Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 8 - Tiết 28, 29, 30

A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

Giúp HS :

· Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang , tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan

· Bước đầu hiểu khổ thơ TNBC đường luật .

B / ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

 Bảng phụ

C/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP

1 . Ổn định lớp :

2 . Kiểm tra bài cũ :

 *Kiểm tra phần soạn bài của học sinh.

 * Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh Trôi Nước “?

 * Nêu ý nghĩa của bài thơ trên?

3 . Bài mới :

Ơ tiết trước, các em đã cảm nhận được nỗi sầu chia ly, niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi trong “Chinh phụ ngâm” – bản lĩnh sắc son, thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong “ Bánh trôi nước”. Hôm nay chúng ta sẽ dừng lại để đến với Đèo Ngang, dãy nuí Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Với bức tranh hoang sơ, hùng vĩ hiểu được tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, sự đồng cảm tâm trạng buồn thương cô đơn xa nhà qua văn bản “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan

 

doc9 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 8 - Tiết 28, 29, 30, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:8 Tiết :29 QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang , tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan Bước đầu hiểu khổ thơ TNBC đường luật . B / ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Bảng phụ C/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1 . Ổn định lớp : 2 . Kiểm tra bài cũ : *Kiểm tra phần soạn bài của học sinh. * Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh Trôi Nước “? * Nêu ý nghĩa của bài thơ trên? 3 . Bài mới : Ơû tiết trước, các em đã cảm nhận được nỗi sầu chia ly, niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi trong “Chinh phụ ngâm” – bản lĩnh sắc son, thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong “ Bánh trôi nước”. Hôm nay chúng ta sẽ dừng lại để đến với Đèo Ngang, dãy nuí Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Với bức tranh hoang sơ, hùng vĩ hiểu được tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, sự đồng cảm tâm trạng buồn thương cô đơn xa nhà qua văn bản “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan Tiến trình tổ chức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu tác và tác phẩm _GV đọc mẫu rồi hướng dẫn HS đọc ( đọc với giọng nhẹ nhàng, trầm buồn thể hiện được tâm trạng của nhà thơ) 1/ Giới thiệu vài nét về tác giả, xuất xứ bài thơ? SGK/102 2/ Đọc qua bài thơ, em hãy cho biết số câu trong bài, số chữ trong câu, cách gieo vần? SGK/102 3/ Tìm 2 câu đối nhau trong bài thơ? Câu 3 với câu 1 Câu 5 với câu 6 4/ GV giới thiệu về luật Bằng – Trắc và cách nêm của thể thơ 5/ Bố cục : có nhiều cách phân tích bố cục bài thơ bát cú Đường luật, sau đây là cách phân tích quen thuộc Đề: 2 câu đầu Thực : câu 3,4 Luận: câu 5,6 Kết : câu 7,8 Tính cô túc, súc tích được coi là 1 trong những đặc trưng tiêu biểu của thể thơ thất ngôn bát cú 6/ Nội dung chính của bài thơ là gì? Tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đéo, trước cảnh tượng hoang sơ của Đèo Ngang Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản Hai câu đề: Cảnh tượng Đèo Ngang như thế nào? ( HS đọc 2 câu đầu) 1/ Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Bóng xế tà: buổi chiều mặt trời về phía tây đang xuống thấp dần Buổi chiều tàn, nắng nhạt, sắp tắt 2/ Hoành Sơn một dải vốn có cái hùng vĩ của nó nhưng BHTQ đã được cảm nhận cảnh đèo Ngang như thế nào? Không gian: Đèo Ngang gợi lên hình ảnh một vùng núi non hiểm trở, nằm ngay trên đường từ Bắc chí Nam Thời gian: nơi núi non hiểm trở ấy càng trở nên hoang vu, buồn vắng vào lúc chiều tà bóng xế 3/ Cảnh Đèo Ngang được phát họa bằng cách nói ra sao? “ Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” Phép điệp từ “chen....chen” Cách điệp ân liên tiếp (tà.. đá...lá..hoa) trong câu thơ đã tạo ra ấn tượng 1 cảnh thiên nhiên hoang dã, ngút ngàn cây – đá, lá – hoa => Phong cảnh hoang vu của một miền sơn cước Chuyển: CaÛnh hoang vu nơi đây vẫn mang vẻ đẹp hài hoà của một chốn thiên nhiên dường như không phải hoàn toàn cách xa với cuộc sống của con người Hai câu thực: 4/ Bức tranh về cảnh sườn non, chân núi trong 2 câu thơ trên được “vẽ” bằng những nét cụ thể như thế nào? Nhận xét cách diễn tả ấy về mặt nghệ thuật. Nêu suy nghĩ của em về cách diển tả ấy? ( HS thảo luận ) Những từ láy “lom khom”, “lác đác” giàu sức gợi hình kết hợp với phép đảo ngữ trong từng câu – phép đối giữa 2 câu càng làm tăng thêm sức gợi tả như vẽ ra trước mắt ta cảnh vật “dưới núi”, “bên sông” => tả cảnh ngụ tình Bình: Từ những hình ảnh miêu tả – 2 nét ước lệ, ta thấy cảnh Đèo Ngang là cảnh thiên nhiên, núi đèo bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ. Cảnh được nhìn vào lúc chiều tà, lại với một tâm trạng cô đơn chon nên không gợi lên cảm giác vui, đẹp mà buồn, vắng lặng Hai câu luận: 5/ Ta hiểu gì về 2 loại chim quốc, đa đa? Người ta thường thấy chim cuốc, chim đa đa hay kêu gióng giỏ vào tảng sáng muà hè, kêu từ gốc ruộng này , bờ bụi này đến khi tới sang gốc ruộng kia, bờ bụi kia đến khi chúng gặp được nhau Truyền thuyết cho rằng 2 giống chim này là hiện thân của những người mất nước SGK/104 6/ Ở 2 câu luận có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Phép chơi chữ tài tình: quốc quốc/ chim cuốc cuốc; gia gia/ chim đa đa Nhân hoá Phép đối tài hoa giữa câu 5 –6 Tạo ra sự cộng hưởng đậm đà làm cho nỗi niềm nhớ thương đau buồn trong người càng thêm da diết 7/ Bên cạnh hình ảnh gợi tả thì ở nơi hoang vu ấy còn vang lên những âm thanh nào? Phân tích tác dụng biểu cảm của những âm thanh này? Tiếng chim đa đa – tiếng chim cuốc kêu.... trên đèo vắng, lúc chiều tà vốn đã thê lương, nay lại càng thêm khắc khaỏi trong lòng nhà thơ nên càng gợi thêm cái hắt hiu buồn chán Hai câu thơ này không chỉ diễn tả âm thanh mà còn tả cảm xúc 8/ Theo em, những điển tích, truyền thuyết ở trong bài thơ này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả tâm trạng BHTQ? Tâm trạng đau lòng vì những biến thiên của xã hội kín đáo gởi nỗi nhớ, tiếc nuối 1 thời vàng son rực rỡ đã qua đi và vì vậy nói chung thơ bà là “hoài cổ” Hai câu kết: 9/ Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang thì có gì khác so với mảnh tình riêng trong 1 không gian chật hẹp nào đấy? Tương quan giữa cảnh trời, non, nước với 1 mảnh tình riêng là tương quan đối lập, ngược chiều. Trời, non, nước bát ngát rộng lớn bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề, khép kín bấy nhiêu 10/ Tìm nghĩa bóng của cụm từ “ta với ta” Đó là cụm từ bộc lộ sự cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả Câu thơ cuối cùng mang tính chất biểu cảm trực tiếp càng cho thấy nỗi buồn cô đơn thầm kín của tác giả giữa cảnh đèo Ngang bao la, rộng lớn Hoạt động 3: Ghi nhớ 11/ Từ những phân tích trên , em hãy nhận xét về ngôn ngữ và cảm xúc của nhà thơ khi đi qua đèo Ngang? I/ Đọc và tìm hiểu chú thích ( SGK/ 102) Bà Huyện Thanh Quan ( Nguyễn Thị Ninh) Thể thơ thất ngôn bát cú II/ Tìm hiểu văn bản: _ Hai câu đầu: “..... bóng xế tà Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” à Điệp từ, điệp âm liên tiếp: cảnh hoang vu, buồn vắng lúc chiều tối _ Hai câu thực: “ Lom khom dưới núi..... Lác đác bên sông .......” à Phép đối, đảo ngữ, từ láy gợi hình: giữa cảnh hoang sơ, heo hút thoáng có sự sống con người _ Hai câu luận: “ Nhớ nước....con quốc quốc Đau lòng .... cái gia gia” à Phép đối, chơi chữ, nhân hoá; sự tiếc nuối thời vàng son rực rỡ, tâm trạngtrĩu nặng thương nhớ, buồn, đau _ Hai câu kết: “......trời, non, nước Một mảnh tình riêng ta với ta” à Đối lập: nỗi buồn cô quạnh, thầm lặng ( ở mức nặng nề) II/ Ghi nhớ: (SGK/ 104) 4/ Củng cố: Đọc thêm bài “ Chiều hôm nhớ nhà” – BHTQ (SGK/77) 5/ Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ + ghi nhớ Soạn “ BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ” Tiết 30 : BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ NGUYỄN KHUYẾN A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : Cảm nhận được tình bạn đậm đà, hồn nhiên và dân dã của Nguyễn Khuyến Bước đầu hiểu được thể thơ thất ngôn bát cú đường luật B/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Ổn định lớp : Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc lòng bài thơ “ Qua đèo Ngang” của BHTQ ? Nêu ý nghĩa và nghệ thuật của bài thơ ? 3. Bài mới: Trong quan hệ gia đìng, ngoài tình cảm cha mẹ anh em, còn có 1 mối quan hệ ngoài xã hội đó là tình bạn. Có bạn tốt, có lẽ những vui buồn ta đều được cởi mở. Thử hỏi có ai sống trên cõi đời này mà không có bạn? Có bạn cuộc đời của chúng ta trở nên vui hơn sống có ý nghĩa hơn. Nhưng quan niệm như thế nào là 1 tình bạn tốt, 1 tình bạn đẹp. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu 1 bài hay về tình bạn , đó là bài “Bạn đến chơi nhà” – Nguyễn Khuyến Tiến trình tổ chức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1: GV đọc, sau đó cho HS đọc lại bài thơ * Bài thơ này thuộc loại thể thơ nào? Căn cứ vào đâu mà em biết? Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Căn cứ vào số câu 8, số chữ 7, các chữ cuối của 1,2,4,6,8 hợp vần với nhau ( vần a) * Em hãy cho biết vài nét về tác giả Nguyễn Khuyến? Chú thích (SGK/106) Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản * Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” nói về chuyện gì? Nói về cuộc đến chơi của người bạn Nguyễn Khuyến, không có đủ các thứ để tiếp đãi bạn theo ý muốn nhưng đằng sau sự việc đơn giản đó là 1 tình cảm đẹp, 1 tấm lòng, 1 quan niệm về tình bạn * Theo em, bài này được xây dựng theo 1 bố cục như thế nào? Em có thể cho biết nội dung từng phần? Câu 1: giới thiệu sự việc ( bạn đến chơi) Câu 2 à 7: Trình bày hoàn cảnh của mình Câu 8: Bộc lộ tình bạn đậm đà, chân thật, tự nhiên, dân dã * Cho HS đọc lại câu 1.Em có nhận xét gì về lối nói của nhà thơ ở câu 1 Như 1 lời chào hỏi, 1 lời nói tự nhiên “ Lâu quá mới thấy bác lại chơi” * Qua lời chào em biết được điều gì về quan hệ của Nguyễn Khuyến với bạn mình? ( Họ gặp nhau có thường xuyên không, cách xưng hô có gì đáng chú ý, họ gặp nhau ở đâu) ? Họ ít gặp nhau ( bấy lâu) Gọi là bác ( xưng hô với tôn xưng, thân mật) Bạn đến thăm nhà chứ không phải ở dinh quan, phải quý nhau lắm mới đến tận nhà thăm hỏi như vậy * Cho HS đọc lại từ câu 2 à 7: Theo cách giới thiệu ở câu 1 thì Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi ra sao khi bạn đến nhà chơi? Đàng hoàng, ân cần, chu đáo * Thế nhưng ở đây, Nguyễn Khuyến đã tiếp đãi ra sao? Hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến khi bạn đến chơi nhà như thế nào? Một hoàn cảnh hoàn toàn không có gì khi bạn đến chơi * Vì sao sau lời chào, Nguyễn Khuyến lại nhắc ngay đến chợ xa, điều đó cho ta hiểu gì về tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với bạn? Nói đến chợ vì ông muốn đón tiếp bạn thật đàng hoàng. Thời ấy chỉ có chợ mới có đủ thứ ngon, sang. Ngay khi chào bạn nói chuyện ăn uống điều đó thể hiện sự chân tình. Chỉ có với bạn thân mới có thể nói chuyện ăn uống1 cách đời thường như vậy * Nguyễn Khuyến trình bày hoàn cảnh của mình như vậy theo em có phải ông định kể khó than nghèo với bạn không? (HS thảo luận) Nhà thơ không có ý định than nghèo: Thứ nhất: các thứ đều có nhưng không lấy được, chưa dùng được chứ không phải không có Thừ hai: sự việc không có trầu là chià khoá cho thấy sự “không may kia” chỉ là nói cho vui * Vậy ở đây Nguyễn Khuyến đã dùng cách nói gì? Mục đích của cách nói ấy? Nói quá lâu để rồi thực tế có thiếu, có không được như ý thì bạn cũng thông cảm. Đó là cách thể hiện sự quý mến bạn hiền * Đọc câu cuối. Từ những câu trình bày về hoàn cảnh của mình đến câu cuối “ BẠn đến chơi đây, ta với ta” Nguyễn Khuyến muốn nói điều gì về tình bạn? “Ta với ta” ở đây là ai? Là Nguuyễn Khuyến và người bạn. Tình bạn cao hơn tất cả. Dù không đầy đủ nhưng bạn bè vẫn quý mến nhau. Vẫn vui khi gặp gỡ, ngay cả khi không có những vật tối thiểu để tiếp khách là nước và miếng trầu * VẬy có phải Nguyễn Khuyến chỉ coi trọng tinh thần mà coi thường vật chất, coi vật chất là tầm thường không có ý nghĩa gì chăng? (HS thảo luận ) Không. Chính việc nhắc đến chuyện ăn, ở trên ta thấy Nguyễn Khuyến mong muốn có vật chất và có tình cảm hài hoà là quý nhất. Nếu không thì tình cảm, lòng chân thành vẫn là yếu tố cốt lõi giiữ cho tình bạn lâu bền * Em hãy so sánh cụm từ “ Ta với ta” trong bài thơ này với “Ta với ta” trong bài “Qua đèo Ngang” của BHTQ để thấy rõ tư thế, tâm hồn của Nguyễn Khuyến khi bạn đến chơi nhà? Đại từ “ta” trong tiếng việt vừa chỉ số ít vừa chỉ số nhiều. “ Ta với ta” trong bài “ Qua đèo Ngang” dùng với nghĩa số ít. Trong bài thơ này, Nguyễn Khuyến dùng cả với nghĩa số ít và nhiều. “Ta” là 2 người, nhưng ta cũng là 1 thể thống nhất. Điều đó, vừa nói được việc chơi “suông” không vật chất, vừa nói được sự gần gũi gắn bó chan hoà của 2 người Hoạt động 3: Ghi nhớ *Vậy tình bạn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ “ Bạn đến chơi nhà” là gì? Một tình bạn đậm đà, dân dã bất chấp mọi điều kiện * Em có nhận xét gì về cuộc sống thôn quê, mang tính chất thuần Việt, đạt đến trình độ giản dị mà trong sáng, nhuần nhuyễn Ghi nhớ (SGK/106) Hoạt động 4: Luyện tập I/ Đọc và tìm hiểu chú thích: (SGK/105) II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Giới thiệu sự việc : Đã bấy lâu nay bác tới nhà 2/ Hoàn cảnh khi bạn tới nhà Trẻ .... đi vắng, chợ ....xa Ao sâu, nước cả khôn chài cá Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà .............trầu không có à Nói quá, ngôn ngữ giản dị Hoàn toàn không có gì để tiếp bạn 3/ Tình bạn bộc lộ : Bác đến ..... ta với ta à Tình bạn đậm đà, dân dã III/ Ghi nhớ: (SGK/107) IV/ Luyện tập 4 . Củng cố: Cho HS đọc phần đọc thêm/ 107 5 . Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ + ghi nhớ. Chuẩn bị bài kiểm tra số 2. Tiết:31 Ch÷a lçi vỊ quan hƯ tõ A/MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : Thấy rõ các lỗi thường gặp về quan hệ từ Thông qua luyện tập, nâng cao kĩ năng sử dụng quan hệ từ B/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: _ Bảng phụ ïC/ HOẠT ĐỘNG DẠY và HỌC Ổn định lớp : Kiểm tra bài cũ : Thế nào là quan hệ từ? Cho ví dụ? Sử dụng quan hệ từ như thế nào? Bài mới: Các em đã được học thế nào là quan hệ từ – cách sử dụng quan hệ từ ở bài học trước. Bài học hôm nay sẽ tiếp tục học về quan hệ từ qua bài “ Chữa lỗi quan hệ từ” à GV ghi tựa bài lên bảng Tiến trình tổ chức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1: GV gọi HS đọc 2 ví dụ ở mục 1 và hỏi 1/ Đọc 2 ví dụ trên, em thấy nghĩa của mỗi câu có biểu hiện rõ không? Vì sao? Không. Vì nó thiếu quan hệ từ để làm rõ nghĩa của câu. 2/ Vậy em hãy tìm quan hệ từ thiếu ở trong 2 câu ấy? Đừng nên nhìn hình thức để đánh giá kẻ khác Câu tục ngữ này chỉ đúng đối với xã hội xưa, còn đối với xã hội ngày nay thì không đúng Hoạt động 2: GV gọi 2 HS đọc 2 ví dụ ở mục 2 và hỏi: 1/ Các quan hệ từ “và” để trong “” trong 2 ví dụ trên có diễn đạt quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận trong câu không? Ơû câu này, 2 bộ phận của câu diễn đạt 2 sự việc có hàm ý tương phản: Nhà ở xa trường thì dễ đến trường muộn nhưng trái lại bao giờ em cũng đến trường đúng giờ => Từ “và” không thích hợp Ơû câu 2, người viết muốn giải thích lí do tại sao lại nói chim sâu có ích cho nông dân => Quan hệ từ “ để” không thích hợp 2/ Nên thay “ và, để” bằng quan hệ từ gì cho phù hợp? Ơû câu 1, để diễn đạt ý nghĩa tương phản nên dùng từ “ nhưng” Ơû câu 2, để diễn đạt nghĩa lí do, nên dùng từ “vì” Hoạt động 3: GV gọi HS đọc 2 ví dụ ở mục 3 và hỏi 1/ Vì sao các câu sau thiếu chủ ngữ? Hãy chữa lại cho câu văn được hoàn chỉnh? Những câu đã cho thiếu chủ ngữ vì quan hệ từ “qua, về” đã biến chủ ngữ của câu thành 1 thành phần khác ( trạng ngữ) Để những câu văn này được hoàn chỉnh, cần bỏ các quan hệ từ đó đi Hoạt động 4: Gv gọi HS đọc 2 ví dụ ở mục 4 – hỏi 1/ Các câu in đậm trong ví dụ sai ở đâu? Bộ phận kèm theo quan hệ từ “ không những, với” không liên kết với 1 bộ phận nào khác trong câu 2/ Hãy chữa lại những câu này cho đúng? Không những giỏi về môn Toán, không những giỏi về môn Văn mà còn giỏi về nhiều môn khác nữa Nó không thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị 3/ Nhắc lại các lỗi thường gặp khi dùng quan hệ từ? Ghi nhớ SGK/ 107 Hoạt động 5: Luyện tập Bài 1: Bài 2: Bài 3: Bài 4: I/ Các lỗi thường gặp về quan hệ từ : Thiếu quan hệ từ Dùng quan hệ từ không tích hợp về nghĩa Thừa quan hệ từ Dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết II/ Ghi nhớ: (SGK/107) III/ Luyện tập: Bài 1/107 Bài 2/ 107 Bài 3/ 108 Bài 4/ 108 Củng cố: Nhắc lại các lỗi thường gặp khi dùng quan hệ từ ? Dặn dò: Học thuộc lòng ghi nhớ Chuẩn bị: BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 2 Tiết 32 –33: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 VĂN BIỂU CẢM A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HS viết được bài văn biểu cảm về thiên nhhiên, thực vật, thể hiện tình cảm yêu thương cây cối theo truyền thống của nhân dân ta B/CÁC BƯỚC LÊN LỚP: _ Oån định _ Bài mới * Đề bài: Loài cây em yêu _ Dặn dò: . Học sinh đọc lại bài . Nộp bài . Soạn bài mới

File đính kèm:

  • docTUAN_8.DOC