Giáo án Ngữ văn 7 cả năm năm 2011

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 * Giúp HS:

- Cảm nhận được văn bản đầy đủ, từ đó thấm thía tình cảm thiêng liêng, sâu lắng của những người làm cha, làm mẹ đối với con cái, với tổ chức xã hội giành cho con người

B- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 1- Ổn định tổ chức

 2- Giới thiệu bài:

- Sau những ngày tháng vui chơi, tham gia các hoạt động ở quê nhà. Khép lại những ngày hoạt động đó, hôm nay, cá em lại được tề tựu về đây với bao nổi niềm xen lẫn buồn vui. Đặc biệt hơn là đối với các em lần đầu tiên cắp sách tới trường , với bao ngỡ ngàng, lạ lẫm. Đó cũng chính là nội dung chủ yếu mà văn bản : Cổng trường mở ra sẽ thể hiện cho chúng ta hiểu thêm tâm trạng của buổi tựu trường.

 

doc222 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 cả năm năm 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/09/2007 Bài 1 Tiết 1 cổng trường mở ra ( Theo Lý Lan, báo yêu trẻ , số 166 Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 01 /09 / 2000) A- mục tiêu cần đạt * Giúp HS: - Cảm nhận được văn bản đầy đủ, từ đó thấm thía tình cảm thiêng liêng, sâu lắng của những người làm cha, làm mẹ đối với con cái, với tổ chức xã hội giành cho con người B- tổ chức các hoạt động dạy học 1- ổn định tổ chức 2- Giới thiệu bài: - Sau những ngày tháng vui chơi, tham gia các hoạt động ở quê nhà. Khép lại những ngày hoạt động đó, hôm nay, cá em lại được tề tựu về đây với bao nổi niềm xen lẫn buồn vui. Đặc biệt hơn là đối với các em lần đầu tiên cắp sách tới trường , với bao ngỡ ngàng, lạ lẫm. Đó cũng chính là nội dung chủ yếu mà văn bản : Cổng trường mở ra sẽ thể hiện cho chúng ta hiểu thêm tâm trạng của buổi tựu trường. Hoạt động của giáo viên hoạt động của học sinh I. đọc, kể , giải từ khó GV và HS cùng đọc văn bản một lần ? Bài văn này viết về nội dung gì? ?Nhân vật chính là ai? ? Cổng trường mở ra thuộc kiểu văn bản nào? ? Bài văn có bố cục như thế nào? 1. Đọc 2. Tóm tắt *) Hai HS tóm tắt - Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ. - Người mẹ là nhân vật chính. - Cổng trường mở ra thuộc kiểu văn bản biểu cảm. 3. Bố cục - Văn bản được chia làm 2 đoạn + Đoạn đầu : Từ đầu…..Thế giới mà mẹ vừa bước vào (Nổi lòng người mẹ) + Đoạn hai: còn lại (cảm nghĩ của mẹ về giáo giục trong nhà trường) I. tìm hiểu nội dung văn bản Người mẹ đã nghĩ đến con nhiều nhất ở thời điểm nào? Tâm trạng của hai mẹ con có gì khác nhau? Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được? Trong đêm không ngủ, mẹ đã làm gì cho con? Em cảm nhận được gì từ những việc làm của người mẹ? Trước ngày con đến trường, mẹ sống lại với những kỷ niệm nào? -Nhớ lại kỷ niệm xưa, diễn biến tâm trạng của người mẹ như thế nào? ? Có gì đặc biệt trong việc tác giả sử dụng từ ngữ diễn tả tâm trạng người mẹ ? Tác dụng của việc dùng từ đó là gì? ?Với những tình cảm của mẹ dành cho nhân vật “ tôi” trong truyện, em hình dung rằng: đó là người mẹ NTN? - GV yêu cầu HS đọc phần cuối văn bản. ? Trong đêm không ngủ, người mẹ đã nghĩ gì về con? ? Vì sao mẹ lại nghĩ về ngày khai trường? ? Đoạn cuối văn bản, xuất hiện câu tục ngữ” Sai một ly đi một dặm” nói lên ý nghĩa gì? ? Câu nói của người mẹ: “ bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu mở ra”, em hiểu NTH về câu nói đó? Từ những biểu hiện trên của mẹ đối với con , em hãy nêu cảm nghĩ chung của mình về tình mẫu tử được thể hiện trong văn bản? 1. Nổi lòng người mẹ -Nghĩ về con trong đêm trước ngày khai trường: + Mẹ thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên. + Con nhẹ nhàng, thanh thản, vô tư - Mẹ mừng vì con đã lớn, hy vọng những điều tốt đẹp. Thương yêu và nghĩ về con. - Mẹ đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. - Một lòng vì con: + Lấy giấc ngủ của con, làm niềm vui cho mẹ. + Đức hy sinh thầm lặng của người mẹ. - Mẹ nhớ bà ngoại dắt mẹ vào lớp một- nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường. Tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến. - Dùng từ láy liên tiếp ( rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến ) Gợi cảm xúc vui, nhớ trong lòng mẹ => Yêu thương người thân + Yêu quý trường học + Sẵn sàng hy sinh cho con + Tin tưởng ở tương lai con cái 2. Cảm nghĩ của em về sự giáo dục trong nhà trường - Mẹ nghĩ về ngày hội khai trường / Nghĩ về hình ảnh giáo dục đối với trẻ em. - Ngày khai trường của nước ta là ngày lễ của toàn XH đưa con tựu trường. - Không được sai lầm trong giáo dục, vì giáo dục quyết định một tương lai của đất nước. Khẳng định vai trò lớn lao của Nhà trường đối với con người Tin tưởng ở sự nghiệp GD Khích lệ con cái đến trường * Ghi nhớ : SGK III – Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Miêu tả cụ thể và sinh động diễn biến tâm trạng của người mẹ với nhiều hình thức khác nhau: MT trực tiếp, MT qua thủ pháp so sánh đối chiếu giữa tâm trạng của người mẹ với tâm trạng của con, MT băngng hồi ức…Ngôn ngữ độc thoại.. 2. Nội dung: - Ghi lại tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con trước ngày khai trường để vào lớp Một: Hồi hộp, lo lắng, thao thức, tin tưởng, hy vọng…. .................................&&&&&&&&&&&&............................. Ngày soạn: 05 / 09 / 2007 Tiết 2 mẹ tôi (Et – môn -đô đơ A- mi xi) A. mục đích cần đạt: *) Giúp HS : - Hiểu được tình cảm vô giá và sự hy sinh lớn lao của những người làm mẹ. - Hình thành cho HS thái độ , tình cảm và cách cư xử của mình đối với cha mẹ và mỗi người. B- tổ chức các hoạt động dạy- học. 1. ổn định tổ chức. 2. Bài cũ: ? Nêu nội dung từng đoạn trong văn bản “ Cổng trường mở ra” ? 3. Giới thiệu bài: -Mẹ là một đề tài quen thuộc đối với các thi ca của Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Đề tài đó được nhắc đi, nhắc lại rất nhiều nhưng nó không bao giờ cũ. Mẹ như là con thuyền luôn chở chúng con đến bến bờ hạnh phúc nhất. Tuy nhiên không phải khi nào ta cũng ý thức đầy đủ được điều đó. Phải chăng, đợi đến lúc mắc lỗi ta mới nhận ra sự hy sinh, tình yêu thương vô bờ của những người làm mẹ. Văn bản “ Mẹ tôi “ là một trong nội dung đó. Hoạt động của giáo viên hoạt động của học sinh I. Đọc, kể , giải từ khó, tìm cấu trúc văn bản Gợi ý cho HS đọc. Giọng đọc phải thể hiện được tâm tư và nổi buồn của người cha trước lỗi làm của con. Hãy xác định bố cục của văn bản? Nêu nội dung từng phần? Ai là nhân vật chính của truyện? Vì sao đó là nhân vật chính? 1. Đọc 2. Kể tóm tắt 3. Giải từ khó 4. Tìm cấu trúc văn bản - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm - Bố cục: 3phần + Phần 1: Từ đầu…Sẽ là ngày con mất mẹ” + Phần 2: Tiếp ….”Chà đạp lên tình thương yêu đó” ( Những lời nhắn nhủ của cha) + Phần 3: Còn lại : (Thái độ của người cha trước lỗi lầm của người con) - Người cha là nhân vật chính. Vì lời nói trong văn bản là lời tâm tình của người cha II tìm hiểu nội dung văn bản GV cho HS đọc phần đầu của văn bản. ? Hình ảnh người mẹ của En- ri- cô hiện lên qua những chi tiết nào? ? Những biểu hiện đó đã toát lên phẩm chất nào ở người mẹ? ? Người cha sẽ thế nào nếu con mình không ngoan ngoãn? ? Tại sao cha cảm thấy “ sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim vậy” ? GV cho HS đọc phần 2 của văn bản. ? Hãy cho biết , đâu là lời khuyên sâu sắc của cha đối với con mình? ? Vì sao cha của En-ri lại nói “H/ả dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình” ? ? Em hiểu gì về người cha qua những lời khuyên đó? GV cho HS đọc phần cuối văn bản. ? Người cha đã đưa ra những lời lẽ nào để khuyên nhủ con? - Giọng điệu của cha trong những lới khuyên đó thể hiện điều gì? ? Sau những lời khuyên đó En-ri- cô có sự thay đổi nào? ? Xuyên suốt toàn văn bản, em có nhận xét gì về bố của EN- ri- cô? 1. Hình ảnh của người mẹ. - Thức suốt đêm, quằn quại lo sợ, khóc nức nở vì sợ mất con. Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu lấy con - Dành hết tình thương cho con. /Quên mình vì con. - Hết sức đau lòng trước sự thiếu lễ độ của đứa con hư. Hết mực yêu thương mẹ En- ri- cô Vì cha vô cùng yêu quý mẹ / Vì cha vô cùng yêu quý con / Vì cha thất vọng khi thấy con hư, phản lại tình yêu thương của cha mẹ. 2- Những lời nhắn nhủ của người cha - HS thảo luận để giải quyết vấn đề GV yêu cầu. *) Những lời khuyên sâu sắc của người cha: + Dù có khôn lớn … đã làm mẹ đau lòng. + Lương tâm con sẽ không phút nào…tâm hồn con như bị khổ hình. + Con hãy nhớ rằng, T/y thương, kính trọng cha mẹ…thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó. - Đứa con hư đốn không thể xứng đáng với H/ả dịu dàng của mẹ. / Cha muốn cảnh tỉnh đứa con bội bạc với cha mẹ. - Cha là người vô cùng yêu quý gia đình. / Là người có đức tính sáng ngời, / Là người giàu T/c 3.Thái độ của cha trước những lỗi lầm của con. -Không bao giờ con được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. + Con phải xin lỗi mẹ / + Cầu xin mẹ hôn con + Thà ràng bố không có con, còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. - Vừa dứt khoát như ra lệnh, vừ mềm mãi như giải bày tâm trạng. - En xúc động, vì lá thư đã gợi nhớ người mẹ hiền. / En cảm thấy xấu hổ, nhục nhã - Bố của En là người hết lòng yêu thương vợ con, yêu sự tử tế chân tình, căm ghét sự bội bạc. III. tổng kết 1. Nội dung: - Đề cao vẻ đẹp cao quý và thiêng liêng của người mẹ, ca ngợi vai trò to lớn của mẹ đối với con, và đặc biệt nhắc nhở các con phải yêu mến, kính trọng cha mẹ. 2. Nghệ thuật: -Mượn hình thức một bức thư được trình bày qua dạng nhật ký với cách dùng câu rất linh hoạt như : câu ngắn, câu dài, câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn, câu cầu khiến…để thể hiện được tâm trạng của người viết thư. 3.Dặn dò: - Về nhà soạn văn bản: Cuộc chia tay của những con Búp bê. .........................&&&&&&&&&&&&&&................................ Ngày soạn:09 /09 / 2007 Tiết 3 từ ghép A- mục tiêu cần đạt * Giúp học sinh: - Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : “từ ghép chính phủ và từ ghép đẳng lập - Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép. B- Tổ chức các hoạt động dạy- học  1. ổn định lớp. 2. Bài cũ: ? Hãy cho biết thái độ của người cha đối với con trong tác phẩm Mẹ tôi? 3. Bài mới. hoạt động của giáo viên . hoạt động của học sinh I. các loại từ ghép - GV cho HS ôn lại khái niệm về từ ghép đã học ở lớp 6. ? Các từ ở VD trên có thể chia làm mấy nhóm? Rút ra nhận xét? ?- Em có nhận xét gì về trật tự giữa các tiếng trong những từ ấy? GV cho HS xét VD: a) Xe đạp , Bà nội , Rau muống , Đường sá b)Quần áo, Dày dép, Nhà cửa, Giường tủ… ? Các từ ghép ở VD trên có quan hệ với nhau NTN ? ? Các tiếng trong từ ghép đẳng lập nó có quan hệ với nhau NTN về mặt từ loại? GV cũng cố lại nội dung phần I ở mục ghi nhớ. 1. Từ ghép là gì - Từ ghép là những từ được cấu tạo bởi hai hoặc nhiều tiếng trở lên ghép lại với nhau nhằm diễn tả một vấn đề gì đó. VD: Rau muống, xe đạp, đường sá, gà qué; ông bà, cha mẹ. Quần áo, tướng tá,... Các từ ghép ở VD trên có thể chia làm hai nhóm: Ghép chính phụ và ghép đẳng lập. *)Trật tự giữa các tiếng: + Đối với từ ghép chính phụ: Tiếng chính luôn đứng trước, tiếng phụ đứng sau( đối với từ ghép chính phụ). + Đối với từ ghép đẳng lập: có thể thay đổi vị trí cho nhau( Tuy nhiên không phải là phổ biến) VD: áo quần quần áo “ nhưng không thể:ông bà bà ông,... *) Tìm hiểu VD: - Các tiếng trong từ ghép có quan hệ với nhau: a) Quan hệ chíng phụ b) Quan hệ đẳng lập => Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - Các tiếng trong từ ghép đẳng lập phải có cùng phạm trù từ loại * Ghi nhớ: SGK trang 14 II- nghĩa của từ ghép ? So sánh nghĩa của từ “bà” với “ Bà ngoại” ,từ “thơm” với “ thơm phức” ?Hãy rút ra kết luận qua hai cách so sánh trên? Cho HS xét VD sau: a)Cá thu, hành hoa , xe đạp . b) Đỏ ao, vàng ệch, đen ngòm. ? Theo dõi VD trên và cho biết: khi tiếng phụ có nghĩa thực thì từ ghép chính phụ có nghĩa NTN? Khi tiếng phụ không rõ nghĩa thì từ ghép chính phụ có sắc thái NTN? 1. So sánh nghĩa các từ sau: *) Nghĩa của từ ghép chính phụ. a) Bà ngoại với bà b) Thơm với thơm phức - Bà: là người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ /Bà ngoại: là người sinh ra mẹ - Thơm: mùi hương dễ chịu /Thơm phức: mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn. => Nghĩa của từ “bà” rộng hơn từ “bà ngoại” /Nghĩa của từ” thơm” rộng hơn từ “thơm phức” - Như vậy nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. VD: Chó mẹo là chỉ một loại chó ( nghĩa hẹp hơn “ chó” *) Khi tiếng phụ có nghĩa thực thì từ ghép chính phụ có nghĩa cụ thể hoá. VD: Khoai tây, khoai sáp - Khi tiếng phụ không rõ nghĩa thì từ ghép chính phụ có nghĩa sắc thái hoá. VD: Sắc lẻm vàng ươm. *) Nghĩa của từ ghép đẳng lập. - Do quan hệ giữa các tiếng trong từ ghép đẳng lập là quan hệ bình đẳng nên nghĩa của từ ghép đẳng lập là nghĩa tập hợp, khái quát. => Ghi nhớ: SGK trang 14 III- luyện tập Bài tập 1: Xếp các từ ghép vào bảng phân loại. Từ ghép chính phụ Suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, Từ ghép đẳng lập Chài lưới, , cỏ cây ẩm ướt, đầu đuôi… Bài tập 2: Bút bi; Thước mét; mưa dông; làm nhàm; ăn năn; trắng tinh; vui vẻ; nhát ghan. Bài tập 3: Núi sông( rừng); Ham muốn (kén); mặt mũi … …………….&&&………………&&&…………….. Ngày soạn: o9 /09 / 2007 Tiết 4 liên kết trong văn bản a. mục tiêu cần đạt *)Giúp HS: - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. b. tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định lớp 2. Bài cũ:? Nhắc lại nội dung bài học “ Từ ghép” mà em đã học? 3. Bài mới Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt I. tìm hiểu tính liên kết trong văn bản ? Văn bản là gì? GV cho HS đọc VD 1a SGK tr, 17. ? Theo em, nếu bố của En- ri- cô chỉ viết mấy câu như vậy thì cậu ta có hiểu điều bố mình muốn nói không? Lí do vì sao? ? Qua định nghĩa và VD trên, em hãy cho biết văn bản có những tính chất gì? ? Vậy để văn bản đạt được mục đích giao tiếp cao thì yêu cầu đối với nó là gì? ? Vậy liên kết trong văn bản là gì? 1. Tính liên kết của văn bản - Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. *) HS đọc VD: - Nếu vậy thì En- ri- cô chưa hiểu được điều bó mình nói, vì: gữa các câu còn thiếu sự liên kết. - Văn bản có những tính chất: + Có chủ đề thống nhất + Có tính liên kết. + Có tính mạch lạc + Có những phương thức biểu đạt phù hợp - Yêu cầu: Phải có tính liên kết và thống nhất cũng như việc phải có chủ đề của văn bản Liên kết trong văn bản là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, nó tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn, giữa các đoạn trong văn bản. ? Mối quan hệ đó được thể hiện ở những phương diện nào? Nêu bản chất cụ thể của nó? ? Tại sao cần phải liên kết văn bản? ? Đoạn văn ở mục 1.a tr, 17 do đâu mà trở nên khó hiểu? GV cho HS đọc mục b, của phần 2 tr, 18. ? Nhận xét về tính liên kết trong đạon văn đó? ? Qua đó em hãy cho biết các hình thức liên kết trong một văn bản là gì? Nêu nội dung cụ thể mỗi hình thức? - Mối liên hệ đó được thể hiện ở hai phương diện: nội dung và hình thức + Về mặt nội dung: đó là sự thống nhất trọn vẹn chủ đề. + Về hình thức: đó là sự hoàn chỉnh của cấu trúc cũng như sự sắp xếp hợp lý của các câu, các phần trong văn bản - Liên kết văn bản đóng vai trò quan trọng trong việc nối liền các câu, các đoạn với nhau một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho việc diễn đạt trở nên dễ hiểu, không bị tách rời, lộn xộn. Nếu thiếu liên kết trong văn bản, các câu văn dù đúng cấu trúc ngữ pháp cũng không thể gắn kết để tạo thành đoạn văn, và các đoạn cũng không thể nối kết để tạo thành văn bản. 2. Các hình thức liên kết trong văn bản - Do thiếu tính thống nhất về mặt nội dung. - Đoạn văn thiếu tính liên kết về mặt hình thức. - Các hình thức liên kết trong một văn bản bao gồm: liên kết nội dung; liên kết hình thức + Liên kết nội dung: Thể hiện ở liên kết về chủ đề và liên kết logíc, tức là các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, cùng hướng tới một đề tài, một chủ đề nhất định. + Liên kết hình thức: Chính là sự dụng các phương tiện liên kết để nối các câu, các đoạn, làm cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu hiện một nội dung của văn bản. Sự liên kết này thể hiện qua các phép liên kết như:phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng,... *) Ghi nhớ SGK Bài 2. tiết 5+6 cuộc chia tay của những con búp bê Khánh hoài A- Mục tiêu cần đạt. * Giúp HS : - Hiểu được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. - Cảm nhận được sự xót xa đau đớn khi chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết chia sẻ và thông cảm với hoàm cảnh ấy. B- tổ chức các hoạt động dạy học 1. ổn định lớp. 2. Bài cũ: ? Từ VB Mẹ tôi, em cảm nhận được điều sâu sắc nào về tình cảm con người? Trả lời: - Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái giành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Con người phải trân trọng, không được phép chà đạp lên tình cảm đó. 3. Gới thiệu bài : - Tình thương yêu là một thứ vô hìnnh nhưng nó không thể thiếu được trong cuộc sống con người. Đặc biệt , nó còn có giá trị gấp bội lần đối với những nhân vật không may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. Cuộc chia tay của những con Búp bê con là VB nói lên nội dung đó. Hoạt động của GV hoạt động của HS I- đọc, giải từ khó, tìm cấu trúc văn bản GV cho HS đọc từng đoạn của VB ? VB này được viết theo PTBĐ nào? ? Nhân vật chính trong truyện là ai? ? VB kể về việc gì? ? Em hãy cho biết,VB Cuộc chia tay của những... búp bê” có mấy đoạn? 1. Đọc 2. Giải từ khó. HS giải 6 từ khó ở phần chú thích SGK 3. Tìm cấu trúc văn bản: - PTBĐ: Tự sự - Thể loại : Truyện ngắn - Nhân vật chính là Thành và Thuỷ - Kể về cuộc chia tay của hai anh em khi gia đình tan vỡ -Bố cục: 3 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu… hiếu thảo như vậy(Hai anh em Thành, Thuỷ chia nhau đồ chơi) + Đoạn 2: Tiếp … Trùm lên cảnh vật( Em Thuỷ chia tay với lớp học) + Đoạn 3: Còn lại (Cuộc chia tay giữa hai anh em) II. tìm hiểu nội dung văn bản GV cho HS đọc đoạn đầu của văn bản. ? Đồ chơi của hai anh em họ là gì? Những thứ đó có ý nghĩa như thế nào trong cs’ của hai anh em Thành, Thuỷ? ? Vì sao hai anh em lại phải chia búp bê? ? Hình ảnh hai anh em họ hiện lên NTN khi nghe mẹ ra lệnh chia đồ chơi? ? Qua đó cho thấy hai anh em của họ đang ở trong tâm trạng nào? ? Diễn biến của cuộc chia tay diễn ra như thế nào ? ? Vì sao thái độ của Thuỷ lại có sự thay đổi như vậy? ? Hình ảnh hai con búp bê luôn đứng cạnh nhau có ý nghĩa gì? ? Vì sao họ không thể mang búp bê chia ra? ? Những bểu hiện của Thuỷ trước khi chia tay với lớp học là gì? Vì sao vậy? ? Chi tiết , cô giáo bày tỏ tình thương con, còn các bạn thì khóc thút thít có ý nghĩa gì? ? Chi tiết nào trong cuộc chia tay làm em cảm động nhất? ? Cảm nghĩ của em như thế nào về cuộc chia tay này? GV cho HS đọc đoạn cuối VB. ? Hình ảnh của Thuỷ hiện lên NTN trước lúc xa Thành? ? Em hiểu gì về Thuỷ qua chi tiết đó? ? Thuỷ nói với Thành không để hai con búp bê xa nhau có ý nghĩa gì? 1. Anh em Thành, Thuỷ chia nhau đồ chơi -Đồ chơi là hai con Vệ Sỹ và Em Nhỏ cùng con Búp Bê. - Nó là đồ chơi thân thiết / Nó gắn liền với tuổi thơ của hai anh em. - Bố mẹ li hôn, hai anh em phải chia tay nhau - Thuỷ: + Run lên bật bật + Cặp mắt tuyệt vọng +Hai bờ mi sưng mọng lên vì khóc nhiều. - Thành: + Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc + Nước mắt tuôn lên như suối. - Tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực *) Diễn biến của cuộc chia: + Thành: Lấy hai con búp bê từ trong tủ đặt ra hai bên + Thuỷ : Tru tréo, giận dữ: “ sao anh ác thế”! + Thành: Đặt con Vệ Sỹ cạnh em nhỏ + Thuỷ: vui vẻ - Không chấp nhận chia búp bê, muốn nó ở bên nhau. =>KĐ tình anh em bền chặt không có gì ngăn nổi Búp bê gắn với gia đinnh sum họp đầm ấm. / Kỷ niệm êm đềm của tuổi thơ. /Là hình ảnh anh em ruột thịt. 2. Em Thuỷ chia tay với lớp học -Thuỷ bật khóc.vì: Thuỷ sắp phải chia xa mãi mãi với nơi này. /Thuỷ sẽ không được đi học nữa. -Đồng cảm xót thương của mọi người dành cho Thuỷ - Chi tiết cảm động là cô giáo tặng Thuỷ quyển vở và chiếc bút nắp vàng. Đây là cuộc chia tay bi đát của một cô học sinh 3. cuộc chia tay của hai anh em - Thuỷ mặt tái xanh như tàu lá chuối: Ghì lấy con búp bê /Khóc nức nở ./ Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sỹ. =Tâm hồn trong sáng, nhảy cảm. / Thắm thiết nghĩa tình với anh trai. / Phải chịu nổi đau không đáng có. ý nghĩa: Nhắc nhở mọi người hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ. III- tổng kết 1. Nghệ thuật: - Cách kể tự nhiên, bất ngờ. Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Cách chọn nhân vật độc đáo. Sự dụng xen lẫn các đoạn văn, câu văn miêu tả tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật. 2. Nội dung: * Ghi nhớ SGK 3. Cũng cố dặn dò: Nắm vững nội dung, nghệ thuật của văn bản. Soạn bài Ca dao ,Dân ca. ........................&&&&&&&&&&&&................... ngày soạn: 12 / 09 / 2007 tiết: 7 bố cục văn bản I. mục tiêu cần đạt. * Giúp HS: - Hiểu được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản - Có ý thức XD văn bản khi tạo lập. - Hiểu được nhiệm vụ mỗi phần của văn bản II. tổ chức các hoạt động dạy- học 1. ổn định lớp. 2. Bài cũ: Nhắc lại bố cục của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê? Nêu nội dung từng phần văn bản? 3. Giới thiệu bài: -Trong gia đình, theo quan hệ trên dưới thì ông , bà, cha mẹ rồi mới đến anh chị em. Điều đó để khẳng định rằng, người điều hành nó phải là người đi trước, nó luôn có một thứ bậc nhất định. Trong văn học cũng vậy, để hình thành một văn bản thì đòi hỏi phải có sự bố trí sắp xếp sao cho hợp lý. Sự hợp lý đó được trình bày như thế nào chúng ta sẽ đi tìm hiếu trong tiết học hôm nay. Hoạt động của gv hoạt động của hs I- bố cục trong văn bản - GV cho HS đọc phần a.1 SGK . ? Nếu viết đơn xin học lớp tiếng Anh, thì yêu cầu đối với nội dung trong đơn phải được sắp xếp NTN? ? Vậy, khi ta xây dựng một văn bản có cần quan tâm tới bố cục không? Vì sao? Cho HS đọc đoạn văn SGK để nhận xét về cách sắp xếp bố cục. ? Bố cục của hai câu chuyện trên như thế nào? ? Cách kể truyện như trên đã hợp lý chưa? ? Vậy theo em, văn bản đòi hỏi những yêu cầu như thế nào về bố cục? ? Trong thực tế, bố cục phổ biến của một VB thường có cấu trúc NTN? ? Từng phần văn bản đó có nhiệm vụ gi? ?- Ngoài kiểu bố cục này ra, văn bản còn có kiểu bố cục nào khác? 1. Đặc điểm của văn bản. - Nội dung phải sắp xếp hợp lý, có trật tự, không được đảo lộn, phải sắp xếp theo một hệ thống rành mạch. -Khi viết văn bản cần quan tâm đến bố cục , vì nó được bố trí, sắp xếp theo các phần. 2. Những yêu cầu về bố cục của văn bản. * Đọc các đoạn văn SGK mục (1), (2) - Nhận xét: - Bố cục hai đoạn văn trên lộn xộn, khó tìm hiểu nội dung. => Chuyện kể chưa hợp lý vì nội dung bị đảo lộn - Bố cục văn bản cần: + Trình bày rành mạch, rõ ràng + Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải hợp lý, phải đảm bảo sự cân đối, chặt chẽ + Sự liên kết phải thể hiện ở cả nội dung và hình thức của văn bản 3.Các phần bố cục -Trong thực tế, kiểu bố cục thông thường gồm có ba phần: MB, TB, KB. - MB: Thông báo đề tài của văn bản và đưa ra những thông tin đầu tiên có liên quan tới nội dung chính của văn bản - TB: Triển khai chi tiết,cụ thể vấn đề chính được giới thiệu ở phần mở bài - KB: Khái quát lại các ý đã trình bày trong văn bản, nêu cảm nghĩ hoặc có những định hướng, lời hứa hẹn… - Tuy nhiên mỗi kiểu văn bản có một kiểu bố cục riêng. chẳng hạn: mỗi bài thơ Đường luật có bốn phần…., hay những truyện ngắn, những bài thơ tự do thường có bố cục rất linh hoạt. -VD: Cổng trường mở ra của Lý Lan, Cuộc chia tay của những con búp bê…Tiếng gà trưa… *) Ghi nhớ SGK II luyện tập Bài tập 2. - Bố cục của truyện Cuộc chia tay của những con búp bê củâ Khánh Hoài gồm ba phần, mạch lạc và chặt chẽ: - Phần 1: Hai anh em Thành và Thuỷ chia đồ chơi( Cuộc chia tay thứ nhất); - Phần 2. - Thuỷ chia tay lớp học và cô giáo( Cuộc chia tay thứ hai đẫm nước mắt) - Phần 3. Hai anh em Thành – Thuỷ chia tay nhau. ……………&&&&……………&&&&……………… ngày 15 / 09 / 2007 Tiết 8 mạch lạc trong văn bản A- mục tiêu cần đạt. *Giúp HS: - Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có sự mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh - Có kỹ năng trình bày các văn bản viết của mình có tính mạch lạc. B- Tổ chức các hoạt động dạy học 1. ổn đnh lớp: 2. Bài cũ: ? Nhắc lại những yêu cầu về bố cục mà em đã học ở bài trước? 3. Bài mới. Hoạt động của Gv hoạt động của học sinh I mach lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản ? Em hãy cắt nghĩa cụm từ” mạch lạc” ? ? Dùng khái niệm này để chỉ đặc điểm của một văn bản, vậy em hãy cho biết “ văn bản có thể được coi là mạch lạc” khi nào? ? Tính mạch lạc trong văn bản được thể hiện cụ thể qua những phương tiện nào? 1. Mạch lạc trong văn bản - Mạc

File đính kèm:

  • docngu van 7 ca nam giang.doc