào tháng 7 kiến bò nhiều là dấu hiệu báo sắp có mưa to và có thể có lụt lội. H) Em biết câu nào khác cũng nói về hiện tượng này? VD: Tháng 7 heo may, chuồn chuồn bay thì bão. ếch kêu uôm uôm ao chuông đầy nước. H) Tóm lại 4 câu vừa tìm hiểu có những điểm chung gì? - Tục ngữ đúc kết kinh nghiệm về thời gian, thời tiết, bão lụt cho thấy phần nào cuộc sống vất vả, thiên nhiên khắc nghiệt ở đất nước Việt Nam. 2, Tục ngữ về kinh nghiệm trong lao động sản xuất. H) ý nghĩa của câu tục ngữ này? H) Vì sao đất quí như vậy? - Là nguồn lợi, nguồn sống, là tài sản quốc gia. Câu 5: - Nêu giá trị của đất. H) Đây có phải là biện pháp so sánh không ? - BPNT: ẩn dụ - phóng đại H) Ta cần có thái độ như thế nào với đất ? "Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng ……" GV liên hệ vai trò , giá trị của đất hiện nay, nhất là đất đô thị, đất mặt đường. H) Em hãy giải nghĩa các từ: trì, viên, điền. - Trì : Ao - Viên: Vườn - Điền: Ruộng Câu 6: - Thứ nhất là đào ao nuôi cá thứ nhì là làm vườn, thứ ba là làm ruộng. H) Nêu ý nghĩa câu tục ngữ: Liên hệ. GV: Nghề nông là nghề cơ bản lâu đời được xếp vào thứ ba. Hiện nay KHKT phát triển chăn nuôi trồng trọt phát triển có nhiều triệu phú ở nông thôn cho thấy câu tục ngữ hay và sâu sắc. H) Kinh nghiệm gì được tuyên truyền phổ biến trong câu này? - Thứ nhất là nước, thứ hai là phân, thứ ba là chuyên cần, thứ tư là giống. Câu 7: H) Phép liệt kê "Nhất, nhì, tam, tứ" trong câu tục ngữ này có tác dụng gì? - Vừa nêu rõ thứ tự, vừa nhấn mạnh vai trò của từng yếu tố trong nghề trồng lúa. H) Bài học từ kinh nghiệm này là gì? - Trong nghề làm ruộng, đảm bảo 4 yếu tố. Trong đó hàng đầu là nước thì lúa tốt, mùa màng bội thu. H) Tìm những câu tục ngữ gần gũi với kinh nghiệm này? VD: Một lượt tát, một bát cơm. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. H) Nghĩa của "thì" và "thục"? H) Nghĩa của cả câu ? - Thì: Thời vụ - Thục: Chuyên cần, kĩ lưỡng, thành thạo. Câu 8: Khuyên người làm ruộng không được quên thời vụ, cũng không được sao nhãng việc đồng áng. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết nội dung và hình thức NT của 8 câu tục ngữ. * Ghi nhớ: H) Những kinh nghiệm đúc kết từ các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất cho thấy người dân lao động nước ta có những khả năng nổi bật nào? * HS: Thảo luận - Bằng thực tế (quan sát và làm lụng có thể đưa ra những nhận xét chính xác về một số hiện tượng thiên nhiên để chủ động trong đường lối lao động sản xuất của mình. - Am hiểu sâu sắc nghề nông, nhất là chăn nuôi và trồng trọt, đưa ra được những kinh nghiệm quý báu có ý nghĩa thực tiễn cao. - Sẵn sàng truyền bá kinh nghiệm làm ăn cho mọi người. H) Để kinh nghiệm đó dễ nói, dễ truyền bá dân gian đã tạo ra câu tục ngữ có cách diễn đạt độc đáo như thế nào? + Hình thức ngắn gọn + Thường có đối + Có vần, nhịp + Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ H) Tục ngữ lao động sản xuất và thiên nhiên còn có ý nghĩa gì trong cuộc sống hiện nay? * HS thảo luận để trả lời; Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập. * Phân tích một câu tục ngữ mà em thích nhất. III) - Luyện tập Bước 4: Hoạt động nối tiếp: - Sưu tầm thêm các câu tục ngữ có cùng ND - Học sinh đọc thêm và giải thích ý nghĩa; cảm nhận cái hay, cái đẹp của các câu tục ngữ phần đọc thêm. *Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Tiết 74 Chương trình địa phương (Phần văn - tập làm văn) I- Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS: - Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. - Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình. II- Các bước lên lớp: Bước 1: Kiểm tra bài cũ - Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ đã học ở tiết 73. - Phân tích một câu tục ngữ mà em tâm đắc. Bước 2: Bài mới Hoạt động 1: GV nói rõ yêu cầu để HS sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương, đặc biệt là những câu nói về địa phương mình. - Số lượng: 10-15 câu (hoặc tuỳ theo tình hình thực tế). I) Sưu tầm Hoạt động 2: Xác định đối tượng sưu tầm. II) Xác định đối tượng sưu tầm. - Yêu cầu khái niệm ca dao, dân ca, tự nhiên ? - Yêu cầu học sinh lấy ví dụ minh hoạ. * HS ôn lại khái niệm về ca dao, dân ca, tục ngữ. - HS phân biệt ca dao - tục ngữ. (Nêu ra điểm giống và khác nhau) H) Em quan niệm thế nào là câu ca dao? ( Các dị bản được phép tính là 1 câu ca dao). - GV cho học sinh xác định thế nào là "Ca dao, tục ngữ lưu hành ở địa phương". Hoạt động 3: Tìm nguồn sưu tầm. GV gợi ý để học sinh thấy rõ nguồn sưu tầm. - Hỏi cha mẹ, người địa phương, người già, nghệ nhân, nhà văn ở địa phương. - Lục tìm trong sách báo ở địa phương. - Lục tìm ở bộ sưu tập lớn về tục ngữ, ca dao. III, Tìm nguồn sưu tầm Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh cách sưu tầm. - Mỗi học sinh có một vở bài tập hoặc sổ tay sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ. - Mỗi lần sưu tầm đủ số lượng thì phân loại và chép riêng vào sổ. IV, Cách sưu tầm Hoạt động 5: - GV tổng kết rút kinh nghiệm nhận xét kết quả. V, Nộp kết quả Bước 4: Hoạt động nối tiếp: - Học sinh hoàn thiện bài sưu tầm - Chuẩn bị cho bài mới. Chú ý: Phần I, II, III, IV; học sinh thực hiện ngoài giờ lên lớp trong 10 bài đầu của HK II. - Phần V: Học sinh thực hiện tại lớp trong bài 33. *Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Tiết 75 + 76 tìm hiểu chung về văn nghị luận A- Kết quả cần đạt: 1. Kiến thức: - Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận. - Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết. - Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận. 2. Tích hợp với phần văn ở bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, với phần Tiếng Việt ở bài ôn tập chương trình Tiếng Việt ở học kì I. 3. Kỹ năng Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. B- Các bước lên lớp: Bước 1: Kiểm tra bài cũ - Kiến thức việc chuẩn bị bài ở nhà. Bước 2: Bài mới Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận. * HS nghiên cứu câu hỏi SGK và trả lời. I) Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận. - GV nêu những câu hỏi như trong mục 1.a để học sinh thảo luận và trả lời. - Các dạng câu hỏi đó rất thường gặp. - Những câu hỏi tương tự. VD: Vì sao em thích đọc sách ?Vì sao em thích xem phim? Làm thế nào để học giỏi môn Ngữ Văn ? Vì sao cần giữ gìn nếp sống văn minh? Muốn xây dựng một tình bạn đẹp chúng ta phải làm gì? 1. Nhu cầu nghị luận. GV: Những câu hỏi trên là rất hay. Nó cũng chính là những vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày khiến người ra phải bận tâm và tìm cách giải quyết. H) Học sinh trả lời câu hỏi 1(b) trong sgk. * HS gạch những kiểu văn bản không phù hợp theo cách hiểu của từng em, (nhưng phải giải thích lý do). GV: Kể chuyện và miêu tả đều không thích hợp với việc trả lời hoặc giải quyết các vấn đề trên. Văn biểu cảm cũng chỉ có thể giúp ích phần nào. Chỉ có văn bản nghị luận mới có thể giúp chúng ta hoàn thành nhiệm vụ một cách thích hợp và hoàn chỉnh. - GV lấy ví dụ cho học sinh minh họa cho phần trả lời của mình. - Tự sự là thuật, kể câu chuyện dù đời thường hay tưởng tượng dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể - hình ảnh, vẫn chưa thể có sức khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe làm cho họ thấu tình đạt lý. - Mô tả là tự dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật, sinh hoạt …. cũng tương tự như trên. - Biểu cảm đánh giá đã ít vì cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, là tâm trạng mang nặng tính chủ quan và cảm tính, cho nên không có khả năng giải quyết các vấn đề trên một cách thấu đáo, toàn diện và triệt để. H) Hãy kể tên một vài loại văn bản nghị luận mà em biết trong đọc sách, trên đài phát thanh, TV ? VD: Xã luận, bình luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, hội thảo khoa học: Tạp chí văn học, ngôn ngữ, văn học và tuổi trẻ, trí thức trẻ, văn nghệ, GD … GV lấy dẫn chững cụ thể bằng 1à 2 chương trình thời sự bình luận trên vô tuyến. - Ghi nhớ 1 (9) H) Như vậy bước đầu em hiểu thế nào là văn bản nghị luận ? * HS tự do phát biểu ý kiến. 2) Thế nào là văn bản nghị luận. - Ghi nhớ 2 Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản nghị luận? * HS đọc vở "Chống nạn thất học" của Hồ Chí Minh. H) Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? Bác viết cho ai đọc ? Ai thực hiện ? a, Đối tượng Bác hướng tới là quốc dân Việt Nam - toàn thể nhân dân Việt Nam - đối tượng rất đông đảo rộng rãi. - Mục đích Bác viết là để chống giặc dốt. Một trong ba thứ giặc rất nguy hại sau CMT8 - 1945. Chống nạn thất học do chính sách ngu dân của bọn thực dân Pháp để lại. H) Để thực hiện mục đích ấy, bài viết đã nêu ra ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt bằng những luận điểm nào? b, Luận điểm chủ chốt (vấn đề) Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là: Nâng cấp dân trí (sự hiểu biết của nhân dân). H) Để ý kiến có sức thuyết phục tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào để thuyết phục người đọc, người nghe ? (GV chép lí lẽ ra bảng phụ) c. Những lý lẽ tác giả đưa ra: - Chính sách ngu dân của thực dân Pháp đã làm cho hầu hết người Việt Nam mù chữ -> lạc hậu, dốt nát - Phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ thì mới có kiến thức tham gia xây dựng nước nhà. (Biết chữ để làm gì ? Vì sao cần phải học chữ quốc ngữ?) - Làm thế nào để nhanh chóng biết chữ quốc ngữ? Những điều kiện để tiến hành công việc đã hội đủ và rất phong phú. - Góp sức vào bình dân học vụ - Đặc biệt phụ nữ càng phải học (vì sao phụ nữ cần phải học) - Thanh niên sốt sắng giúp đỡ - Dẫn chứng: 95% dân số Việt Nam mù chữ……. - Công việc quan trọng và to lớn ấy có thể và nhất định làm được (tạo niềm tin cho người đọc trên cơ sở những lý lẽ và dẫn chứng xác đáng đầy sức thuyết phục) H - Tác giả Hồ Chí Minh có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, mô tả báo cáo được không? Vì sao? * Học sinh thảo luận Các loại văn bản kể chuyện, tự sự, mô tả, báo cáo…. đều khó có thể vận dụng để thực hiện được mục tiêu trên, khó có thể giải quyết vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách gọn ghẽ, chặt chẽ rõ ràng đầy đủ như vậy. -GV - Chốt lại những ý chính * Học sinh đọc lại nội dung mục ghi chính (Sgk) Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập 1* Học sinh đọc bài văn và trả lời câu hỏi III.Luyện tập Đây có phải là một bản nghị luận không? Tại sao? - Đây chính là một bản nghị luận. Vì: + Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội, một vấn đề thuộc về lối sống đạo đức. + Để giải quyết vấn đề trên, tác giả đã sử dụng khá nhiều lý lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan niệm của mình. => Văn bản trên từ nhan đề đến mở bài, thân bài, kết bài đều thể hiện rõ nét tính nghị luận H- Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng câu văn nào thể hiện ý kiến đó. Để thuyết phục người đọc , tác giả nêu ra những lý lẽ và dẫn chứng nào? - Tác giả đề xuất ý kiến: Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu. Cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hằng ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ. - Những câu văn biểu tượng ý kiến trên cũng chính là những lý lẽ của người viết. - Những dẫn chứng trong bài khá phong phú, cách nêu khá linh hoạt. Bài văn nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tiễn hay không? Em có tán thành ý kiến bài viết không? - Đây là vấn đề có trong thực tiễn ở đất nước ta trong những vấn đề nhạy cảm này không dễ giải quyết trong một sớm một chiều….. - Về cơ bản chúng ta tán thành ý kiến trong bài viết vì những ý kiến tác giả nêu ra đều rất đúng đắn và cụ thể. Nhưng thiết nghĩ cần phối hợp nhiều hình thức, nhiều biện pháp, nhiều tổ chức và tiến hành một cách đồng bộ, ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Không chỉ là hô hào khẩu hiệu mà cần thấm nhuần và biến thành hành động tự giác trong mỗi người. - Giáo viên kiểm tra đoạn văn nghị luận của học sinh trên các phương diện + Đây có phải là văn bản nghị luận không? Vì sao? + Vấn đề được tác giả nêu ra giải quyết là gì? + Nguồn gốc của văn bản trên? 2. HS sưu tầm đoạn văn nghị luận và chép vào vở bài tập. * Giáo viên nêu vấn đề. Có những ý kiến cho rằng: a, Văn bản trên từ nhan đề đến nội dung đều thuộc văn bản miêu tả, cụ thể là miêu tả 2 biển hồ. b, Kể chuyện về hai biển hồ. c, Biểu cảm về hai biển hồ. d, Nghị luận về cuộc sống về hai cách sống qua việc kể chuyện về 2 biển hồ. h, Theo em ý kiến nào đúng? 3- HS nhận diện và tìm hiểu văn bản "Hai biển hồ" trong SGK. *HS lựa chọn và lí giải cách lựa chọn của mình dựa trên những hiểu biết vừa học ở các mục trên. - Lựa chọn đáp án đúng. Bước 4: Hoạt động nối tiếp - HS sưu tầm thêm các đoạn văn nghị luận. - Chuẩn bị bài mới. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy Ngày soạn:……………… Ngày dạy:………………. Tuần 20 Bài 18 * Kết quả cần đạt: - Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ…) của những câu tục ngữ trong bài học. Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. - Nắm được cách rút gọn câu, tác dụng của câu rút gọn. - Nắm được đặc điểm của văn bản nghị luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận. Văn bản tục ngữ về con người và xã hội Tiết 78 Đọc - Hiểu văn bản A)- Kết quả cần đạt: 1. Giúp học sinh hiểu rõ: - Nội dung, ý nghĩa và 1 số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ …) của 9 câu tục ngữ trong bài học. - Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài rút gọn câu, với phần tập làm văn ở bài "Tìm hiểu đề bài văn nghị luận". - Rèn kĩ năng học thuộc lòng các câu tục ngữ, phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ. B - Các bước lên lớp: Bước 1: Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là văn bản nghị luận ? VD? - Điểm chung của văn bản nghị luận? Bước 2: Bài mới Người bình dân Việt Nam nhìn nhận và đúc kết những gì về chính mình và cuộc sống xã hội của mình qua những câu tục ngữ. Đó chính là nội dung của 1 số câu tục ngữ mà bài học hôm nay muốn đề cập tới. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích. I) Đọc - chú thích - HS tìm hiểu các chú thích có trong bài. - Gọi học sinh đọc. - Gọi học sinh diễn cảm các bài ca dao, tục ngữ. * Họat động 2: Tìm hiểu văn bản. II) Tìm hiểu VB. H) Về ND ta có thể chia văn bản này làm mấy nhóm? Đó là những nhóm nào? - Tục ngữ về p/c' con người (1,2,3) - TN về học tập tu dưỡng (4,5,6) - TN về quan hệ ứng xử (7,8,9) * HS đọc câu tục ngữ 1 1) Những kinh nghiệm và bài học về phẩm chất con người. H) Câu tục ngữ đề cao các cái và bằng cách nào ? H) So sánh bằng hơn có tác dụng gì? H) Các từ "mặt" và số từ được dùng ở đây có ý nghĩa như thế nào? - So sánh A = hơn B Một mặt người = (hơn) mười mặt của. - Phê phán những ai coi của hơn người. - An ủi những trường hợp không may mất mát. Của đi thay người * Câu 1: - Đề cao giá trị của con người so với mọi thứ của cải. H) Hãy tìm những câu tục ngữ khác có nội dung tương tự. VD: Lấy của che thân chứ ai lấy thân che của. Câu 2: H) Hãy giải thích "góc con người" là như thế nào? H) Tại sao cái răng, cái tóc là góc con người? Câu tục ngữ được sử dụng trong những trường hợp nào? - Khuyên nhủ mọi người cần giữ gìn răng tóc của mình cho sạch và đẹp. H) Tìm những câu tục ngữ tương tự. "Một yêu tóc bỏ đuôi gà Hai yêu răng trắng như ngà dễ thương" *HS đọc câu tục ngữ. Câu 3: H) Về hình thức câu này có gì đáng lưu ý ? (vần, nhịp, đối) H) ý nghĩa câu tục ngữ ? Những trường hợp nào nêu sau câu tục ngữ này? - Gd con người lòng tự trọng VD: No nên bụt đói nên ma Giấy rách phải giữ lấy lề 2. Những khái niệm và bài học về việc học tập tu dưỡng. H) Về cấu tạo, câu tục ngữ này có gì đặc biệt? - Câu tục ngữ có 4 vế, vừa đẳng lập, vừa bổ sung cho nhau. - Điệp từ "Học" lặp lại 4 lần vừa nhấn mạnh vừa mở ra những điều con người cần phải học. Câu 4: H) Về ý nghĩa, em hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ này như thế nào? - Con người cần sống có văn hoá, lịch sự, thì cần phải học từ cái lớn đến cái nhỏ, học hằng ngày. H) Cái hay và lí thú của câu tục ngữ này là gì? - Tìm những câu tục ngữ, tục ngữ ca dao khác nhau nói về thầy và nghề thầy. - Đề cao vai trò của người thầy Câu 5: H) Câu này có gì mâu thuẫn với câu trên không? Tại sao? - 2 vế đặt theo lối so sánh hơn kém. - Hai câu 5 - 6 bổ sung cho nhau, cùng nhau đề cao việc học tập. Câu 6: Theo dõi câu tục ngữ này, để: a, Làm rõ nghĩa của - Thương người. - Thương thân. b, Nghĩa cả câu. * HS đọc và tìm hiểu 3, Kinh nghiệm và bài học về quan hệ ứng xử. Câu7: - Thương mình thế nào thương người thế ấy. H) Kinh nghiệm nào được đúc kết trong câu tục ngữ này? - Đã gọi là tình thương thì không phân biệt người hay ta. - Tình thương là một tình cảm rộng lớn, cao cả. H) Lời khuyên từ kinh nghiệm sống này là gì? - Hãy sống bằng lòng nhân ái vị tha. - Không nên sống ích kỉ H) Tìm 1 số dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh cho sự đúng đắn của câu tục ngữ ? - HS tự tìm hiểu nhận dạng câu 8,9 Câu 8,9: * Hoạt động 3: H) Từ những câu tục ngữ này, em hiểu những quan điểm và thái độ sâu sắc nào của nhân dân ? - Đòi hỏi cao về cách sống cách làm người. - Mong muốn con người hoàn thiện. - Đề cao tôn vinh giá trị làm người III- Tổng kết. H) Về hình thức, văn bản tục ngữ này có gì đặc biệt? Vì sao? nhận dạng chọn thức ấy? - Thường dùng các hình ảnh so sánh hoặc ẩn dụ. - Để lời khuyên được tự nhiên dễ hiểu, không áp đặt mà thấm thía nhớ lâu. H) Cảm nghĩ về sức sống của những câu tục ngữ này trong đời sống hiện tại - Vẫn là những bài học bổ ích để con người tự hoàn thiện mình về đạo đức và trí tuệ. H) Em thấm thía lời khuyên từ câu tục ngữ nào? IV. Luyện tập 4. Hoạt động nối tiếp: Chuẩn bị bài mới * Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy. Tiết 78. rút gọn A)- Kết quả cần đạt: Giúp học sinh hiểu rõ: - Nắm được cách rút gọn câu. - Hiểu tác dụng của việc rút gọn câu khi nói, viết. - Tích hợp với phần Văn ở bài tục ngữ về con người và xã hội. - Rèn kĩ năng chuyển đổi từ câu đầy đủ sang câu rút gọn và ngược lại. B - Lên lớp: I, Kiểm tra bài cũ. - Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ ? Phân tích một câu tục ngữ mà mình tâm đắc nhất. II, Bài mới. * Giới thiệu bài mới. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm câu rút gọn. - HS đọc kĩ SGK và trả lời câu hỏi. - HS đọc kĩ mục trong SGK và trả lời câu hỏi. I)Khái niệm: H) Cấu tạo của 2 câu a và b có gì khác nhau ? +) Câu a không có chủ ngữ câu b có chủ ngữ H) Tìm những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a. +) Các từ ngữ có thể làm CN: Chúng ta, người Việt Nam, chúng em. H) Vì sao chủ ngữ trong câu a bị lược bỏ? +) Vì câu tục ngữ là lời khuyên chung cho tất cả mọi người Việt Nam, là lời nhắc nhở mang tính đạo lý truyền thống của dân tộc Việt Nam. H) Trong VD tiếp theo có thành phần nào bị lược bỏ? +) Câu a: Vị ngữ "đuổi theo nó" +) Câu b: Nòng cốt câu "mình đi tập" H) Lý do lược bỏ ? - Làm cho câu gọn hơn, nhưng vẫn hiểu được. * HS vận dụng làm bài tập nhanh. H) Em hãy khôi phục thành phần bị lược bỏ trong 2 ví dụ sau: - So sánh thành phần lược bỏ t

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van lop 7 HK II(1).doc