Giáo án Ngữ văn 7 năm học 2008 – 2009

A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: - Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

- Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn biểu cảm

3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ: Yêu mến cha mẹ , thày cô, bạn bè, trường lớp

B -CHUẨN BỊ

- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết

- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

1 - Kiểm tra : Thế nào là văn bản nhật dụng ? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 6? Các văn bản ấy đã đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ?

2 - Bài mới:

 

doc166 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 năm học 2008 – 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 - Tiết 1 Ngày soạn : 23 / 8 / 2008 ; Ngày day : / 8 / 2008 cổng trường mở ra (Lí Lan) A - Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. - Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn biểu cảm 3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ: Yêu mến cha mẹ , thày cô, bạn bè, trường lớp… B -Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1 - Kiểm tra : Thế nào là văn bản nhật dụng ? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 6? Các văn bản ấy đã đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ? 2 - Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV: Hãy đọc phần chú thích trong SGK sau đó trình bày những nét sơ lược về tác giả và xuất xứ của tác phẩm . HS: Trả lời theo nội dung SGK. GV: Có thể xếp “ cổng trường mở ra ”là văn bản nhật dụng được không ? Vì sao? HS: Trả lời câu hỏi dựa vào khái niệm văn bản nhật dụng. GV: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản này là tự sự, miêu tả hay biểu cảm ? HS : Biểu cảm GV: Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc như thế nào ? HS: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. GV: Căn cứ vào những điều vừa tìm hiểu chung về văn bản , theo con nên đọc văn bản này như thế nào ? Vì sao? HS : Nêu cách đọc : Giọng chậm rãi; tình cảm... GV: đọc mẫu 1 đoạn HS : đọc, nhận xét GV: Trước ngày khai trường đầu tiên, cả người mẹ và người con đã chuẩn bị những gì cho năm học mới ? HS: - Mọi thứ cần thiết : Quần áo ,sách vở ...đã sẵn sàng . - Người mẹ còn chuẩn bị về tâm lí cho con:Khích lệ con ... - Người con cũng đã sẵn sàng cho năm học mới : Tỏ ra ngưòi lớn hơn khi thu dọn đồ chơi . GV: Với sự chuẩn bị chu đáo như thế , tại sao vào cái đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ vẫn không ngủ được ? ( Quan sát đoạn đầu) HS: + Mẹ lo con là đứa trẻ nhạy cảm sẽ háo hức vì ngày khai trường mà không ngủ được . GV : Thế nhưng nỗi lo ấy đã được giải toả : “ Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo”. Vậy mà người mẹ vẫn không ngủ , bà đã có những việc làm và suy nghĩ như thế nào vào cái đêm không ngủ ấy ? HS: + Mẹ ngắm đứa con mình đang ngủ ngon lành . + Mẹ đắp mền , buông mùng ...rồi “không biết làm gì nữa ”. + Mẹ không tập trung làm được việc gì cả , xem lại những thứ đẫ chuẩn bị cho con, tự nhủ mình phải đi ngủ sớm . + Mẹ lên giường và trằn trọc . + Mẹ tin là con không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học GV : Đã tin tưởng như thế, đẫ khẳng định “ còn điều gì để lo lắng quá đâu” nhưng người mẹ vẫn không ngủ được . Vì sao vậy HS: - Vì ngươì mẹ nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mình . Khi ấy mẹ có tâm trạng nôn nao, hồi hộp trên đường tới trường và chơi vơi hốt hoảng khi phải xa bà ngoại. GV: Có ấn tượng sâu đậm về ngày khai trường đầu tiên như thế nhưng tại sao người mẹ ấy không kể điều này với chính đứa con của mình ? HS: Vì muốn khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học vào lòng con một cách nhẹ nhàng , cẩn thận và tự nhiên. GV: Đó là tất cả những lí do khiến người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày khai trường của con. Bao nôn nao, bao âu lo, bao mong muốn cứ đan xen miên man trong tâm trạng mẹ đêm nay. Ngày mai, ngày đầu tiên con đến trường có chút lo lắng - mẹ đã chuẩn bị xong, mà sao vẫn còn thao thức. "Hàng năm, cứ vào cuối thu mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp...". Hóa ra âm vang bài học thuở áo trắng của chính mình cứ sống dậy xốn xang - mẹ không ngủ được. ấn tượng sâu đậm về cái ngày đầu tiên ấy mẹ muốn khắc sâu vào con để con có những giây phút thật đẹp, thật đáng trân trọng mà mai này mỗi khi nhớ về con lại thấy xao xuyến, bâng khuâng. Có thể nói Lí Lan đã rất "sống" với kỉ niệm tuổi thơ, với ngày khai trường vào lớp Một. Nhớ bà ngoại, tình thương con, nỗi niềm về thời thơ ấu... những kỉ niệm, cảm xúc ấy mãnh liệt tha thiết ấy cứ rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến mãi trong lòng người mẹ. Tâm trạng đẹp đẽ ấy được tác giả diễn tả một cách nhẹ nhàng, tinh tế mà thấm thía. I Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tác giả : Lí Lan - Tác phẩm : +Xuất xứ : Được đăng trên báo "Yêu trẻ"-TP HCM. + Tính chất : Là văn bản nhật dụng + Thể loại : kí. + Phương thức biểu đạt : Biểu cảm + Nội dung : Tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. II - Đọc và tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng người mẹ + Lo cho con + Nhớ lại ngày khai trường của mình + Mong con có những ấn tượng không phai về ngày khai trường đầu tiên. ->- Thao thức, phấp phỏng, hồi hộp, xao xuyến GV: Theo dõi những việc làm và suy nghĩ của người mẹ vào cái đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em có thể nói gì về người mẹ này . HS : - Mẹ thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên. - Mẹ chuẩn bị chu đáo cho con . - Mẹ hồi hộp về ngày khai trường đầu tiên của con . - Mẹ quan tâm và yêu quý con... - Một người mẹ có tâm hồn tinh tế và nhậy cảm . ị Tấm lòng yêu thương con , sự nâng niu chăm sóc con ân tình, chu đáo...một tâm hồn tinh tế và nhạy cảm. GV: Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con mình không? Theo con cách viết này có tác dụng gì? HS: Người mẹ đang tâm sự với con và cũng chính là đang nói với lòng mình. ị Giúp tác giả đi sâu vào thế giới tâm hồn, miêu tả được một cách tinh tế tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng cũng như những tình cảm tha thiết mà mẹ dành cho con. Đó là những điều sâu thẳm khó nói bằng lời. - Ca ngợi tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của mẹ với con. GV: Đọc đoạn còn lại của văn bản.trong đoạn này người mẹ đã nghĩ vè điều gì? - Nghĩ về ngày khai trường ở Nhật Bản - Về ảnh hưởng của gd đối với trẻ em 2.Vai trò của xã hội và nhà trường trong việcgiáo dục trẻ em GV:Em hiểu cau nói “sai một li đI một dặm” có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục? HS: không được sai lầm trong gd vì gd quyết định tương lai của đất nước GV: Ngày khai trường rất quan trọng. Từ đó ta có thể nhận thấy giáo dục có một vai trò quan trọng như thế nào đối với cuộc sống mỗi người và toàn xã hội. GV: Nếu cho rằng những suy nghĩ của người mẹ về nền giáo dục Nhật Bản ấy ẩn chứa những ước mơ, mong muốn cho con mình. Con có đồng ý không? Đó là ước mơ gì? HS: Ước mơ mà bất kì bậc cha mẹ nào cũng mong đó là con mình được hưởng một nền giáo dục tiến bộ nhất, mọi trẻ em được chăm sóc giáo dục với tất cả sự quan tâm của xã hội. Giáo dục trong nhà trường Có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống mỗi con người và toàn xã hội. Trường học là thế giới kì diệu của tuổi thơ, nơi chắp cánh cho tương lai mỗi người. GV: Kết bài người mẹ nói "bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Con thử hình dung lại xem thế giới kì diệu đó là gì? HS thảo luận. HS:- Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người... - Thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lũy được. - Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát vọng bay bổng niềm vui niềm hi vọng... GV: Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm xúc động. Vì sao vậy? Gợi ý: Cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm xúc. GV: Em hãy nêu nội dung cơ bản của bài văn GV : Bài văn đã chỉ rõ ngày khai trường vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ và cuộc đời mỗi con người và học tập là nghĩa vụ cao cả của tuổi trẻ đối với gia đình và xã hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách sâu sắc rằng "Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Thế giới kì diệu ấy là cả chân trời văn hóa, khoa học đang rộng mở bao la, đón chờ ta ở phía trước. Bài 1: Yêu cầu học sinh trao đổi ý kiến và lí giả tại sao ngày khai trường lớp 1 lại để lại ấn tượng sâu đậm trong mỗi người . (HS thảo luận nhóm). HS: Tự do bộc lộ . Có thể : ấn tượng sâu đậm nhất vì là buổi khai trường đầu tiên, đánh dấu bước ngoặt lớn... Được thấy những điều mới lạ, có những cảm xúc bỡ ngỡ, lo sợ, vui sướng... Bài 2: Gợi ý: Đoạn văn phải chân thành sâu sắc, ghi lại những rung động thật sự của bản thân. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Lời văn giản dị, nhẹ nhàng giàu cảm xúc, tình cảm tự nhiên chân thành. 2. Nội dung - Tấm lòng thương yêu tình cảm sau nặngcủa người mẹ đối với convà vai trò tolớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi người. IV - Luyện tập Bài 1: Bài 2: 3.củng cố và hướng dẫn về nhà -Đọc nội dung phần ghi nhớ - Làm bài tập 2 phần luyện tập; -Soạn văn bài Mẹ tôi Tuần 1 - Tiết 2 Ngày soạn : 23 / 8 / 2008 ; Ngày day: / 8 / 2008 Mẹ tôi (Et-môn-đô đơ A-mi-xi) A - Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Hiểu và cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và thấy được trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ. 2. Kĩ năng: Đọc diễn cảm, tìm ý, xác định bố cục 3. Thái độ: Yêu kính cha mẹ B - Chuẩn bị - GV hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1 - Kiểm tra : Qua bài văn "Cổng trường mở ra" con hiểu được điều gì về ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi người? Con cảm nhận được gì về tâm trạng và tình cảm của người mẹ dành cho đứa con yêu? 2- Bài mới: Giới thiệu bài mới : Từ nội dung câu trả lời của HS trong phần kiểm tra bài cũ , GV đọc một vài câu thơ, hoặc lời của một bài hát nói về vai trò của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người để giới thiệu bài mới. Hoạt đông của thầy và trò Nội dung cần đạt GV: Ngoài những thông tin trong SGK, con còn biết thêm những gì về tác giả HS: Trả lời GV : Bổ sung: Ông là tiểu thuyết gia, nhà thơ, người viết truyện ngắn và là tác giả của nhiều cuốn truyện thiếu nhi và truyện phiêu lưu nổi tiếng . Những kỉ niệm thời học trò và những kỉ niệm thời là sinh viên học viện quân sự Mô- đê- na là cơ sở để tác giả hư cấu nên những áng văn nhẹ nhàng dung dị , đầy nhân ái mê hoặc trái tim của hàng triệu độc giả trên khắp toàn cầu . GV hướng dẫn đọc: rõ ràng, dứt khoát, nhưng tình cảm HS: Đọc văn bản GV: Nhận xét GV: Theo con bài văn này kể về ai? A - Người mẹ B - Enricô C - Tâm trạng của người cha HS: Tâm trạng người cha. (GV ghi đề mục của bài học) GV: Vì sao bố viết thư cho Enricô? Khi viết thư cho con người cha có tâm trạng như thế nào? HS: + Vì Enricô phạm lỗi "trước mặt cô giáo đã nói lời thiếu lễ độ với mẹ. + Tâm trạng người cha: Buồn bã, tức giận, xấu hổ. GV: Qua từ ngữ nào em nhận thấy tâm trạng này? HS tìm chi tiết, từ ngữ: + Nhát dao đâm vào tim, không thể nén cơn tức giận, vong ân bội nghĩa, bội bạc, xấu hổ. GV: Vì sao người cha lại thấy sự thiếu lễ độ của con đối với người mẹ như nhát dao đâm vào tim bố? Định hướng: Vì cha rất yêu con, rất tôn trọng mẹ và thất vọng vì con hư. Đó là nỗi đau thực sự của bao bậc cha mẹ khi con hư. Nỗi đau, những tâm trạng ấy minh chứng cho thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của người cha đối với Enricô. GV: Hãy chỉ rõ thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của người cha trong bài văn? HS: + Không bao giờ được tái phạm. + Phải xin lỗi mẹ, cầu xin mẹ hôn con... + Thà rằng bố không có con còn hơn thấy con bội bạc. + Thôi con đừng hôn bố nữa... GV: Có ý kiến cho rằng người bố đã ghét bỏ, từ chối đứa con khi nói: thà rằng bố không có con... thôi con đừng hôn bố nữa...". em có đồng ý không? Vì sao? HS tự bộc lộ ý kiến của mình. GV bình ngắn: Lời cha minh chứng cho thái độ kiên quyết đến quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất mà ông nói với con trai như một lời khẳng định cho tình cảm cũng như niềm mong mỏi hi vọng của ông nơi con mình. Và càng yêu con bao nhiêu hẳn lòng ông càng thất vọng vì thái độ vô lễ của con bấy nhiêu GV: Trong bức thư người cha nhắc tên con rất nhiều lần "Enricô ạ", à". Em thử hình dung trong những lời gọi ấy ẩn chứa tình cảm gì? HS : Đó là tình cảm chân tình tha thiết. GV: Vì sao khi nói về lỗi lầm của con, người cha lại nhắc đến công lao của người mẹ và đặc biệt là nói tới "ngày buồn thảm nhất là ngày con mất mẹ"? Định hướng: + Con hỗn với mẹ >< mẹ chăm lo cho con. + Nhắc đến công lao của mẹ, con sẽ tự nhận thấy lỗi lầm của mình, thấm thía về thái độ không phải, đau đớn day dứt về việc làm sai. Như thế gián tiếp người cha đã nói với con biết bao điều về đạo lí, về cách cư xử trong cuộc sống. GV: Tại sao những điều như thế người cha không nói với con trực tiếp mà lại viết thư? HS trả lời/GV nhận xét: Có thể thảo luận nhóm Định hướng : Đây là một bức thư mang tính tế nhị . Người bố không trực tiếp phê phán lỗi của con trước mặt mọi người , ông cũng không muốn nói chuyện trực tiếp với con vì ông rất hiểu tâm lí trẻ con. Chúng dễ bị tự ái khi bị phê bình trực tiếp . Chọn giải pháp viết thư , người bố tránh cho con sự xấu hổ mà từ đó có thể dẫn đến tự ái rồi ương ngạnh làm trái ý người lớn . Đây là cách suy nghĩ thấu đáo và giáo dục có hiệu quả .Khi đọc bức thư người con sẽ đối diện với chính mình để suy nghĩ và sửa đổi. GV: Theo em qua bức thư, qua sự việc mắc lỗi lầm của con, người cha muốn con mình phải khắc ghi điều gì? Có thể đọc những câu văn trực tiếp thể hiện điều đó HS: Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hỏ cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. GV: Đến đây em có thể cho biết cha của Enricô là người như thế nào? HS: Là người rất yêu thương con. Nghiêm khắc song chân tình gần gũi. GV: Văn bản là một bức thư bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là "Mẹ tôi"? HS: trả lời theo suy nghĩ cá nhân Định hướng: Cậu bé Enricô đã chép bức thư của người bố gửi cho mình. Lấy nhan đề "Mẹ tôi" vì câu chuyện xảy ra liên quan đến người mẹ, những lời cha nghiêm khắc, chân tình cũng xoay quanh hình ảnh người mẹ. Nhan đề ấy như một sự hối hận, chuộc lỗi của Enricô với mẹ và đặc biệt gợi hình ảnh người mẹ đầy cao đẹp, đáng trân trọng. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. (GV ghi đề mục). GV: Trong bức thư dẫu chỉ vài dòng đề cập đến, song người mẹ hiện lên đầy ấn tượng? em có đồng ý như vậy không ? Đọc những câu văn chứng tỏ điều ấy . HS : - Người mẹ bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn. - Quằn quại, lo sợ, nức nở khi con ốm. - Hi sinh tính mạng vì con GV: Em cảm nhận được những phẩm chất cao quí nào của mẹ sáng lên từ những chi tiết, hình ảnh ấy? HS: Tấm lòng yêu thương, hết lòng vì con GV; Tác giả tập trung khắc hoạ ngưòi mẹ ở khía cạnh tình mẫu tử . Đây là tình cảm thiêng liêng nhất mà những người phụ nữ chân chính luôn mang bên mình . Con cái đối với họ là tất cả . Hạnh phúc của con là hạnh phúc của mẹ. Nỗi đau của con cũng chính là nỗi đau của mẹ GV: Bài văn còn cho ta biết mẹ là một người dịu dàng, hiền hậu. (GV ghi phẩm chất này lên bảng). (Song vì sao người cha lại nói với Enricô) "Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình"? có vô lí không? HS: suy nghĩ trả lời/thảo luận/GV chốt. Định hướng: Có lẽ đối diện với sự dịu dàng hiền hậu vị tha của người mẹ, những đứa con hư đốn thật không thể xứng đáng. Và hơn nữa những hối lỗi, dằn vặt sẽ làm tâm hồn con đau khổ, lời cha còn như cảnh tỉnh đối với những đứa con hư, cư xử không phải với cha mẹ GV: Vậy theo em qua bức thư của cha Enricô muốn khắc ghi cho con mình bài học gì? Có thể đọc những câu văn trực tiếp diễn tả điều đó? HS: trả lời/GV chốt và kết luận về bài học bằng việc cho HS đọc ghi nhớ SGK/12. GV: "Mẹ tôi" là một bài ca tuyệt đẹp của"Những tấm lòng cao cả bởi "Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ làtình cảm thiêng liêng hơn cả.Thật đáng xấu hổ cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó" và thấm thía, mà âm vang, đọng mãi dư vị ngọt ngào GV hướng dẫn HS chọn đoạn văn bản “bố nhớ…cứu sống con” HS có thể chọn một trong các sự việc: không học bài bị điểm kém, đánh nhau với bạn bị cô giáo trách phạt,nói dối , bỏ học… I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm 1- Tác giả Et-môn-đô đơ Amixi (1846 - 1908) 2- Tác phẩm: "Mẹ tôi" trích từ tác phẩm "Những tấm lòng cao cả" (1886) II. Đọc và tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng và thái độ của người cha - Buồn bã tức giận, xấu hổ vì sự thiếu lễ độ của con. - Kiên quyết nghiêm khắc nhắc nhở con. đ Bài học về tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ - Ngưòi cha yêu thương con ; Nghiêm khắc, chân tình, sâu sắc. 2. Chân dung và tình cảm của người mẹ qua lời của người cha . -D ành hết tình yêu thương cho con, hi sinh , quên mình vì hạnh phúc của con IV. Luyện tập 1.Bài 1 2. làm về nhà 3: Củng cố và hướng dẫn về nhà Đọc nội dung phần ghi nhớ Đọc bài đọc thêm Làm bt 2 phần luyện tập Chuẩn bị bài tiếp theo Tuần 1 - Tiết 3 Ngày soạn : /8/ 2008 Ngày day : /8/2008 Từ ghép A - Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức:- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. - Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa và việc tìm hiểu nghĩa của hệ thống từ ghép tiếng Việt. 2. Kĩ năng: Nhận biết và sử dụng đúng từ ghép 3. Thái độ: Yêu quý tiếng Việt B – Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1. Kiểm tra - Nhắc lại việc phân loại từ theo cấu tạo ? Thế nào là từ ghép? 2. Bài mới: hoạt động của giáo viên - học sinh Kiến thức cần đạt GV: cho HS đọc bài tập 1/SGK/13. Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Gợi ý: Tiếng nào giúp cho ta hiểu rõ ràng hơn rằng: bà ngoại chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ? HS: tiếng "ngoại" bổ sung ý nghĩa cho tiếng "bà" ị bà ngoại Tiếng C - P HS xét từ thơm phức tương tự: Mùi thơm . Hình thành kiến thức mới I - Các loại từ ghép GV: ị Bà ngoại là từ ghép chính phụ đ Thế nào là từ ghép chính phụ. GV: Có nhận xét gì về vị trí của tiếng chính và tiếng phụ trong từ ghép chính phụ. HS: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. GV: Học sinh tìm từ ghép chính phụ: VD: xe đạp, xe máy, xe ôtô... GV: Các tiếng trong từ ghép "quần áo", "trầm bổng" có xác định được tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao? HS: Không vì các tiếng này đều có vai trò ngang nhau về ngữ pháp. GV: đ Được gọi là từ ghép đẳng lập. Thế nào là từ ghép đẳng lập? 1. Từ ghép chính phụ - Có tiếng chính và tiếng phụ: + Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. + Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ sau. 2. Từ ghép đẳng lập - Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp. GV: cho HS đọc ghi nhớ 1/SGK/14. GV: Giải nghĩa từ bà và bà ngoại cho biết từ nào nghĩa hẹp hơn? HS: Bà: Chỉ chung người sinh ra bố, mẹ, hoặc người già Bà ngoại: Người phụ nữ sinh ra mẹ. ị từ "bà ngoại" nghĩa hẹp hơn từ "bà". - Bà : -Thơm : Chỉ chung mùi như mùi hương của hoa , hấp dẫn -Thơm phức : có mùi thơm bốc lên mạnh àTừ “thơm phức” nghĩa hẹp hơn từ “thơm” GV: Nhận xét về nghĩa của từ ghép chính phụ so với tiếng chính? * Ghi nhớ 1 II - Nghĩa của từ ghép - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa: Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính. GV: So sánh nghĩa của từ "quần áo" so với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo, hoặc "trầm bổng" với trầm, bổng. HS: Trầm bổng: âm thanh (khi lên cao khi thấp) du dương. Trầm: âm thanh thấp, giọng ấm. Bổng: âm thanh cao, giọng thanh, trong - Quần áo : Chỉ trang phục nói chung (Nghĩa khái quát ) - Quần : Trang phục che phần dưới cơ thể - áo : Trang phục che phần trên cơ thể àNghĩa hẹp hơn nghĩa của “quần áo” ị Nghĩa của "quần áo", "trầm bổng" khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng tạo nên chúng. - Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó . GV: Cho HS đọc lại ghi nhớ 2. * Ghi nhớ 2. GV: Hướng dẫn HS làm tại lớp. II - Luyện tập Bài tập 1/SGK/15. BT1: - Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, đầu đuôi. - Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. BT2: bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm việc, ăn cơm, trắng xóa, vui mắt, nhát gan. Bài tập 2/SGK/15. BT3: Thi làm nhanh Bài tập 3/SGK/15. núi non, núi sông; ham thích, ham muốn; xinh đẹp, xinh tươi; mặt mũi, mặt mày, học hành, học hỏi, tươi tốt, tươi tỉnh. BT4: - Sách, vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. - Sách vở là từ ghép đẳng lập hợp nghĩa chỉ chung các loại sách và vở của HS đ nên không nói được một cuốn sách vở. Bài tập 4/SGK/15. BT5: a) Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng. VD: hoa mẫu đơn hồng. b) Nói "cái áo dài của chị em ngắn quá" vẫn đúng vì từ "áo dài" là từ ghép chính phủ chỉ một loại áo. c) Không phải mọi loại "cà chua" đều có vị chua. Nói "quả cả chua này ngọt quá" vẫn được vì cà chua là tên một loại quả. Bài tập 5/SGK/15. BT6: Nghĩa của các từ đã cho khái quát hơn nghĩa của những tiếng tạo nên chúng. - Mát tay : -Mát : Chỉ trạng thái vật lý -Tay : Bộ phận của cơ thể Mát tay : Chỉ trình độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏiàkết quả khái quát hơn nghĩa của “mát” “tay” -Nóng lòng : Chỉ tâm trạng mong muốn cao độ, muốn làm một việc gì đóàkết quả khái quát hơn nghĩa “Nóng” , “lòng”. - Gang thép : - Gang : Chỉ một kim loại rắn giòn -Thép : Chỉ một kim loại mỏng mềm hơn gang Gang thép : Chỉ một đức tính tốt của một người (Cứng rắn, cương quyết ) -Tay chân : - tay : Chỉ một bộ phận của cơ thể - Chân : Chỉ một bộ phận của cơ thể Tay chân : Chỉ một đệ tử thân tín à Nghĩa khái quát hơn nghĩa của “tay ” với “chân ”. Nhận xét : Nghĩa của các từ ghép trên khái quát hơn nghĩa của các tiếng ị Có sự chuyển nghĩa so với nghĩa của các tiếng. Bài tập 6/SGK/15/ BT7: máy bơm nước than tổ ong bánh đa nem HĐ 5 : Củng cố, hướng dẫn -Khái quát lại các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép chính phụ, đẳng lập -Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ , làm các bài tập còn lại Chuẩn bị bài : liên kết trong văn bản Bài tập 7/SGK/15. 3.Củng cố và hướng dẫn về nhà - Đọc nội dung ghi nhớ - Làm các bài tâp sgk - Chuẩn bị bài tiêp theo Tuần 1 - Tiết 4 Ngày soạn : / 9/2008; Ngày dạy: /9/2008 Liên kết trong văn bản A - Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức:- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt. Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. 2. Kĩ năng: vận dụng được những kiến thức đã học bược đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. 3. Thái độ: Thói quen tạo tính liên kết khi tạo lập văn bản B – Chuẩn bị - GV hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học . 1 - Kiểm tra bài cũ: Học sinh nhắc lại kiến thức chung về văn bản:Văn bản là gì?Văn bản có tinh chất gì? 2- Bài mới: Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có nội dung, có mục đích giao tiếp. Một trong tính chất quan trọng của văn bản là tính liên kết Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV: Cho học sinh đọc những câu văn SGK/17. Theo con nếu bố Enricô chỉ viết mấy câu sau thì Enricô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa? HS: Chưa thể hiểu được rõ ràng. GV: Cho biết vì sao đoạn văn khó hiểu? HS: Lựa chọn một trong ba đáp án đã đưa SGK/17 (b) (Các câu chưa có sự liên kết) GV: Chỉ có có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa thể làm nên văn bản. Có nghĩa là không thể có văn bản nếu các câu, các doạn không nối liền nhau, gắn bó với nhau cả về nội dung và hình thức. Sự gắn bó đó gọi là liên kết trong văn bản. I - Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. 1. Tính liên kết trong văn bản. - Liên kết: là nối liền, gắn bó giữa các câu, đoạn cả về nội dung và hình thức. GV: Vậy muốn cho một đoạn văn có thể hiểu được phải có tính chất gì? - Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. HS: đọc và trả lời câu hỏi phần 2/18 (ý a) 2. Phương tiện liên kết GV: Đoạn văn trên thiếu ý gì? HS: Thiếu ý như: "con không được tái phạm nữa, con phải xin lỗi mẹ" nên khó hiểu. GV: Vì thiếu ý như vậy nên nội dung các câu trong đoạn đã thống nhất và gắn bó với nhau chưa? HS: Chưa. GV: Đọc bài văn "đọc thêm" con hiểu "cái dây tư tưởng" mà Nguyễn Công Hoan nói đến là gì? HS: Cùng hướng tới một nội dung, một chủ đề - Sự thống nhất, gắn bó. GV: Từ hai ví dụ trên cho biết để văn bản có tính liên kết yêu cầu đầu tiên là gì? HS: Phải làm cho nội dung của các câu các đoạn thống nhất gắn bó với nhau. - Các câu các

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 7 KI I 0809.doc