Giáo án Ngữ văn 7 năm 2009

A. Mục tiêu: Giúp HS:

- Cảm nhận được tình mẫu tử đẹp đẽ, sâu nặng; ý nghĩa lớn lao của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.

- Khơi dậy lòng yêu thương, kính trọng người mẹ.

- Rèn kĩ năng đọc, bước đầu biết phân tích văn bản biểu cảm.

B. Chuẩn bị:

 - GV:sgk, sgv, tài liệu tham khảo.

 - HS: soạn bài, sgk.

C.Tiến trình lên lớp:

 

doc272 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 896 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 năm 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Soạn : 4/ 9/ 2009 Tiết 1 Giảng: 7/ 9/ 2009 Văn bản: Cổng trường mở ra (Lý Lan) A. Mục tiêu: Giúp HS: - Cảm nhận được tình mẫu tử đẹp đẽ, sâu nặng; ý nghĩa lớn lao của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ. - Khơi dậy lòng yêu thương, kính trọng người mẹ. - Rèn kĩ năng đọc, bước đầu biết phân tích văn bản biểu cảm. B. Chuẩn bị: - GV:sgk, sgv, tài liệu tham khảo. - HS: soạn bài, sgk. C.Tiến trình lên lớp: 1. ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cơ bản 3GV: - HDHS ôn lại văn bản nhật dụng?. - VB này đề cập tới vấn đề gì? - Giới thiệu ND cơ bản của VBND trong chương trình lớp 7, gồm 4 VB: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê, Ca Huế trên sông Hương. HS: Ôn lại. GV: Hướng dẫn HS: - Đọc, đọc mẫu, cảm nhận về ý nghĩa nhan đề của VB. (HS đọc đúng ngữ điệu các câu nói về suy nghĩ, tâm trạng của người) - Xác định ptbđ chính. - Tìm bố cục, đại ý. HS:Thực hiện các yêu cầu của giáo viên. GV:Yêu cầu HS đọc đoạn từ đầu đến “…bước vào” và trả lời câu hỏi: - Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng người mẹ và con có gì khác nhau? Điều đó thể hiện ở những chi tiết nào? - Tại sao người mẹ lại không ngủ được? Nhận xét việc sử dụng các tính từ? - ấn tượng sâu đậm nhất trong lòng mẹ là gì? - Tại sao mẹ muốn khắc sâu ấn tượng đó trong lòng con? - Đó là người mẹ như thế nào? HS: Đọc và trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét và bổ sung, bình giảng. GV: Gọi HS đọc từ “Mẹ nghe nói” đến hết. Hướng dẫn HS tìm hiểu: - Điều mà mẹ nghĩ tới ở đoạn này? - Liên hệ đến ngày hội khai trường ở nước ta. - Thể hiện ước mơ gì của người mẹ? -Tầm quan trọng của giáo dục, nhà trường đối với thế hệ trẻ? - Câu văn thể hiện rõ điều đó? Giải thích? - Cảm nhận về “thế giới kì diệu”? HS: Thực hiện. GV: Nhận xét, giảng bình. GV: Tổ chức HS thảo luận theo nhóm bàn: - Tác dụng của cách viết dùng độc thoại nội tâm (Gợi ý: Trong văn bản, có phải người mẹ trực tiếp nói với con không? Người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?) - Giọng điệu của VB. - Nội dung, tư tưởng của VB. HS: Thảo luận, trình bày kết quả. GV: Thống nhất ý kiến. Chốt, cho HS đọc ghi nhớ(sgk) GV: Hướng dẫn HS làm bài 1. HS: Làm. I. Giới thiệu chung: -Là văn bản nhật dụng: Đề cập tới vấn đề người mẹ, nhà trường, giáo dục trẻ em. II. Đọc – Hiểu văn bản: 1. Đọc: 2. Chú thích: 3.Bố cục: 2phần Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ, trước ngày khai trường đầu tiên của con. 4. Phân tích: a.Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con. - Con: Giấc ngủ đến dễ dàng. Không bận tâm, lo mai thức dậy cho kịp giờƯ nhẹ nhàng, thanh thản. - Mẹ: Chuẩn bị đầy đủ cho con. Làm mọi việc nhà xong. Không tập trung được vào việc gì cả. Tin tưởng ở con. Lên giường và trằn trọc. →Bồi hồi, phấp phỏng không ngủ được vì nhớ lại những cảm xúc rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu tiên đi học. Mẹ muốn con cũng có ấn tượng đó vì nó là kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ nhất, khó phai mờ. “ Hằng năm cứ vào cuối thu... dài và hẹp”. →Mẹ là người yêu thương, chăm sóc con chu đáo, sâu sắc, tình cảm, tế nhị. b. Vai trò của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. - Ngày khai trường ở Nhật là ngày lễ trọng đại của toàn xã hội. → Mẹ mong con được hưởng 1 nền GD tiến bộ nhất, trẻ em được GD với tất cả tình yêu thương của toàn xã hội, cả đất nước. - Giáo dục quyết định tương lai của một con người, một đất nước. - “Ai cũng biết… đi chệch cả hàng dặm sau này”. - Nhà trường mở ra một thế giới kì diệu. “Thế giới này là của con… thế gới kì diệu.” + Tri thức khoa học. + Đạo lý làm người. +Niềm vui, hi vọng. + Tình cảm. + Ước mơ, khát vọng, cả những nỗi buồn.... 5. Tổng kết: a.Nghệ thuật: - Cách viết dùng độc thoại nội tâm làm nổi bật tâm trạng, tình cảm của người mẹ. - Từ láy thể hiện tâm trạng. - Giọng điệu tâm tình sâu lắng. b. Nội dung: - Tấm lòng yêu thương,tình cảm sâu nặng, thiết tha niềm tin yêu bao la của người mẹ. - Vai trò to lớn của nhà trường, giáo dục. III. Luyện tập Bài 1(T. 9) - Ngày khai trường vào lớp 1 để lại ấn tượng sâu đậm nhất (đúng). Vì: Rời khỏi vòng tay mẹ, Bỡ ngỡ, hồi hộp, xa lạ. Bước vào một thế giới kì diệu. 4. Củng cố: - Vì sao tâm trạng người mẹ phấp phỏng, không ngủ được? - Tình cảm của em đối với mẹ như thế nào? 5. Hướng dẫn: - Nắm chắc ND & NT. - Làm bài 2 (sgk) (Gợi ý: Kỉ niệm gì? Với ai? Tâm trạng? Diễn biến?) - Đọc thêm: “Trường học” (T. 9) - Soạn VB “Mẹ tôi”: Đọc VB, chú thích, trả lời câu hỏi. Tuần 1 Soạn : 4/9/ 2009 Tiết 2 Giảng: 7/9/ 2009 Văn bản: mẹ tôi (ét- môn- đô đơ A-mi-xi) A. Mục tiêu: Giúp HS: - Hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của đứa con đối với mẹ. Thấm thía những tình cảm thiêng liêng, của cha mẹ đối với con cái. - Giáo dục tình cảm thương yêu, kính trọng cha mẹ. - Rèn kĩ năng đọc, phân tích VB biểu cảm dưới hình thức một bức thư. B. Chuẩn bị: - GV: sgk, sgv, tư liệu tham khảo, bảng phụ. - HS : soạn bài, sgk. C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: - Tâm trạng của người mẹ trong VB “Cổng trường mở ra”ntn?: - Hiểu thế giới kì diệu trong câu “Bước ... mở ra” ntn? - Sau khi học văn bản “Cổng trường mở ra” em rút ra được bài học sâu sắc gì cho bản thân? 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cơ bản GV: - Y/c HS khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích, kiểu văn bản, ptbđ chính. - Giới thiệu cuốn “Những tấm lòng cao cả.” HS: Tìm hiểu. GV: - HDHS đọc, đọc mẫu. (Giọng chậm, tình cảm, vừa buồn nghiêm trang.) -Y/c HS giải thích 1 số từ ngữ, tìm đại ý, bố cục. HS: Làm theo y/c của GV. GV: HDHS trả lời câu hỏi: - Tại sao nội dung văn bản là một bức thư của bố gửi cho con nhưng lại có nhan đề là “Mẹ tôi”? ( Vì: + Bức thư do nhân vật tôi kể lại việc mình phạm lỗi với mẹ. +Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.) - Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên qua những chi tiết nào? - Qua điểm nhìn của người bố, En-ri-cô thấy mẹ là người như thế nào? - Phẩm chất đó biểu hiện ntn ở mẹ em? - Sự hỗn láo của En- ri- cô có làm đau trái tim người mẹ không? - Mục đích bố viết thư cho con? - Thái độ, tâm trạng của bố trong thư như thế nào? Việc làm, lời nói của bố để giáo dục con? Thể hiện thái độ gì? + Chi tiết? + Nghệ thuật được sử dụng? Tác dụng? -Vì sao bố lại có thái độ, tâm trạng như vậy? - Vì sao “Tình yêu thương ... hơn cả”? - Bố En- ri- cô là người ntn? - Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư bố? - Vì sao? - Điều đó chứng tỏ En- ri - cô là người con ntn? - Liên hệ với bản thân em khi phạm lỗi? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung, giảng bình. GV: Tổ chức cho HS thảo luận về tác dụng của hình thức viết thư, giọng thư, bài học sâu sắc rút ra từ VB, liên hệ với bản thân. HS: Thảo luận và trả lời. Đọc ghi nhớ (sgk). GV: Chốt lại. I. Giới thiệu chung. 1.Tác giả: (1846 – 1908) Là nhà văn ý. 2. Đoạn trích: - Là VB nhật dụng viết về người mẹ, giáo dục con. - Trích “Những tấm lòng cao cả” - Ptbđ chính: Biểu cảm (Viết thư) II. Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc: 2.Chú thích: 3.Bố cục: 2phần. 4. Phân tích: a. Mẹ của En-ri-cô: - Thức suốt đêm….. - Sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc…. - Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng vì con. →Mẹ của En-ri-cô thật dịu dàng và hiền hậu, sẵn sàng hi sinh tất cả vì con. b.Thái độ của bố En-ri-cô . * Tâm trạng: - “Sự hỗn láo…..như một nhát dao” - “con mà lại xúc phạm…” - “Thà rằng…” - “Thôi…..đừng hôn bố…” → Sử dụng NT so sánh, giọng văn vừa buồn, vừa nghiêm trang diễn tả sự buồn bã, tức giận, đau đớn, thất vọng vì con bất hiếu, thiếu giáo dục. * Giáo dục con: - “con hãy nhớ…” - “Con phải….” - “Con hãy….” Phải thành khẩn xin lỗi mẹ. → Bố là người yêu thương con hết mực, nghiêm khắc, kiên quyết, tế nhị trong việc GD con. c. Thái độ của En-ri-cô. - Vô cùng xúc động khi đọc thư bố, vì: + Bố gợi lại kỉ niệm giữa hai mẹ con. + Bố kiên quyết, nghiêm khắc, nhưng cũng rất chân tình và sâu sắc khiến En-ri-cô rất tin bố và càng yêu bố. ’ En-ri-cô là đứa con hiếu thảo, biết nhận lỗi để sửa chữa. 5. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Hình thức viết thư: Đây là cách ứng xử rất tế nhị, kín đáo, có hiệu quả. - Giọng điệu: Tha thiết, nghiêm trang. b. Nội dung: Phải tôn trọng, kính yêu, biết ơn cha mẹ. 4. Củng cố: - Vì sao bố viết thư cho En-ri-cô? - Thái độ của bố trong thư? - En-ri-cô xúc động khi đọc thư bố, vì sao? 5. Hướng dẫn: - Tìm những bài ca dao nói về công lao, tình cảm của cha mẹ. - Học bài, liên hệ thái độ của em đối với cha mẹ. - Làm bài 2(sgk-13) (Gợi ý: Sự việc, thời gian, không gian, diễn biến, tâm trạng của bố (mẹ), suy nghĩ và tình cảm của em.) - Đọc thêm (sgk – T.12+13) - Chuẩn bị bài: Từ ghép Tuần 1 Soạn : 6/ 9/ 2009 Tiết 3 Giảng: 9/ 9/ 2009 Tiếng Việt: từ ghép A. Mục tiêu: - HS hiểu thêm về các loại từ ghép, nắm được cấu tạo từ ghép, hiểu nghĩa từ ghép. - Biết phân tích từ ghép. - Rèn kĩ năng dùng từ ghép. B. Chuẩn bị: - GV: Sgk, sgv, bảng phụ. - HS: Soạn bài, sgk . C.Tiến trình lên lớp: 1.ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: - Từ được chia làm mấy loại? Cho ví dụ? 3.Bài mới: GV: - Dùng bảng phụ ghi VD. - Kiểm tra HS khái niệm về từ ghép học ở lớp 6. - HDHS phân tích VD: + Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ + Vì sao em biết đó là tiếng chính, tiếng phụ? + Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ấy? - Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ được không? Vì sao? - Rút ra kết luận về 2 loại từ ghép? HS: Tìm hiểu VD theo hướng dẫn. GV: Nhận xét, bổ sung, chốt. Cho HS đọc ghi nhớ (sgk). Tìm 5 từ ghép theo mẫu như VD đã phân tích. GV:Y/c HS thảo luận: - So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa thơm, em thấy có gì khác nhau? (Nhóm 1, 2) - So sánh nghĩa của từ quần áo vớ nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?(Nhóm3, 4) HS: Thảo luận, trình bày kết quả. GV: Chuẩn xác kiến thức, chốt. Gọi HS đọc. ghi nhớ (sgk). Cho HS lấy VD. GV: HDHS làm bài tập. Dùng bảng phụ ghi bài 2,3. Gọi HS lên làm. HS: Thực hiện theo y/c của GV. GV: Cho HS thảo luận theo bàn bài 4. HS: Thảo luận. GV: Hướng dẫn HS, làm mẫu một từ bài 7. HS: Làm theo mẫu. I. Các loại từ ghép 1.Ví dụ: (Bảng phụ) + bà ngoại: C P Từ ghép chính phụ + thơm phức: C P + quần áo: bình đẳng Từ ghép đẳng lập + trầm bổng: bình đẳng 2.Ghi nhớ: (SGK trang 14) II- Nghĩa của từ ghép 1.Ví dụ: + bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc bố. (nghĩa chính, có tính chất khái quát ) + bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ (nghĩa hẹp hơn) + thơm: Có mùi như hương hoa, dễ chịu, thích ngửi (nghĩa chính, có tính chất khái quát hơn) + thơm phức: Mùi thơm bốc mạnh, hấp dẫn (nghĩa hẹp hơn) →TGCP có tính chất phân nghĩa. + quần áo: trang phục nói chung + trầm bổng: âm thanh lúc trầm, lúc bổng, nghe rất êm tai. →TGĐL có tính chất hợp nghĩa. 2.Ghi nhớ: (Sgk-T.14) III- Luyện tập: Bài 1: ( T.15) - Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài 2. ( T.15) + bút máy + ăn cơm… Bài 3. ( T.15) đồi thích núi ; Ham sông muốn Bài 4: ( T.15) - Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở. Bài 7: ( T.16) máy hơi nước 4.Củng cố: - Khái quát, nhắc lại phần ghi nhớ. - Cho HS đọc bài đọc thêm. 5.Hướng dẫn: - Nắm chắc nội dung phần ghi nhớ. -Viết một đoạn văn có sử dụng từ ghép đẳng lập, - Làm các bài tập còn lại.( GV hướng dẫn bài 5,6) - Chuẩn bị bài: Liên kết trong văn bản Tuần 1 Soạn : 23/ 8/ 2008 Tiết 4 Giảng: 26/ 8/ 2008 Tập làm văn: liên kết trong văn bản a. Mục tiêu: Giúp HS thấy: - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết, sự liên kết cần được thực hiện cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Có ý thức thực hiện liên kết khi tạo lập các VB. - Vận dụng kiến thức để xây dựng văn bản có tính liên kết. b. Chuẩn bị: GV: Tìm thêm ví dụ minh hoạ, sgk, sgv, tư liệu tham khảo. HS : Soạn bài, sgk. C.Tiến trình lên lớp: 1.Tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là văn bản? Nêu các tính chất của văn bản? 3. Bài mới: GV: Y/c HS đọc VD (sgk) và hướng dẫn HS trả lời câu hỏi: - Hiểu “Liên kết” là gì? - Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu đó thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói không ? Vì sao? - Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? HS: Đọc, trả lời. GV: Chốt lại: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản vì nhờ mà những câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản. HS: Đọc điểm ghi nhớ 1(Tr.18) GV: Y/c HS đọc lại đoạn văn và thảo luận nhóm bàn về 3 câu hỏi a, b, c (mục2.I- sgk), viết kết quả ra phiếu học tập. HS: Thảo luận. Báo cáo kết quả. GV: Nhận xét, bổ sung. Chốt lại. Gọi HS đọc điểm 2 ghi nhớ (T.18), đọc cả ghi nhớ. GV: Hướng dẫn HS làm các bài tập. HS: Làm bài theo gợi ý của GV. GV: Nhận xét, bổ sung. Cho điểm. I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 1.Tính liên kết trong văn bản: - En-ri-cô chưa hiểu điều bố muốn nói, vì: giữa các câu không có sự liên kết với nhau. - Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính liên kết giữa các câu. → Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản có nghĩa, dễ hiểu.(là sự nối kết giữa các câu trong văn bản) 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a. Do thiếu các câu nói lên thái độ của bố En-ri-cô mà đoạn văn trở lên khó hiểu. →Liên kết trong văn bản trước hết là sự liên kết về phương diện nội dung ý nghĩa. b. So với nguyên bản thì đoạn văn có 3 câu:: + Câu 2: thiếu cụm từ “Còn bây giờ” + Câu 3 chép sai từ “con” thành từ “đứa trẻ” Việc chép sai và chép thiếu (các từ ngữ làm phương tiện liên kết) làm cho đoạn văn rời rạc, khó hiểu. → Liên kết về hình thức ngôn ngữ. →Văn bản phải liên kết về cả nội dung và hình thức. II. Luyện tập Bài 1: - Sắp xếp các câu như sau: 1, 4, 2, 5, 3. Bài 2: - Các câu chưa có sự liên kết về nội dung,(chúng không nói về cùng một nội dung). Bài 3. - Lần lượt điền: Bà, bà, cháu, bà, bà , cháu, thế là (cũng có thể điền khác miễn là hợp lí) Bài 4. - Nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ rời rạc: câu trước chỉ nói về mẹ, câu sau chỉ nói về con. Nhưng đoạn văn còn có câu thứ 3 đứng tiếp sau nối kết hai câu trên. 4. Củng cố: - Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? - Cùng với điều kiện ấy các câu trong văn bản phải sử dụng những phương tiện gì? 5. Hướng dẫn: - Nắm chắc nội dung phần ghi nhớ. - Làm tiếp bài tập còn lại.(GV hướng dẫn bài 5) - Đọc phần đọc thêm. - Soạn bài: Bố cục trong văn bản. Tuần 2 Soạn : 24/ 8/ 2008 Tiết 5 Giảng: 27/ 8/ 2008 Văn bản: cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) A.Mục tiêu: - Giúp HS bước đầu cảm nhận được: +Tình cảm anh em chân thành đẹp đẽ. + Mái ấm gia đình hạnh phúc của tuổi thơ. + Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất chân thật và cảm động. - Biết cảm thông với nhữnh bạn nhỏ bất hạnh. - Rèn kỹ năng kể chuyện theo ngôi kể thứ nhất, biết phân tích truyện ngắn hiện đại. B.Chuẩn bị: - HS : Soạn bài, sgk. - GV: Chuẩn bị giáo án, sgk, sgv, tư liệu tham khảo. C.Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Phân tích thái độ, tâm trạng của bố En- ri- cô trong văn bản “Mẹ tôi”? (?) Qua 2 VB “Cổng trường mở ra”, Mẹ tôi” em cảm nhận được tấm lòng của cha mẹ đối với con cái ntn? 3. Bài mới: GV: Y/c HS tìm hiểu xuất xứ, thể loại. HS: Tìm hiểu. GV: - Hướng dẫn và tổ chức HS đọc, kể tóm tắt cốt truyện? - Y/c HS tìm hiểu chú thích, nhân vật chính, ptbđ chính, bố cục, ý chính của mỗi phần, ý nghĩa nhan đề của truyện? HS: Đọc, kể, tìm hiểu. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Hướng dẫm HS phân tích theo các câu hỏi: - Hoàn cảnh của Thành , Thuỷ ntn? - Những cuộc chia tay xảy ra? - Búp bê có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của hai anh em Thành và Thuỷ? (Là đồ chơi thân thiết, gắn liền với tuổi thơ của hai anh em, hai con Vệ Sĩ và Em Nhỏ luôn ở bên nhau chẳng khác nào anh em Thành và Thuỷ) - Vì sao phải chia búp bê? -Tâm trạng của Thuỷ và Thành khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi thể hiện ở chi tiết nào? NT? - Các chi tiết cho thấy hai anh em Thành và Thuỷ đang trong tâm trạng như thế nào?Vì sao? - ý nghĩa của đoạn văn miêu tả thiên nhiên? - Cuộc chia tay búp bê diễn ra như thế nào? - Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn? Cách giải quyết? - Vì sao Thuỷ giận dữ rồi lại vui vẻ? Cảm nhận của em về Thuỷ qua những chi tiết đó? - Theo em, vì sao Thành, Thuỷ không thể mang búp bê chia ra? (Búp bê không bị chia vì là kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ, là hình ảnh anh em ruột thịt, gắn với gia đình sum họp, êm ấm) - Cảnh chia búp bê cho em cảm nhận được tình cảm của 2 anh em ntn? -Tìm thêm chi tiết thể hiện tình cảm 2 anh em? HS: Thực hiện. GV: Nhận xét, giảng bình. I. Giới thiệu chung: -Truyện của tác giả Khánh Hoài, giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em, năm 1992. II- Đọc – hiểu văn bản: 1. Đọc, kể: 2. Chú thích: (sgk) 3. Bố cục: 3 phần 4. Nhan đề, ngôi kể . - Nhan đề thể hiện bi kịch của những đứa trẻ, gây chú ý cho người đọc. - Ngôi kể thứ nhất thể hiện sâu sắc tâm trạng của nhân vật, tăng thêm tính chân thực của truyện . 5. Phân tích: * Hoàn cảnh: - Bố mẹ ly hôn. - Anh em phải chia tay. a. Cuộc chia tay búp bê - Thuỷ: + Run bần bật. + Mắt tuyệt vọng. + Bờ mi sưng mọng vì khóc nhiều. - Thành: + Cắn chặt môi để khỏi bật khóc. + Nước mắt tuôn ra như suối. → Dùng từ láy, biện pháp so sánh diễn tả tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực. - Đối lập cảnh vui thường nhậtvới nỗi đau của 2 anh em khắc sâu thêm cảnh trớ trêu, đáng thương cảm của 2 anh em. →Không muốn chia đồ chơi vì không muốn xa nhau. - Cảnh chia đồ chơi nói lên tuyệt đẹp về tình anh em thắm thiết. - Hai anh em luôn yêu thương, quan tâm đến nhau. 4. Củng cố: - Kể lại truyện một cách diễn cảm. - Cuộc chia tay búp bê diễn ra như thế nào? 5. Hướng dẫn: - Đọc lại và kể lại bằng ngôi kể thứ nhất. Tiếp tục tóm tắt lại truyện. - Tiếp tục soạn bài: Tìm hiểu về 2 cuộc chia tay tiếp theo. Tuần 2 Soạn : 24/ 8/ 2008 Tiết 6 Giảng: 27/ 8/ 2008 Văn bản: cuộc chia tay của những con búp bê(tiếp) (Khánh Hoài) A.Mục tiêu: - Tiếp tục cho HS thấy sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của hai anh em ruột trong một gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố, mẹ li hôn. - Biết thông cảm với bạn nhỏ có chung hoàn cảnh như vậy. - Biết phân tích một truyện ngắn hiện đại. B.Chuẩn bị: - HS : Soạn bài, sgk. - GV: Chuẩn bị giáo án, sgk, sgv, tư liệu tham khảo. C.Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Hãy kể tóm tắt truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê. Truyện có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? (?) Cuộc chia búp bê đã diễn ra như thế nào? 3. Bài mới: GV: HDHS phân tích bằng các câu hỏi: - Tại sao khi đến lớp học, Thuỷ lại bật lên khóc thút thít? - Tìm các chi tiết thể hiện niềm xúc động của cô giáo và các bạn? ý nghĩa? - Chi tiết nào làm cô giáo bàng hoàng? Vì sao? - Chi tiết nào làm em xúc động nhất? Vì sao? - Cảm nghĩ của em trước cuộc chia tay đầy nước mắt này? - Tại sao khi ra khỏi trường, Thành lại kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật? (HS thảo luận nhóm để trả lời) - Em sẽ làm gì nếu phải chứng kiến cuộc chia tay đầy nước mắt của Thuỷ với lớp học? - Vào lúc đồ đạc đã được chất lên xe tải chuẩn bị cho cuộc ra đi, hình ảnh Thuỷ hiện lên qua những chi tiết nào? - Em hiểu biết gì về Thuỷ từ những chi tiết đó? - Lời nhắn của Thuỷ với anh trai về việc không để hai con búp bê xa nhau toát lên các ý nghĩa sau: + Tình yêu những kỉ niệm tuổi thơ. + Lời nhắn nhủ không được chia rẽ anh em. + Lời nhắc nhở mỗi gia đình và xã hội hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ. Em hiểu theo ý nghĩa nào? - ý nghĩa của hình ảnh 2 con búp bê đứng cạnh nhau? (HS thảo luận) HS: Trả lời các câu hỏi. GV: Nhận xét, giảng bình. GV: Y/c HS tổng kết: - Cách kể chuyện của tác giả có gì sáng tạo (ngôi kể, cách kể, lời kể)? - Qua câu chuyện tác giả muốn nhắn nhủ điều gì? HS : Tổng kết. GV: Chốt, gọi HS đọc ghi nhớ (Sgk). 5. Phân tích (tiếp) b. Cuộc chia tay với lớp học: - Trường học là nơi khắc ghi bao kỷ niệm của Thuỷ: thầy cô, bạn bè bản tin, cột cờ, chơi ô ăn quan… - Cô giáo: sửng sốt, thương Thuỷ, tái mặt, nước mắt giàn giụa... - Các bạn: kinh ngạc, sững sờ, khóc thút thít... →Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh của Thuỷ. →Tình thầy trò, bạn bè ấm áp, trong sáng: → Thuỷ chia tay lớp học trong niềm cảm thông, thương xót của cô giáo và các bạn. - Đối lập cảnh với tâm trạng →làm tăng nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân vật. c- Cuộc chia tay của hai anh em - Mặt xanh tái như tàu lá. - Chạy vội ghì lấy con búp bê, hôn gấp gáp. - Khóc nức lên, dặn anh. - Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ. →Sợ hãi, tuyệt vọng. → Thuỷ là cô bé có: + Tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, nhân hậu, vị tha. + Nghĩa tình thắm thiết với anh trai. - Hình ảnh 2 con búp bê đứng cạnh nhau tượng trưng cho tình anh em bền chặt không gì chia rẽ. 4. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Ngôi kể thứ nhất - Cách kể: Tả cảnh vật xung quanh, kết hợp miêu tả nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật. - Lời kể chân thành, xúc động. b. Nội dung: (sgk-T.27) 4. Củng cố: - GV khái quát lại nội dung bài học. - Cho HS phát biểu cảm nghĩ về truyện đó. 5. Hướng dẫn : - HS học bài, nắm được nội dung, nghệ thuật của VB. - Làm bài tập: Hai con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ kể lại câu chuyện chia tay đáng buồn mà nó chứng kiến. - Soạn bài “Bố cục trong văn bản”: Đọc kỹ các mục, trả lời câu hỏi Tuần 2 Soạn : 28/ 8/ 2008 Tiết 7 Giảng: 1/ 9/ 2008 Tập làm văn: bố cục trong văn bản A.Mục tiêu: Giúp HS: - Hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản; thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý. Nắm được tính phổ biến và sự hợp lý của bố cục ba phần, biết làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng. - Có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. -Biết xây dựng những bài văn có bố cục rành mạch, hợp lý. B.Chuẩn bị: - HS : Soạn bài. Đọc kỹ lại hai văn bản lớp 6: ếch ngồi đáy giếng, Lợn cưới áo mới. - GV: Chuẩn bị giáo án, sgk, sgv. C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Tính liên kết trong văn bản là gì? - Làm thế nào để văn bản có tính liên kết? 3. Bài mới: GV: HDHS trả lời câu hỏi: - Để viết một lá đơn gia nhập Đội, em có thể ghi nội dung nào trước cũng được hay không? - Viết một lá đơn xin phép nghỉ học em thường viết những phần nào? - Nếu đổi các phần, không có trật tự rõ ràng dẫn đến hậu quả gì? - Vì sao xây dựng văn bản phải quan tâm tới bố cục? - Em hiểu bố cục là gì? HS : Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung. Cho HS đọc điểm ghi nhớ 1 (T.30). GV: Y/c HS thảo luận nhóm (3 nhóm) về 3 câu hỏi (sgk), ghi kết quả ra giấy. Gợi ý: - So sánh bản kể ở ví dụ 2(1) với văn bản kể trong SGK Ngữ văn 6, ? - Các câu văn cơ bản có giống nhau không? - ở bản kể 2(1) có gì khác? - VB nào khó tiếp nhận ? Vì sao? - VB muốn được tiếp nhận rõ ràng, đòi hỏi phải có điều kiện gì? - VB 2 gồm mấy đoạn? - Nội dung có tương đối thống nhất không? - ý của hai đoạn văn có phân biệt với nhau rõ ràng không? - Cách kể trên vẫn bị bất hợp lí ở chỗ nào (Đây là truyện cười, mục đích đã đạt được chưa )? - VB muốn được tiếp nhận rõ ràng, đòi hỏi phải có thêm điều kiện gì? HS : Thảo luận, trình bày kết quả. GV: Nhận xét, chốt. Cho HS đọc điểm ghi nhớ 2 T.30. GV: -Y/c HS nêu bố cục của VB tự sự, VB miêu tả. - HDHS trả lời câu hỏi b, c (sgk). HS : Trả lời. (Phải có sự rành mạch, vì có như thế thì bố cục mới đạt tới yêu cầu hợp lí). GV: Chốt. Gọi HS đọc ghi nhớ điểm 3 (T.30). HS đọc toàn bộ ghi nhớ (T.30). GV: HDHS làm các bài tập. HS tìm các ví dụ và phân tích GV: HD và y/c HS thảo luận theo bàn. HS : Thảo luận, trình bày kết quả. GV: Nhận xét, bổ sung. Cho điểm nếu HS làm

File đính kèm:

  • docNgu van 7 hot.doc
Giáo án liên quan